Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.39 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐỨC LƢƠNG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
KINH TẾ CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HĨA TRONG
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 9340410

HÀ NỘI - 2020


CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học:

Phản biện 1:

PGS, TS. PHẠM THỊ KHANH

...............................................
................................................

Phản biện 2:

...............................................
................................................



Phản biện 3:

...............................................
................................................

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi ....giờ .... ngày .... tháng .... năm 202...

Có thể tìm hiểu luận án tại Thƣ viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Đức Lương (2016), "Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý kinh tế cấp huyện", Tạp chí Tài chính, (11), tr. 80-81.
2. Trần Đức Lương (2017), " Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa ", Tạp chí Tài chính, (2), tr. 66-68.
3. Trần Đức Lương (2017), "Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện", Tạp chí Tài chính, (4), tr. 104-106.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
XDĐN cán bộ nói chung, XDĐN CBQLKTCH nói riêng hội tụ đầy đủ sức
khỏe, trí tuệ, phẩm chất đạo đức, năng động, sáng tạo để phát triển nhanh, bền

vững, chủ động hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới.
Thanh Hóa là tỉnh có tiềm năng, lợi thế phát triển bền vững. Song, đến nay,
Tỉnh vẫn chưa vượt lên để trở thành trung tâm kinh tế mới của khu vực Bắc Trung
bộ và Nam Bắc bộ. Nguyên nhân quan trọng là do Tỉnh chưa XDĐN
CBQLKTCH đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý; chủ động tổ chức thực
hiện tốt quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH; tham mưu cho các cấp chính
quyền thực hiện nhiệm vụ CNH, HĐH địa phương. Những bất cập, yếu kém
trong các khâu của CTCB đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện XDĐN
CBQLKTCH đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh, hiệu quả quá trình CNH, HĐH ở tỉnh
Thanh Hóa trong điều kiện chủ động hội nhập, thích ứng nhanh, hiệu quả với
cuộc cách mạng 4.0, biến đổi khí hậu tại địa phương và cả nước.
Vì vậy, đề tài “Xây dựng ĐNCB QLKT cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” được lựa chọn nghiên cứu
luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành QLKT.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận án là đề xuất phương hướng
và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện XDĐN CBQLKTCH nhằm đẩy nhanh CNH,
HĐH ở tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Nhiệm vụ: 1) Hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng rõ cơ sở lý luận về
XDĐN CBQLKTCH: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc, nội
dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng đến XDĐN CBQLKTCH trong quá
trình CNH, HĐH. 2) Nghiên cứu kinh nghiệm XDĐN CBQLKTCH của Quảng
Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc; rút ra bài học cho tỉnh Thanh Hóa. 3) Phân tích, đánh
giá khách quan thực trạng XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa trong q
trình CNH, HĐH; chỉ ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân. 4) Đề xuất phương
hướng, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh
Hóa trong q trình CNH, HĐH đến 2025, tầm nhìn 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa trong q trình CNH, HĐH. Chủ thể XDĐN CBQLKTCH là chính

quyền nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, nghiên cứu XDĐN CBQLKTCH ở
tỉnh Thanh Hóa trong q trình CNH, HĐH. CBQLKTCH là một bộ phận của
công chức, viên chức hoạt động QLKT. Nội dung XDĐN CBQLKTCH gồm:
Xây dựng TCCD; quy hoạch; đề bạt, bổ nhiệm, LC, ĐĐ; ĐT, BD, sử dụng; kiểm
tra, đánh giá; chế độ chính sách đối với CBQLKTCH. Về khơng gian, nghiên cứu


2

XDĐN CBQLKTCH gồm 27 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Thanh
Hóa.Về thời gian, nghiên cứu XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2011-2019, tầm nhìn 2030 và những năm tiếp theo.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, lý thuyết hiện
đại về XDĐN cán bộ, CBQLKTCH; quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và tỉnh Thanh Hóa về XDĐN CBQLKTCH để thực hiện mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu kinh tế; kết hợp phương pháp
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng về XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa. Trong đó:
Chương 1, sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp...
nghiên cứu cơng trình trong, ngồi nước có liên quan; khẳng định kết quả đạt
được, khoảng trống lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Chương 2, sử dụng phương pháp hệ thống hố, phân tích, tổng hợp, diễn
giải, quy nạp..., xây dựng khung lý thuyết XDĐN CBQLKTCH trong quá trình
CNH, HĐH; phân tích kinh nghiệm về XDĐN CBQLKTCH Quảng Ninh, Hà
Nội, Vĩnh Phúc; rút ra bài học cho tỉnh Thanh Hóa.

Chương 3, sử dụng các phương pháp: 1) Phương pháp định tính, chủ yếu là
thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích-tổng hợp, diễn giải-quy nạp để phân tích
thực trạng XDĐN CBQLKTCH (xây dựng TCCD, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
LC, ĐĐ, ĐT, BD; kiểm tra, đánh giá và chế độ chính sách đối với CBQLKTCH)
trong q trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa (2011-2018). 2) Phương pháp
định lượng, tiến hành Điều tra xã hội học về thực trạng XDĐN CBQLKTCH
trong q trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa, gồm 02 mẫu Phiếu khảo sát ý
kiến. Mẫu 01, đối tượng khảo sát là CBQLKTCH Thanh Hóa; phát ra 500
phiếu, thu về 412 phiếu; thời gian thực hiện 8/2018. Mẫu 02 (phần lớn câu hỏi
phỏng vấn sâu), đối tượng khảo sát là cán bộ LĐ, QL tỉnh Thanh Hóa; phát ra
100 phiếu, thu về 90 phiếu; thời gian thực hiện 2/ 2019. Địa bàn khảo sát: 01
thành phố, 02 thị xã và huyện vùng núi, đồng bằng và ven biển. Sử dụng
Chương trình SPSS Statistics 20 để xử lý phiếu điều tra. Bằng bảng, biểu đồ, sơ
đồ phân tích, đánh giá đúng thực trạng XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh
Hóa; khẳng định kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Chương 4: Sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch,
quy nạp, dự báo, rút ra kết luận khoa học, đề xuất phương hướng, giải pháp
XDĐN CBQLKTCH trong q trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa đến năm
2030 và những năm tiếp theo.


3

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về XDĐN CBQLKTCH trong
q trình CNH, HĐH. Trong đó: 1) Đưa ra khái niệm về CBQLKTCH và XDĐN
CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH; 2) Phân tích 5 đặc điểm, 4 vai trò, 4
yêu cầu, 4 nguyên tắc XDĐN CBQLKTCH trong q trình CNH, HĐH. 3) Phân
tích 6 nội dung XDĐN CBQLKTCH (Xây dựng TCCD; quy hoạch; đề bạt, bổ
nhiệm, LC, ĐĐ; ĐT, BD; kiểm tra, đánh giá và chế độ chính sách) trong q trình

CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa. 4) Xây dựng 2 nhóm tiêu chí đánh giá; 5 nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến XDĐN CBQLKTCH trong q trình CNH, HĐH. Hình
thành khung phân tích lý thuyết XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về XDĐN CBQLKTCH của Quảng
Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc; chỉ ra 6 bài học, tỉnh Thanh Hóa cần phải tích cực, chủ
động làm tốt, hiệu quả tất cả các khâu trong tiến trình XDĐN CBQLKTCH.
- Trên cơ sở phân tích rõ tiềm năng, lợi thế phát triển KT-XH, luận án phân
tích, đánh giá thực trạng XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2011-2018, chỉ ra 6 kết quả đạt được, 6 hạn chế và phân
tích 2 nhóm ngun nhân khách quan và chủ quan nhằm hình thành khung
nghiên cứu chương sau.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu có tính đột phá nhằm đẩy
mạnh XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn 2030 và
những năm tiếp theo.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 12 tiết.

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGỒI NƢỚC VÀ TRONG NƢỚC
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu ngồi nƣớc có liên quan đến cán
bộ, xây dựng đội ngũ, cán bộ quản lý, quản lý kinh tế
Có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu về đội ngũ quản trị, quản lý trong
nền KTTT, nổi bật là các tác giả: Christian Batal “Quản lý NNL trong khu vực
nhà nước”; William Easterly “Truy tìm căn nguyên tăng trưởng”; John Naisbitt
“Lối tư duy của tương lai”; Nicolai J.Foss “Strategy, Economic Organization,

and the Knowledge Economy: The Coordination of Firms and Resources”;
Mark Mc Cormack “Những điều trường Harvard không dạy bạn” và “Những
điều trường Harvard vẫn không dạy bạn” v.v…


4

Hầu hết các cơng trình đã đi sâu nghiên cứu về vai trị mục tiêu, điều kiện
để có đội ngũ quản lý, quản trị dẫn dắt, định hướng phát triển trong nền kinh tế
tri thức. Sự cần thiết, khách quan phải thay đổi tư duy lãnh đạo, khả năng thích
ứng, nhạy bén và sáng tạo trong phát triển SX-KD. Muốn có được đội ngũ quản
trị, quản lý giỏi, chủ thể quản lý phải chủ động phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng
người tài; kết hợp với thúc đẩy nỗ lực của bản thân mỗi người. Từ đó hình
thành được đội ngũ cán bộ quản trị, quản lý kinh tế năng động, sáng tạo; tổ
chức, dẫn dắt, định hướng cho doanh nghiệp và nền kinh tế phát triển hiệu quả.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế của quốc gia, địa phƣơng cấp tỉnh và huyện
trong quá trình CNH, HĐH
Ở trong nước, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án. Nổi bật là: Nguyễn Minh Tuấn “Tiếp tục đổi mới đồng bộ CTCB thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH”; Nguyễn Duy Hùng, Vũ Văn Phúc, “Phát triển NNL
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế”; Tạp chí Cộng sản
“Nghiên cứu phát triển ĐNCB, công chức lãnh đạo QLNN trong sự nghiệp
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế”; Vy Văn Vũ,“Quy hoạch, đào tạo và sử dụng
ĐNCB, công chức QLNNVKT của tỉnh Đồng Nai”; Thân Minh Quế và cộng sự
“Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh uỷ quản lý ở các
tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay”; Trịnh Cư, Nguyễn Duy Hùng và Lê
Văn Yên “Kinh nghiệm XDĐN cán bộ ở Trung Quốc”; Nguyễn Phú Trọng“Luận
cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng ĐNCB trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước”; Bùi Đức Hưng: “XDĐN công chức QLKT của Bộ Xây dựng”;

Gia Kiệt“XDĐN cán bộ cấp huyện theo hướng đồng bộ, hợp lý ở tỉnh Điện
Biên” Nguyễn Hồng Nhật“Đổi mới CTCB, XDĐN cán bộ LĐ, QL đáp ứng yêu
cầu trong tình hình mới” v.v...
Các cơng trình nghiên cứu trên đã luận giải khá rõ về khái niệm, vai trị,
nội dung, tiêu chí đánh giá ĐNCB, XDĐN cán bộ QLKT trong quá trình CNH,
HĐH, ở tầm quốc gia, địa phương; chỉ rõ ĐNCB quản lý nói chung, đội ngũ
CBQLKT nói riêng là yếu tố quyết định sự thành cơng trong q trình PTKT ở
mỗi giai đoạn cụ thể.. XDĐN cán bộ QLKT trong quá trình CNH, HĐH ở mỗi
cấp, mỗi ngành và địa phương là khác nhau; chịu tác động các nhân tố kinh tế,
xã hội, lịch sử; định hướng của tổ chức và ý thức nỗ lực của cá nhân...Trên
nhiều góc độ, các cơng trình đề xuất giải pháp: Làm tốt cơng tác quy hoạch, xây
dựng tiêu chí cụ thể, đào tạo, sử dụng và bổ nhiệm đúng; nâng cao chất lượng
ĐNCB; tuyển dụng đi đôi với sàng lọc cán bộ... nhằm xây dựng được ĐNCB
quản lý, cán bộ QLKT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, địa phương.


5
1.2. KHOẢNG TRỐNG LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHƢA NGHIÊN CỨU;
NHIỆM VỤ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN

1.2.1. Khoảng trống lý luận và thực tiễn chƣa đƣợc nghiên cứu
- Về lý luận: Cịn khá hiếm cơng trình nghiên cứu tồn diện về XDĐN
CBQLKTCH; làm sáng rõ bản chất, đặc điểm, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc, nội
dung, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến XDĐN CBQLKTCH trong
quá trình CNH, HĐH.
- Về thực tiễn: Rất ít cơng trình nghiên cứu một cách tổng thể, bài bản về
XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình CNH, HĐH; dưới tác
động của tồn tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, trong điều kiện Đảng đã ban
hành, tổ chức thực hiện nghị quyết mới về cán bộ, XDĐN cán bộ QLKT nói
chung, CBQLKTCH nói riêng: Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu BCH TW khóa

XII-Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 về “Tăng cường, chỉnh đốn Đảng,
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối và tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ
sáu BCH TW khóa XII-Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về “Một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW
khóa XII-Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/9/2018 về: “Tập trung XDĐN cán
bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ của BCH TW Đảng”...
Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận; phân tích, đánh giá khách quan thực
trạng và đề xuất phương hướng và giải pháp căn cốt XDĐN CBQLKTCH ở
tỉnh Thanh Hóa trong quá trình CNH, HĐH đến 2025, tầm nhìn 2030 và những
năm tiếp theo là rất cần thiết.
1.2.2. Những nhiệm vụ đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án
* Về lý luận:
- Tổng quan được tình hình nghiên cứu liên quan đến XDĐN CBQLKTCH
trong quá trình CNH, HĐH. Hiểu rõ nội dung, phạm vi và chỉ ra khoảng trống
của cơng trình nghiên cứu về ĐNCB, XDĐN CBQLKTCH trong quá trình
CNH, HĐH cần tiếp tục được nghiên cứu trong luận án.
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ bản chất XDĐN CBQLKTCH, hiểu rõ nội hàm
của XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH.
- Phân tích đặc điểm, vai trị, u cầu và nguyên tắc của XDĐN
CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH đặt trong bối cảnh mới.
- Phân tích, làm sáng tỏ các nội dung, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh
hưởng đến XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH.
* Về thực tiễn:
- Nghiên cứu kinh nghiệm XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH,


6


HĐH của địa phương có điều kiện tương đồng với tỉnh Thanh Hóa (Quảng
Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc) và rút bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thanh Hóa.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng XDĐN CBQLKTCH trong q
trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu đẩy mạnh XDĐN
CBQLKTCH trong q trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa đến 2025, tầm nhìn
2030 và những năm tiếp theo.
Từ những phân tích trên đây, luận án sẽ triển khai khung nghiên cứu:
MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ
NGHIÊN CỨU

Tổng quan THNC;
khoảng trống lý
luận và thực tiễn

NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU
Cơ sở lý luận và
thực tiễn về XD
ĐN CBQLKTCH
trong q trình
CNH, HĐH

Thực trạng XD
ĐN CBQL
KTCH ở Thanh
Hóa trong q
trình CNH, HĐH


Phương hướng,
giải pháp XDĐN
CBQLKTCH ở
Thanh Hóa trong
q trình CNH,
HĐH

KẾT LUẬN

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP HUYỆN TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÕ, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP HUYỆN TRONG
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
CBQLKTCH là một bộ phận cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước,
thực hiện chức năng QLNNVKT trên địa bàn huyện.
2.1.1.2. Khái niệm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Bản chất của CNH, HĐH: CNH, HĐH là q trình chuyển đổi căn bản,
tồn diện các hoạt động sản xuất – kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, tạo ra năng



7

suất lao động xã hội cao. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII chỉ
rõ: Đẩy mạnh CNH, HĐH, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Xác định hệ tiêu chí nước cơng nghiệp hiện
đại. Đẩy mạnh thực hiện mơ hình CNH, HĐH trong điều kiện phát triển KTTT
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế gắn với PTKT tri thức, lấy KH-CN, tri
thức và NNL chất lượng cao làm động lực chủ yếu... Xây dựng cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động hợp lý, phát huy lợi thế so sánh, có năng suất lao động, năng
lực cạnh tranh cao, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. CNH, HĐH tiến hành
qua ba bước: Tạo tiền đề, điều kiện để CNH, HĐH; đẩy mạnh CNH, HĐH và
nâng cao chất lượng CNH, HĐH... chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nhanh, bền vững;... sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Khái niệm XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH:
Xây dựng đội ngũ CBQL kinh tế cấp huyện trong quá trình CNH, HĐH là
tổng thể các hoạt động nhằm hình thành, phát triển đội ngũ CBQL kinh tế đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nước về kinh tế, đảm bảo thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH, thúc đẩy KT-XH cấp huyện phát triển nhanh và bền vững.
2.1.2. Đặc điểm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- XDĐN CBQLKTCH là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động hình thành
ĐNCB, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH cấp huyện.
- XDĐN CBQLKTCH có sự tham gia, phối hợp của nhiều chủ thể, đặt dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, trực tiếp là chính quyền cấp tỉnh.
- XDĐN CBQLKTCH có sự kết hợp chặt chẽ, hữu cơ giữa yếu tố bên
trong của cá nhân và yếu tố bên ngoài của tổ chức.
- XDĐN CBQLKTCH là hình thành, phát triển đội ngũ người sử dụng
quyền lực Nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLKT thuộc thẩm quyền,
theo quy định của pháp luật trong quá trình CNH, HĐH, họ phải đảm bảo đem

lại lợi ích cho quốc gia, tập thể, cộng đồng và cá nhân.
2.1.3. Vai trò của xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Hình thành được đội ngũ những người có năng lực, phẩm chất tốt, đảm
bảo cho chủ thể quản lý chủ động sử dụng hiệu quả đội ngũ CBQLKTCH đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH.
- Tạo lập được lực lượng cán bộ là nòng cốt, trực tiếp, chủ động và sáng
tạo trong vận dụng, triển khai và hoạch định chủ trương, chính sách về CNH,
HĐH, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững cấp huyện.
- Phát triển được ĐNCB có tinh thần chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà


8

nước, trực tiếp chỉ đạo nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH của
địa phương trong quá trình CNH, HĐH.
- Tạo lập đội ngũ tổ chức triển khai nhiệm vụ CNH, HĐH tại địa phương,
trực tiếp đánh giá, thẩm định chủ trương, đường lối CNH, HĐH của Đảng, Nhà
nước các cấp vào đời sống phát triển KT-XH trên địa bàn huyện.
2.1.4. Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
cấp huyện trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.1.4.1. u cầu đối với xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp
huyện trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Chủ thể quản lý phải lựa chọn được những cán bộ có năng lực và sức
khỏe tốt, phẩm chất cách mạng, có khả năng hồn thành và hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
- Đội ngũ CBQLKTCH phải có năng lực lãnh đạo, tổ chức thực tiễn và thái
độ phục vụ nhân dân.
- Sự phù hợp giữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ địa phương yêu cầu với
nhiệm vụ CBQLKTCH đảm nhiệm

- Chất lượng của đội ngũ CBQLKTCH được đảm bảo.
2.1.4.2. Nguyên tắc cơ bản xây dựng đội ngũ quản lý kinh tế cấp huyện
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- XDĐN CBQLKTCH dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng; quản lý và
điều hành của Chính phủ trực tiếp là Tỉnh ủy, UBND cấp tỉnh
- XDĐN CBQLKTCH phải dựa trên cơ sở phát huy tốt vai trị, trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị, trực tiếp là các cấp ủy, tổ chức đảng địa phương.
- XDĐN CBQLKTCH phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm
thu hút, trọng dụng cán bộ tài năng và phẩm chất đạo đức tốt.
- XDĐN CBQLKTCH phải trên cơ sở yêu cầu thực tiễn, xuất phát từ công
việc để tuyển dụng, ĐT, BD, sử dụng (đề bạt, LC, ĐĐ, bổ nhiệm) cán bộ nhằm
đáp ứng tốt yêu cầu của q trình CNH, HĐH.
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP
HUYỆN TRONG QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

2.2.1. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2.1.1. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ: Quán triệt đường lối,
chủ trương của các cấp ủy Đảng, chính quyền để xây dựng TCCD cán bộ; xây
dựng và cụ thể hóa TCCD cho đội ngũ CBQLKTCH phù hợp với vị trí việc
làm, theo các chức vụ và chức danh của từng cán bộ, đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế.


9

2.2.1.2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ: Xuất phát từ mục tiêu, yêu
cầu thực tiễn và xu thế phát triển để quy hoạch ĐNCB đảm bảo về số lượng,
chất lượng và cơ cấu; đặt công tác quy hoạch dưới sự lãnh đạo tập trung, thống

nhất của các cấp ủy Đảng, chính quyền. Đảm bảo quy hoạch với tuyển dụng, bố
trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm; LC, ĐĐ với vị trí việc làm; phù hợp với các
ngành, lĩnh vực; tiến hành theo các bước: Xây dựng TCCD; khảo sát, đánh giá
thực trạng, dự báo nhu cầu, tìm nguồn; hội nghị cán bộ chủ chốt, lấy phiếu giới
thiệu và đề xuất quy hoạch theo chức danh; tổ chức thực hiện và quản lý quy
hoạch; tiếp tục ĐT, BD và chuẩn bị danh sách, phê chuẩn và công khai quy
hoạch; chuẩn bị sẵn sàng đưa cán bộ dự nguồn QLKT cấp huyện vào đúng vị trí
đã hoạch định.
2.2.1.3. Tuyển dụng, bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, LC, ĐĐ cán bộ:
Nguồn tuyển dụng CBQLKTCH được lấy từ ĐNCB đã được quy hoạch. Lựa
chọn cán bộ hội tụ đầy đủ năng lực, phẩm chất, kỹ năng xử lý tình huống, độ
tuổi, giới tính, ngành nghề... để đưa vào sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm; LC, ĐĐ...
cán bộ theo đúng nhiệm vụ công vụ; xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, địa chỉ,
thời gian thi hành công vụ đối với CBQLKTCH.
2.2.1.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ: ĐT, BD cho đội ngũ cán bộ
là một quá trình. Mục tiêu ĐT, BD là nâng cao chất lượng của đội ngũ. Nội
dung ĐT, BD tập trung vào nâng cao năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ;
phẩm chất đạo đức, trình độ lý luận, ngoại ngữ, tin học...; kỹ năng giải quyết
tình huống; kỹ năng điều hành PTKT trong quá trình CNH, HĐH. Đa dạng hóa
trong phương thức ĐT, BD đội ngũ CBQLKTCH: Tập trung, không tập trung;
lý thuyết, thực hành; trong nước, ngoài nước...
2.2.1.5. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ: Đây là khâu quan trọng trong
CTCB. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ sát, đúng giúp cán bộ phát huy tốt
năng lực, sở trường, thúc đẩy CNH, HĐH; tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế... địa phương mà còn phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh do yếu
kém của đội ngũ cán bộ, chủ động trong ĐĐ, LC cán bộ... Nội dung kiểm tra
hướng vào chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra cho đội ngũ cán bộ; phương thức kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất. Kiểm tra, đánh giá cán bộ theo quy trình: Cán bộ tự
kiểm điểm, tự nhận mức xếp loại; cấp trên trực tiếp đánh giá, tập thể nhận xét,
cấp dưới trực tiếp nhận xét, đánh giá; ra quyết định đánh giá, xếp loại cán bộ.

Căn cứ ĐGCB là lấy hiệu quả công việc để đánh giá, xếp loại CBQLKTCH.
2.2.1.6. Xây dựng, thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ:
Căn xứ xây dựng, thực hiện chế độ, chính sách là chủ trương, đường lối và pháp
luật của Đảng, Nhà nước; quy định của các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương. Đa dạng hóa trong xây dựng, thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối
với CBQLKTCH: cơ hội học tập, phấn đấu, tiền lương, thưởng, bổ nhiệm ...


10

thực chất, là tạo động lực cho CBQLKTCH trưởng thành.
2.2.2. Một số tiêu chí cơ bản đánh giá xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế cấp huyện trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2.2.1. Tiêu chí đánh giá theo nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế cấp huyện
- Tiêu chí về tiêu chuẩn chức danh CBQLKTCH: Trình độ CM, NV (Văn
bằng, chứng chỉ nghề nghiệp về kinh tế hoặc ngành nghề phù hợp với nhiệm vụ
QLKT…); phẩm chất, nhân cách; năng lực LĐ, QL (Kỹ năng, kinh nghiệm
QLKT nói chung, xử lý tình huống trong thực hiện nhiệm vụ nói riêng).
- Tiêu chí về quy hoạch đội ngũ CBQLKTCH: Chương trình, quy trình, kế
hoạch XDĐN cán bộ QLKT; số lượng, cơ cấu cán bộ QLKT được đưa vào quy
hoạch; số người được phát hiện, tạo nguồn cán bộ có tiềm năng, đủ tiêu chuẩn.
- Tiêu chí về tuyển dụng, bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, LC, ĐĐ: Số lượng,
chất lượng cán bộ tuyển dụng; số lượng, chất lượng bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ
nhiệm, LC, ĐĐ.
- Tiêu chí về ĐT, BD CBQLKTCH: Số lớp đào tạo; hệ lớp ĐT, BD CM,
NV, ngoại ngữ, lý luận chính trị, tin học…; số lượng cán bộ được ĐT, BD; chất
lượng ĐT, BD cán bộ.
- Tiêu chí về kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQLKTCH: Kiểm tra cán bộ, với
các nội dung, phương thức kiểm tra (đột xuất và thường xuyên); số kỳ, chất

lượng, kết quả kiểm tra. Đánh giá cán bộ: Số lượng nhiệm vụ hoàn thành; chất
lượng thực hiện nhiệm vụ được giao (năng lực, trình độ chun mơn; đánh giá căn
cứ vào tiềm năng; đánh giá thông qua động cơ làm việc…); tác động hoàn thành
nhiệm vụ được giao đối với tiến trình CNH, HĐH.
- Tiêu chí về xây dựng chế độ, chính sách đối với CBQLKTCH: Chế độ tiền
lương; các khoản thưởng (giá trị hoặc hiện vật); chế độ khác (đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ CM, NV).
2.2.2.2. Tiêu chí đánh giá về năng lực; phẩm chất, sức khỏe và cơ cấu
của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
- Tiêu chí đánh giá về năng lực của CBQLKTCH: Năng lực chuyên môn của
cán bộ QLKT; năng lực tư duy của cán bộ QLKT; năng lực quản lý, điều hành của
cán bộ QLKT; năng lực phối hợp nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao:
- Tiêu chí đánh giá phẩm chất của CBQLKTCH: Phẩm chất chính trị; phẩm
chất đạo đức và nhân cách
- Tiêu chí đánh giá về thể lực, sức khỏe của CBQLKTCH: Chiều cao, cân
nặng; sức bền, sự dẻo dai… và đánh giá về cơ cấu: Cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới
tính, cơ cấu dân tộc...


11

2.2.3. Nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế cấp huyện trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan
- Yêu cầu mới đối với phát triển KT-XH của đất nước, địa phương: Yêu
cầu mới đối với phát triển KT-XH của đất nước, địa phương, đó là nâng cao
chất lượng tăng trưởng, phát triển nhanh, bền vững cả về KT-XH, môi
trường…, tác động đến việc XDĐN CBQLKTCH đủ về số lượng, nâng cao về
chất lượng, hợp lý về cơ cấu; sẵn sàng, chủ động trong sử dụng, đề bạt, bổ

nhiệm cán bộ đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Nếu XDĐN CBQLKTCH đáp ứng
được yêu cầu mới sẽ thúc đẩy KT-XH phát triển và ngược lại.
- Tác động của quá trình CNH, HĐH đất nước, địa phương trong điều kiện
tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Phát triển nền kinh tế trong điều kiện tồn cầu
hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng cơng nghiệp 4.0 địi hỏi phải nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tác động
đến XDĐN CBQLKTCH, hình thành đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên mơn, xử lý
tình huống, phối hợp nhóm, kỹ thuật tốt… vượt ra ngoài địa phương, gắn với
chủ động hội nhập quốc tế.
- Chủ trương, đường lối, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác cán
bộ: Đảng cầm quyền gắn với xây dựng nhà nước pháp quyền, phải tạo ra đội
ngũ cán bộ nói chung, CBQLKTCH nói riêng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ CNH,
HĐH, phát triển KT-XH do Đảng, Nhà nước đặt ra. Vì vậy, XDĐN
CBQLKTCH phải tuân thủ chủ trương, đường lối không tách rới chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Phong tục, tập quán của địa phương, quan hệ dòng tộc, bằng hữu... tác
động đến XDĐN CBQLKTCH, thể hiện cả mặt tích cực và tiêu cực. Mặt tích
cực, đội ngũ cán bộ sẽ có sự cố kết, quyết tâm cùng thực hiện nhiệm vụ của
CNH, HĐH. Mặt tiêu cực, thể hiện ở sự nể nang, kết bè, cánh… trong dòng tộc,
làm giảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ CNH, HĐH, kìm hãm sự phát triển. Phải
quán triệt cả mặt đó trong XDĐN CBQLKTCH.
2.2.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
- Quan điểm của lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp có thẩm
quyền: XDĐN cán bộ nói chung, CBQLKTCH nói riêng phải trên nguyên tắc
chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Nếu các cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp có năng lực, cơng tâm, khách quan sẽ hình thành được đội ngũ
CBQLKTCH tốt và ngược lại.
- Năng lực, trình độ, phẩm chất, đạo đức của cán bộ làm tổ chức cán bộ:
Đội ngũ CBQLKTCH được xây dựng theo quy trình, gắn với các khâu của
CTCB; có liên quan trực tiếp đến cán bộ làm tổ chức. Nếu đội ngũ này có năng

lực, phẩm chất đạo đức tốt sẽ xây dựng được đội ngũ CBQLKTCH tốt, đảm bảo


12

chủ động trong xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn chức danh; quy hoạch; tuyển
dụng, bố trí, sử dụng; ĐĐ, LC; ĐT, BD… và ngược lại.
- Khả năng, sự nỗ lực phấn đấu của bản thân cán bộ, gắn kết với quan
tâm, thúc đẩy, đào tạo, bồi dưỡng của các cấp có thẩm quyền: Sự nỗ lực của
bản thân người cán bộ và sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền là hai
mặt của q trình. Chỉ có thể XDĐN CBQLKTCH đủ mạnh, cơ cấu hợp lý khi
có sự kết hợp của hai mặt này.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP HUYỆN VÀ BÀI HỌC RÖT RA
CHO TỈNH THANH HÓA

2.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp huyện
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phương: Kinh nghiệm của
tỉnh Quảng Ninh, kinh nghiệm của Hà Nội và kinh nghiệm của Vĩnh Phúc về
XDĐN CBQLKTCH.
2.3.2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế cấp huyện đối với tỉnh Thanh Hóa
Một là, làm tốt cơng tác quy hoạch; tiêu chuẩn hóa chức danh
CBQLKTCH.
Hai là, XDĐN CBQLKTCH với quy mơ, cơ cấu hợp lý và hiệu quả. Thực
hiện tốt quy định về phân cấp quản lý cán bộ. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, quản lý, ĐGCB.
Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLKTCH đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp CNH, HĐH; coi đó là giải pháp then chốt, đảm bảo phát huy tính năng

động, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của ĐNCB trong quá trình
CNH, HĐH trên địa bàn huyện.
Bốn là, vận dụng, thực hiện nghiêm túc, sáng tạo đường lối, chủ trương,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về LC, ĐĐ đội ngũ CBQLKTCH.
Năm là, đổi mới tư duy, hành động đúng đắn trong lựa chọn, bổ nhiệm
CBQLKTCH. Chú trọng tạo nguồn để lựa chọn một cách hiệu quả nhằm bổ
nhiệm được CBQL có năng lực toàn diện, phẩm chất và sức khỏe tốt nhằm góp
phần thực thi hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của cấp
ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp.
Sáu là, thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá, đãi ngộ, khen thưởng và
kỷ luật nhằm tạo động lực và kỷ cương XDĐN CBQLKTCH.


13

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ
CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA TRONG QUÁ TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
3.1. KHÁI QT VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP HUYỆN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP HUYỆN Ở TỈNH
THANH HĨA TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hƣởng đến xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện Thanh Hóa trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thanh Hố nằm ở cực Bắc Miền Trung, có tọa độ 20 o08’28’’ vĩ độ Bắc
dến 105o18’34’’ kinh độ Đông, cách Thủ đơ Hà Nội 150 km về phía Nam. Phía
Bắc tỉnh Thanh Hóa giáp với 3 tỉnh: Sơn La, Hồ Bình và Ninh Bình, phía Nam

giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào), phía Đơng là Vịnh Bắc Bộ. Diện tích tồn tỉnh là 11.136,3 km2 (lớn thứ 5
cả nước), là một tỉnh đơng dân, có khoảng 3,4 triệu người; kết nối được với
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ và các tỉnh
Bắc Lào. Với địa hình, khí hậu, thời tiết ơn hịa, rất thuận lợi cho tỉnh Thanh Hóa
sớm hồn thành sự nghiệp CNH, HĐH và trở thành khu vực kinh tế quan trọng
của khu vực Bắc Trung bộ và Nam Bắc Bộ.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Điều kiện kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đạt ở mức khá
cao. Năm 2018, GRDP của Tỉnh đạt tốc độ 15,6%, cao nhất so với nhiều năm
gần đây, lọt vào tốp đứng đầu cả nước về tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn (năm 2010 chỉ đạt 13,7%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo
hướng CNH, HĐH: giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ; cơ cấu ngân sách ngày càng đảm bảo tính cân đối giữa thu và chi…;
GRDP/người/năm có xu hướng tăng nhanh, đạt 1.990 USD, tăng 287 USD so
với năm 2017; cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH: giảm lao
động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp, dịch vụ; lao động qua đào tạo
trên 55%/ tổng lao đông. Đời sống nhân dân được cải thiện, môi trường từng
bước được chú ý bảo vệ và xử lý chất thải, phát thải. Nơng thơn mới đang hình
thành và phát triển…
3.1.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh
Hóa trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai đoạn 2010-2018
3.2.1.1. Về số lượng và cơ cấu
Tính đến năm 2018 đội ngũ CBQLKTCH là 5.531 người, làm việc trên địa


14

bàn 27/27 huyện (thị xã, thành phố); đang trong cả 3 độ tuổi (dưới 40, từ 40-50
và từ 50-60), song, tập trung chủ yếu ở độ tuổi 40-50; tỷ lệ cán bộ là nữ có tỷ

trọng thấp hẳn so với nam. Cán bộ nữ có tỷ lệ lớn nhất là huyện Hà Trung mới
đạt 26,46%. Các huyện miền núi, xa trung tâm cán bộ nữ chỉ chiếm dưới 10%,
thấp hơn hẳn so với các vùng khác (Bá Thước: 6,98; Cẩm Thủy: 8,0%; Thường
Xuân: 8,67%; Nông Cống: 9,28%; Mường Lát: 9,52%...).
3.2.1.2. Về chất lượng
- Trình độ chun mơn: ĐNCB QLKTCH có trình độ CM, NV, KH-CN
tương đối cao, là nét đặc thù khối kinh tế - điều kiện, tiêu chuẩn bắt buộc đối
với CBQLKTCH. Giai đoạn 2010-2015, có 4.480 người có trình độ đại học,
209 người thạc sĩ, 01 người là tiến sĩ. 2016-2017, cán bộ là cử nhân giảm còn
3.927 người, cán bộ đạt trình độ thạc sĩ tăng lên 718 người thạc sĩ; 4 cán bộ là
tiến sĩ; Về tỷ lệ, 100% CBQLKTCH có trình độ đại học, sau đại học. Tỷ lệ cán
bộ là thạc sĩ khá cao: 4,11% (2010 – 2015) và 15,44% (2016 – 2017).
- Trình độ lý luận, KTTT, quốc phịng: Số người đạt trình độ cao cấp LLCT
là 34, 58% (2010-2015%); 47,26% (2016-2017%). Trên 90% CBQLKTCH đã
được bồi dưỡng kiến thức về KTTT, QLKT, QLNN trong hội nhập quốc tế gắn
với nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, trật tự, an toàn xã hội.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Đội ngũ CBQLKTCH được rèn
luyện, thử thách qua thực tiễn CNH, HĐH ở địa phương.
3.1.2.3. Năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý kinh
tế cấp huyện ở Thanh Hóa
Năng lực hoạt động thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; kỹ
năng, kinh nghiệm nghề nghiệp; khả năng giải quyết vấn đề đặt ra, xử lý tình
huống cơng vụ; phối hợp nhóm; mức độ thích ứng cơng việc; tổng kết thực tiễn,
phát hiện vấn đề; xử lý mâu thuẫn nội bộ… của CBQLKTCH.
Về cơ bản, đội ngũ CBQLKTCH có kỹ năng xác lập mục tiêu, tổ chức thực
hiện cơng việc; có kinh nghiệm chỉ đạo, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các chiến
lược, kế hoạch của Đảng, Nhà nước và Tỉnh. Đội ngũ cán bộ hiểu biết, tôn
trọng lẫn nhau, xử lý được mâu thuẫn nội bộ, tiếp xúc với nhân dân, xử lý khá
tốt các tình huống khi thực thi công vụ...
3.1.3. Vấn đề đặt ra về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp

huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Phải tích cực, chủ động trong hoạch định chiến lược, xây dựng đội ngũ
CBQLKTCH đảm bảo về số lượng cán bộ, tạo nguồn để chủ động phân bổ hợp
lý giữa các ngành, vùng, nhất là ở các huyện biên giới, sâu xa; huyện nghèo đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH.
- Phải tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLKTCH về trình độ CM,
NV; năng lực triển khai chính sách vào cuộc sống, thực hiện chuyển đổi thành
cơng mơ hình TTKT, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực, vùng, hình thức tổ chức


15

sản xuất phù hợp với điều kiện mới.
- Phối kết hợp hợp lý, chặt chẽ và tốt giữa các khâu TCCB tuyển dụng,
quy hoạch, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, LC, ĐĐ, điều động…; Cụ thể hóa
TCCD cán bộ, nhất là chỉ tiêu định lượng, thực hiện các nhiệm vụ của CNH,
HĐH địa phương.
3.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ
CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HĨA TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA, GIAI ĐOẠN 2010 -2018

3.2.1. Thực trạng xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý cấp
huyện
- Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật; tuân thủ nguyên tắc Đảng thống
nhất lãnh đạo CTCB và quản lý ĐNCB, đề cao trách nhiệm của các tổ chức trong
hệ thống chính trị cũng như người đứng đầu tổ chức, tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng
TCCD đối với CBQLKTCH trong q trình CNH, HĐH.Theo tiêu chuẩn chung:
Có tinh thần yêu nước, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và CNXH; cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư, kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực không cơ hội, gắn bó với nhân

dân, được tín nhiệm; có trình độ LLCT, hiểu biết đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước, có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ năng lực và sức khỏe để làm tốt
nhiệm vụ được giao…Theo tiêu chuẩn cụ thể: Năng lực tư duy; năng lực chuyên
môn; năng lực quản lý theo yêu cầu của từng ngành, lĩnh vực, chức danh của
CBQLKTCH.
- Vận dụng những TCCD trên đây vào thực tiễn CNH, HĐH, đẩy mạnh
phát triển KT-XH trên địa bàn huyện tỉnh Thanh Hóa.
3.2.2. Thực trạng quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
Quán triệt, vận dụng đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về CTCB,
Tỉnh ủy, HĐND, UBND Thanh Hóa ban hành văn bản pháp luật về CTCB, thống
nhất: 1) Lấy việc phục vụ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng để XDĐN
cán bộ, CBQLKTCH. 2) Chủ động phát hiện cán bộ có năng lực, phẩm chất, sức
khỏe, trưởng thành từ thực tiễn, sớm phát hiện cán bộ trẻ có tài, đức đưa vào
quy hoạch, dự nguồn cán bộ. Thực hiện tốt nội dung: xây dựng quy trình, kế
hoạch quy hoạch; xác định số lượng, chất lượng, thành phần, cơ cấu (độ tuổi, giới
tính, dân tộc) để quy hoạch dự nguồn cán bộ các cấp ủy, ban thường vụ; chú ý đến
cơ cấu nữ, kế thừa, rà soát đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn; bổ sung những nhân tố mới, những cán bộ có triển vọng. Số lượng cán bộ
trong quy hoạch đạt tối thiểu 1,5 lần trở lên so với cấp ủy viên, ban thường vụ
đương nhiệm; mỗi chức danh chủ chốt có từ 2-3 cán bộ dự nguồn; theo phương
châm“động” và “mở”.
Kết quả, Tỉnh uỷ Thanh Hóa thực hiện quy hoạch cán bộ (diện A1, A2,
A3), chuẩn bị tốt nhân sự cho Đại hội Đảng các cấp của Tỉnh nhiệm kỳ 2015 –


16

2020, Đại hội lần thứ XVII Đảng bộ Tỉnh và quy hoạch các chức danh chủ chốt
của các sở, UBND huyện, thị xã, thành phố trong kỳ bầu cử; chuẩn bị quy
hoạch ĐNCB dự bị, kế cận CBQLKTCH (2015- 2020). Khảo sát cán bộ lãnh đạo

cấp tỉnh, cấp huyện về “công tác quy hoạch CBQLKTCH ở địa phương” chỉ ra:
13,3% đánh giá rất phù hợp; 77,6% đánh giá phù hợp. Có 9,3% cho là quy hoạch
cán bộ khơng phù hợp. Quy hoạch cơ bản đạt mục tiêu, song thiếu tính đột phá.
3.2.3. Thực trạng đề bạt, bổ nhiệm, điều động và luân chuyển, điều
động cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
Giai đoạn 2005-2015, Tỉnh đã LC, ĐĐ được 97 lượt cán bộ là trưởng
phòng cấp huyện, phù hợp; đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH. Số
cán bộ Tỉnh LC, ĐĐ về huyện là 42 người. Giai đoạn 2016-9/2018 LC, ĐĐ
875 cán bộ. Năm 2016, LC, ĐĐ 271 cán bộ từ huyện lên tỉnh có 9 người và từ
tỉnh xuống huyện, nội bộ cấp tỉnh và từ huyện sang huyện là 262 người. Năm
2017 LC, ĐĐ 436 người (từ huyện lên tỉnh hoặc nội bộ cấp tỉnh có 16 người; từ
cấp tỉnh xuống huyện và từ huyện sang huyện là 420 người). Đến 9/2018 LC,
ĐĐ 875 người (từ huyện lên tỉnh hoặc nội bộ cấp tỉnh có 49 người; từ cấp
tỉnh xuống huyện và từ huyện sang huyện là 826 người).
Kết quả khảo sát trực tiếp CBQLKTCH được LC, ĐĐ được đánh giá cơ
bản là tốt. Có 26,4% số người được hỏi đánh giá là “Khá” và chỉ có 8% số người
được hỏi cho rằng cơng tác này đạt mức “Trung bình” và “Kém”. Và, trong số 169
người tham gia trả lời phỏng vấn có 22% số người trả lời là cán bộ đã thực hiện việc
LC, ĐĐ, 8,9% số người đang thực hiện LC, ĐĐ, 40,1% số người chưa thực hiện
LC, ĐĐ và 29% số người không thuộc diện LC, ĐĐ. Cán bộ đã, đang thực hiện LC,
ĐĐ 64,5% cho rằng việc LC, ĐĐ tạo điều kiện nâng cao nhận thức cả về lý luận,
thực tiễn; 55,2% đánh giá việc LC, ĐĐ tạo động lực thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ,
khẳng định năng lực, bản lĩnh, trưởng thành hơn; khắc phục dần tư tưởng cục bộ,
khép kín; phát huy dân chủ trong XDĐN CBQLKTC.
Kết quả khảo sát lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện cho thấy: 12% phiếu
đánh giá rất tốt; 61% phiếu đánh giá tốt; 15% phiếu đánh giá khá; 9% phiếu
đánh giá trung bình và 3% đánh giá chưa tốt. Trong đó các ý kiến đánh giá:
57% có hiện tượng nể nang, né tránh, ngại va chạm; 47,2% có hiện tượng cán
bộ LC, ĐĐ chưa yên tâm với công việc; 42,9% cho rằng kế hoạch LC, ĐĐ chưa
chủ động; 41,5% ĐGCB cịn ngại khó; 42,9% cán bộ chưa thể hiện tinh thần

gương mẫu; 32,5% cho rằng chưa có chính sách đãi ngộ đúng đắn đối với cán
bộ LC, ĐĐ về huyện, đơn vị khó khăn.
3.2.4. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
Trong giai đoạn 2005-2015, thực hiện kế hoạch ĐT, BD cán bộ, công chức
cấp huyện, tỉnh Thanh Hóa đã ĐT, BD, có 3.917 lượt người được ĐT, BD. Về
ĐT, BD LLCT: 517 người đạt trình độ cao cấp LLCT, 403 người đạt trình độ


17

trung cấp LLCT, bồi dưỡng các kiến thức về KTTT và hội nhập quốc tế 505
người. Tỉnh đã ĐT, BD kiến thức QLNN (chương trình chun viên chính) cho
853 người; ĐT, BD chuyên môn, nghiệp vụ, giai đoạn 2005-2015, Tỉnh mở
rộng chủ trương đào tạo sau đại học, đại học chuyên ngành, nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQLKTCH, cử 252 CBQLKTCH đi học sau đại học ở trong,
ngoài nước (06 tiến sĩ, 246 thạc sĩ) theo Đề án 165. Nhìn chung, công tác ĐT,
BD đã đạt kết quả khá tốt, góp phần gia tăng về số lượng, nâng cao chất lượng
CBQLKTCH.
Khảo sát cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện về “sự cần thiết cử
CBQLKTCH tham gia các khóa ĐT, BD chuyên môn, nghiệp vụ về kinh tế”,
cho thấy: 64,6% phiếu cho là rất cần thiết; 34,3% phiếu cho là cần thiết; 1,0%
phiếu cho là khơng cần thiết. Có 77,6% cho là chất lượng cán bộ tốt hơn; 18,4%
cho là chất lượng cán bộ không thay đổi; 4,1% cho là chất lượng giảm. Đánh
giá về mức độ và chất lượng các khóa bồi dưỡng của CBQLKTCH của tỉnh
Thanh Hóa được chỉ ra là đa số cán bộ QLKT đương nhiệm được tham gia các
lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ đánh giá việc bồi dưỡng kiến thưc chuyên ngành,
kiến thức hội nhập là thiết thực, bổ ích và phù hợp với nhiệm vụ được giao.
3.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
trong thực thi nhiệm vụ đƣợc giao
Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về chiến lược cán bộ

thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Tỉnh Thanh Hóa đã vận dụng, ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật kiểm tra, đánh giá CBQLKTCH; tiến hành thường
xuyên hàng năm, trước khi hết nhiệm kỳ, trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, LC,
ĐĐ, khen thưởng và kỷ luật. Hình thức kiểm tra, đánh giá trực tiếp hoặc gián
tiếp. Căn cứ tiêu chuẩn cán bộ; hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ được giao; điều
kiện, hồn cảnh thực tế địa phương; mức độ tín nhiệm của cán bộ, quần chúng;
nhận xét, đánh giá của chi ủy nơi cán bộ cư trú; phê bình, tự phê bình cơng khai,
tồn diện theo ngun tắc tập trung dân chủ, lịch sử - cụ thể.
Kết quả điều tra kiến phỏng vấn sâu đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
tỉnh, huyện tỉnh Thanh Hóa cho rằng cơng tác kiểm tra, đánh giá CBQLKTCH
chưa thật bảo đảm vì: “Việc đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức cịn
rất hình thức, có hiện tượng nể nang, né tránh,việc đưa những người không đủ
năng lực, vi phạm đạo đức ra khỏi vị trí cơng tác là khó thực hiện” (ý kiến trả lời
của cán bộ lãnh đạo, quản lý).
3.2.6. Thực trạng xây dựng chế độ, chính sách đối với cán bộ QLKT
cấp huyện
Tỉnh Thanh Hóa coi trọng, thường xuyên chỉ đạo BTC Tỉnh uỷ, các ngành
chức năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất vận dụng chế độ, chính sách đối với


18

CBQLKTCH theo quy định của Đảng, Nhà nước, phù hợp điều kiện của địa
phương. Vận dụng tốt chủ trương, chính sách đối với CBQLKTCH, ban hành,
thực hiện chính sách: Tăng mức phụ cấp/tháng đối với CBQLKTCH, thuộc các
huyện miền núi. Trợ cấp cho CBQLKTCH khi được cử đi ĐT, BD; có chế độ ưu
đãi cán bộ là nữ và cán bộ xung phong đi xã, phường; Trợ cấp đối với
CBQLKTCH tự nguyện nghỉ chế độ: hưu trí, thơi việc; chính sách đãi ngộ ban
đầu đối với những người có năng lực tốt, tự nguyện đến làm việc lâu dài tại các
huyện miền núi,...; góp phần khuyến khích, động viên cán bộ yên tâm công tác,

tạo cơ sở để thực hiện nhiệm vụ CNH, HĐH. Tuy nhiên, chế độ, chính sách đối
với CBQLKTCH vẫn cịn hạn chế, mơi trường làm việc thiếu hấp dẫn, khó giữ
được cán bộ tốt; có hiện tượng “chảy máu chất xám”.
Kết quả khảo sát trực tiếp đối với CBQLKTCH, có 21,2 % ý kiến cho rằng
chế độ, chính sách đã đảm bảo; 51,9% ý kiến cho rằng chỉ đảm bảo một phần
hoặc chưa được đảm bảo. Cũng với câu hỏi trên, đối tượng khảo sát là cán bộ
lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện cho kết quả cho thấy, chỉ có: 8,8% ý kiến cho rằng
chế độ, chính sách đã đảm bảo; 44% ý kiến cho rằng chỉ đảm bảo một phần và
44% cho rằng chưa được đảm bảo.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
KINH TẾ CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HĨA TRONG Q TRÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Một là, công tác xây dựng TCCD; quy hoạch CBQLKTCH ở Thanh Hóa
đạt được kết quả ban đầu; hình thành tiêu chí, TCCD theo vị trí cơng việc; tạo
nguồn cán bộ QLKT quy hoạch cán bộ của tỉnh nói chung, định hướng đối với
cấp huyện nói riêng.
Hai là, việc bổ nhiệm, LC, ĐĐ cán bộ thực hiện cơng khai, dân chủ, bảo
đảm bố trí sử dụng đúng đối tượng cán bộ.
Ba là, công tác ĐT, BD CBQLKTCH đã dần đổi mới theo hướng vừa đào
tạo dài hạn đi đôi với đào tạo ngắn hạn; bồi dưỡng chuyên mơn, nghiệp vụ gắn với
nâng cao trình độ lý luận, kỹ năng lãnh đạo, quản lý… , góp phần quan trọng vào
việc nâng cao mặt bằng trình độ của ĐNCB quản lý cấp huyện, đáp ứng yêu cầu
đẩy nhanh CNH, HĐH.
Bốn là, mối quan hệ giữa quy hoạch cán bộ với công tác đánh giá; ĐT, BD;
LC, ĐĐ cán bộ ngày càng được gắn kết chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Năm là, cơng tác xây dựng, thực hiện chế độ, chính sách đối với
CBQLKTCH từng bước được đảm bảo, tạo động lực cho cán bộ yêu tâm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.

Sáu là, công tác XDĐN CBQLKTCH thực hiện khá đồng bộ các khâu, tạo sự


19

chuyển biến tích cực về CTCB. Chất lượng đội ngũ ngày càng được nâng lên; cơ
cấu ĐNCB cơ bản phù hợp u cầu, thích ứng thời kỳ đổi mới, góp phần vào sự
phát triển KT-XH của địa phương.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế:
Thứ nhất, việc xây dựng TCCD đối với CBQLKTCH cịn nặng về định
tính mà chưa cụ thể hóa bằng định lượng đối với từng chức danh, ở từng địa
phương, cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, quy hoạch CBQLKTCH chưa thực sự coi trọng chất lượng.
Thứ ba, công tác ĐT, BD CBQLKTCH chưa sát đúng với yêu cầu thực
tiễn. Chất lượng và hiệu quả ĐT, BD còn hạn chế.
Thứ tư, việc LC, ĐĐ, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ có lúc, có nơi cịn
lúng túng, coi nhẹ tiêu chuẩn, chắp vá. Việc tạo nguồn CBQLKTCH ở một số
địa phương hẫng hụt, bị động, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ.
Thứ năm, chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CBQLKTCH còn nhiều bất
cập, nhất là đối với cán bộ được LC, ĐĐ về cơ sở.
Thứ sáu, công tác QLNN đối với cán bộ chưa thật chặt chẽ. Thu nhập của
CBQLKTCH mới đạt mức trung bình khá so với cán bộ trong Tỉnh.
Thứ bảy, cơ cấu đội ngũ CBQLKTCH chưa hợp lý cả về độ tuổi, giới tính,
vùng, miền trên địa bàn huyện.
3.3.2.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: 1) XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH,
HĐH ở tỉnh Thanh Hóa chịu sự tác động rất lớn của những nhân tố mới: Tồn
cầu hóa, hội nhập quốc tế, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng
như sự biến đổi khí hậu tồn cầu. 2) Sự chuyển giao giữa các thế hệ cán bộ ở

Tỉnh chưa liên tục, có chất lượng để đảm bảo vững lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
kinh tế nhanh, bền vững địa phương.
- Nguyên nhân chủ quan: 1) Chiến lược xây dựng, phát triển đội ngũ
CBQLKTCH chưa thật sự chất lượng, với tầm nhìn xuyên suốt và dài hạn. 2) Nhận
thức về cơng tác TCCB nói chung, xây dựng đội ngũ CBQLKTCH nói riêng cịn
hạn chế. 3) Cơng tác chỉ đạo triển khai XDĐN CBQLKTCH chưa thật sự đều
tay giữa các cấp, các ngành, thể hiện rõ nhất trong khâu chỉ đạo tổ chức thực
hiện. 4) Đội ngũ TCCB còn hạn chế về số lượng, tính chuyên nghiệp chưa cao,
chậm đổi mới về nội dung, phương pháp, tầm nhìn dài hạn.


20

Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP HUYỆN
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
TỈNH THANH HÓA
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
KINH TẾ CẤP HUYỆN TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA Ở TỈNH THANH HÓA

4.1.1. Định hƣớng phát triển KT-XH tỉnh Thanh Hóa; những yêu cầu
mới đối với cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
4.1.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020 và tầm nhìn năm 2040
- Định hướng chung: Phát triển KT-XH nhanh, bền vững trên cơ sở đổi
mới mơ hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, tạo ra lợi thế so
sánh mới, nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh kinh tế địa phương.

Phát triển dựa vào các trụ cột, tạo bước đột phá xây dựng Thanh Hóa thành cực
tăng trưởng mở vùng Bắc Trung bộ-Duyên hải miền Trung và cả nước. Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, ứng dụng tiến bộ KH-CN, nâng cao sức
cạnh tranh; thu hút người tài, lao động chất lượng cao để thực hiện thành công
CNH, HĐH. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo vệ
mơi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu…
- Mục tiêu tổng quát: Phát triển kinh tế nhanh, toàn diện và hiệu quả dựa
trên các trụ cột phát triển. Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chủ động
hội nhập sâu, rộng. Phấn đấu đến năm 2030 có nền sản xuất nơng nghiệp năng
suất cao, cơng nghiệp tiên tiến, hiện đại; sẵn sàng chuyển sang lĩnh vực sản xuất
sáng tạo, giá trị gia tăng cao, lớn. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại; trở thành trung tâm kinh tế phát triển khu vực Bắc Trung bộ-Nam Bắc
bộ, giáo dục-đào tạo quốc tế, khoa học tiên tiến...; phát triển bền vững; đảm bảo
an ninh chính trị ổn định…
- Một số chỉ tiêu về KT-XH: 1) Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng của GRDP:
2017-2020: 12,8%; 2021-2025: 12,5%; 2026-3030: 11%; gia tăng giá trị.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. 2) Về xã hội: Đến năm 2020–2030
giữ ổn định quy mô dân số 0,7%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%
(2020); 75% (2025) và 85-90% (2030). Giảm nghèo phấn đấu đến 2020, tỷ lệ
nghèo là 2%; đến 2030 giảm còn dưới 2%.
4.1.1.2. Yêu cầu mới đối với đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
- Chuẩn bị đủ về số lượng CBQLKTCH, đảm bảo cho chủ động trong phân


21

bổ, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ cho 27 huyện (thị xã, thành phố).
- Tiếp tục nâng cao toàn diện chất lượng của đội ngũ CBQLKTCH.
- Phải xây dựng đội ngũ cán bộ với cơ cấu hợp lý về Trình độ chun mơn,

nghiệp vụ, lĩnh vực cơng tác; cơ cấu độ tuổi, thành phần dân tộc; giới tính...
- Hình thành các tiêu chuẩn mới đối với CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa,
đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH, chủ động hội nhập quốc tế.
4.1.2. Phương hướng cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp
huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thứ nhất, đảm bảo về quy mơ, cơ cấu đội ngũ CBQLKTCH. Chuẩn hóa cán bộ
LĐ, QL các cấp là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Chuẩn hóa
gắn liền với chất lượng, số lượng và cơ cấu ĐNCB.
Thứ hai, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLKTCH cả về sức khỏe, năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
Thứ ba, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm XDĐN CBQLKTCH có
bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực CM, NV tốt, phẩm chất cách mạng, ý
thức, tinh thần trách nhiệm.
Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD, đào tạo lại, công tác LC,
ĐĐ cán bộ đảm chất lượng và có tính kế thừa.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
ĐNCB QLKT CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA TRONG QUÁ TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

4.2.1. Tiếp tục đổi mới, hồn thiện cơng tác quy hoạch đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp huyện
- Đổi mới công tác quy hoạch trên cơ sở xem xét, áp dụng những kinh
nghiệm trong và ngồi nước; phù hợp với trình độ, đặc thù của tỉnh Thanh Hóa,
với từng huyện riêng.
- Đổi mới đồng bộ tất cả các khâu quy hoạch từ hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật đến tăng cường bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công
tác quy hoạch.
- Triển khai quy hoạch theo các bước: 1) Nghiên cứu tổng thể ĐNCB, công
chức ở địa phương, đơn vị; rà soát, đánh giá đúng tiềm năng cán bộ để quy
hoạch CBQLKTCH; làm thật tốt công tác giới thiệu nguồn từ cơ sở. 2) Quy

hoạch cán bộ theo đúng tiêu chuẩn CBQLKTCH, dài hạn ở các ngành, lĩnh vực.
Quy hoạch cấp ủy, chức danh LĐ, QL kinh tế mang tính chiến lược. 3) Tập thể
lãnh đạo, thường vụ cấp ủy cho ý kiến; cơ quan tham mưu về CTCB, công chức
tổng hợp ý kiến, xây dựng đề án quy hoạch cán bộ. 4) Tập thể lãnh đạo, thường vụ
cấp ủy thảo luận dân chủ, bỏ phiếu thông qua, công khai quy hoạch trong cấp ủy,
cơ quan, cán bộ trong diện quy hoạch; rà soát, bổ sung quy hoạch hàng năm.
4.2.2. Đẩy mạnh thu hút nhân lực trình độ cao, chuyên môn quản lý
giỏi, nhất là quản lý về kinh tế đến làm việc tại các cơ quan chính quyền
cấp huyện
- Xây dựng chiến lược thu hút nhân tài, trọng dụng nhân tài. Đa dạng hóa


22

trong tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Mời gọi trực tiếp chuyên gia
giỏi ở một số ngành, lĩnh vực, CBQL mà địa phương yêu cầu. Tiếp nhận không
qua thi tuyển đối với người tốt nghiệp đại học thủ khoa hệ chính quy các trường
đại học cơng lập ở trong nước, người tốt nghiệp Tiến sĩ, Thạc sĩ ở trong, ngồi
nước, kinh nghiệm cơng tác tốt. Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu
đối với việc tiến cử, thu hút và sử dụng nhân tài; thực hiện dân chủ trong phát
hiện, lựa chọn nhân tài, có sự giám sát của quần chúng nhân dân.
- Thực hiện tốt cơ chế thi tuyển khách quan, bình đẳng để lựa chọn được
những người thật sự có đức, có tài phục vụ hiệu quả các mục tiêu phát triển KTXH của địa phương.
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế cấp huyện
- Xây dựng quy định tuyển dụng theo đúng Hiến pháp, pháp luật hiện
hành, đảm bảo tuyển đúng đối tượng, khách quan, công khai, chính xác bảo
đảm tuyển được những người có đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu công
việc theo các vị trí.
- Bình đẳng cho ứng viên có nguyện vọng, đủ điều kiện dự tuyển

CBQLKTCH. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn CBQLKTCH, phù hợp với
định hướng chung. Thí điểm tổ chức thi tuyển các công chức ưu tú vào các vị
trí lãnh đạo, quản lý.
- Thực hiện tốt công tác LC, ĐĐ cán bộ quy hoạch, cán bộ trẻ về huyện,
với vị trí cơng tác khác nhau để rèn luyện cán bộ trưởng thành, chuẩn bị cho bổ
nhiệm, sử dụng.
4.2.4. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng nhằm nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
- Thực hiện đào tạo theo chức danh cán bộ, tích cực ĐT, BD nâng cao trình
độ CM, NV,tin học, ngoại ngữ và các kiến thức cần thiết khác.
- Thống nhất chủ trương cử cán bộ đi đào tạo sau đại học phải bảo đảm
đúng chuyên ngành được đào tạo ở bậc đại học hoặc những ngành, lĩnh vực
đang cơng tác, trong đó ưu tiên ĐT, BD những ngành địa phương cần.
- Bảo đảm ĐT, BD CBQLKTCH với cơ cấu hợp lý, cân đối các chuyên
ngành. Chú trọng cử cán bộ trẻ, nữ có năng lực, triển vọng, sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi, loại xuất sắc đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở trong, ngồi nước bằng nguồn
ngân sách của tỉnh. Tích cực tham gia thực hiện tốt Đề án đào tạo tại nước
ngoài của Trung ương (Đề án 165, 322, 911).
- Mở rộng các hình thức ĐT, BD hợp lý, liên kết hợp tác với các cơ sở đào
tạo uy tín trong nước, kết hợp đào tạo dài hạn tập trung với các loại hình đào
tạo khác phù hợp với yêu cầu sử dụng, chức danh cán bộ.
4.2.5. Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý kinh tế cấp
huyện theo hƣớng lấy hiệu quả công việc làm thƣớc đo chủ yếu
- Đổi mới tư duy, cách tiếp cận đánh giá CBQLKTCH. Xây dựng tiêu chí


×