Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

tiểu luận giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.62 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH DOANH VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
Chủ đề:

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) ở Việt Nam

Sinh viên
Mã sinh viên
Giáo viên hướng dẫn

Hà Nội, T11/2020


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA)........................................................................................................... 6
1.

2.

3.

Tổng quan về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).................6
1.1.


Khái niệm........................................................................................... 6

1.2.

Đặc điểm.............................................................................................7

1.3.

Phân loại.............................................................................................8

Nội dung quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).........10
2.1.

Sự cần thiết việc quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức .. 10

2.2.

Nội dung quản lý nguồn vốn ODA...................................................11

Hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).........11
3.1.

Quan niệm về hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA............................ 11

3.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA)....................................................................................... 12
3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hỗ trợ phát triển chính thức....13


Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại
Việt Nam trong thời gian qua..............................................................................15
1.

2.

Khái quát về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam.......15
1.1.

Về nguồn tài trợ................................................................................15

1.2.

Về cơ chế quản lý ODA................................................................... 15

1.3.

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)................................................. 15

Tình hình quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt

Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính
thức tại Việt Nam .............................................................................................
3.

3.1.

Thành tựu đạt đư

3.2.


Hạn chế còn tồn

3.3.
đây

Nguyên nhân V
22

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) ở Việt Nam trong thời gian tới..............................................
1.

Nhu cầu vốn ODA cho đầu tư phát triển ở Việt Nam trong thời gian qua
23


1.1.

Chiến lược huy động vốn ODA........................................................23

1.2.

Nhu cầu vốn ODA cho đầu tư phát triển ở Việt Nam.......................24

Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) trong thời gian tới .............................................................
2.

2.1.


Thay đổi nhận thức và nhận t

2.2.

Hồn thiện các cơ chế, chính

2.3.
Tổ chức tốt cơng tác kế hoạc
Chính phủ ....................................................................................................
2.4.
2.5.

Tăng cường đội ngũ cán bộ K

Các giải pháp bổ trợ khác nh
vốn ODA .............................................................................

3.Kiến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn
KẾT LUẬN .........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................

1.Tài liệu Tiếng Việt: .............................................................

2.Tài liệu Tiếng Anh: .............................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
GDP

ODA

WB

UNDP

SEV

OECD

ADB

IMF
UN
FDI

i


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, cùng với quá trình, sự phát triển và đa dạng hoá các
mối quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng tồn cầu hố thì bên cạnh việc huy động
tối đa nguồn nội lực, là vấn đề huy động và sử dụng vốn vay nước ngoài ngày càng
được quan tâm và trở thành một bộ phận của chiến lược và chính sách phát triển
kinh tế xã hội của các nước. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều cho
vay và đi vay, nguồn vốn vay nợ nước ngồi ln ln là động lực thúc đẩy

đầu tư phát triển cho toàn bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia.

Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới, qua nhiều
năm, nguồn vốn ODA đã có những đóng góp quan trọng và đóng vai trị thiết
yếu, góp phần làm tăng trưởng kinh tế, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
cải thiện tích cực tới đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội trong tất cả
các lĩnh vực như giao thông vận tải, y tế giáo dục, công nơng nghiệp, trong cả
việc xóa đói giảm nghèo. Cụ thể vốn ODA đầu tư vào nước ta xây dựng các
công trình nổi tiếng như: nhà máy Phả Lại, Phú Mỹ, cầu Mỹ Thuận, đường sắt
Thống Nhất… Tuy nhiên trên thực tế, việc sử dụng nguồn vốn ODA đã phát
sinh nhiều bất cập, có những thất thốt, lãng phí và việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn này vẫn luôn là vấn đề khó giải quyết, gây ra những tranh cãi những
vấn đề nhức nhối trong xã hội. Công tác kiểm tra, giám sát nguồn vốn ODA cịn
bng lỏng, hiện tượng tiêu cực trong q trình sử dụng nguồn vốn ODA cịn
nan giải. Từ những bất cập trên đã gây ra những hạn chế trong việc quản lý
nguồn vốn ODA tạ Việt Nam.
Trước yêu cầu, Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có góp phần vào q trình tăng
trưởng kinh tế bền vững hay không? Tiến độ giải ngân và sử dụng vốn ODA có đạt
hiệu quả như mong đợi hay khơng? … tất cả đang chờ vào những thay đổi mang
tính đột phá từ nhận thức đến cơ chế, chính sách quản lý trong thời gian tới. Chính
vì vậy, nghiên cứu sinh xin chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả

1


quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam” để có thể
góp thêm một góc nhìn về việc quản lý nguồn vốn ODA để từ đó có sự nhận
thức đúng đắn và đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm quản lý
nguồn vốn tài trợ ODA có hiệu quả.
2. Tổng quan tài liệu
Trong nghiên cứu “External Debt Manegament in Low - Income
Countries”, các tác giả Bangura Sheku, Damoni Kitabire, và Robert Powell

(2000) đã chỉ ra một phần trong khía cạnh kỹ thuật về quản lý quy mô và cơ cấu
nợ là nhu cầu vay nợ nước ngoài. Các tác giả đã chỉ ra sự quan trọng của nhu
cầu vay nợ nước ngoài trong cơng tác quản lý nợ nước ngồi. Qua đó, đưa ra
một số khuyến nghị đối với các nước đi vay.
Tonny German and Judith Randel (1998), Daniel Blais, Luc Picard
(1997), Chenery và Strout (1966) đã nghiên cứu tác động của viện trợ đối với
phát triển kinh tế và nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của nguồn vốn ODA
mà điển hình là giúp thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo thông qua việc cung cấp
một lượng vốn cần thiết để giúp phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Tuy nhiên, theo Lensink and Morrissey, (2000), nguồn vốn này vẫn có những
mặt trái. Cụ thể là đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách tài chính và
đầu tư của nước nhận viện trợ khi nguồn viện trợ khơng ổn định và khơng chắc
chắn từ bên ngồi cũng như sự thiếu hiệu quả trong quá trình quản lý vốn.
Nguyễn Văn Tuấn (2019), trong “Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA ở Việt Nam”, tác giả đã đánh giá tương đối toàn diện về những ưu điểm và
nhược điểm của nguồn vốn ODA. Về ưu điểm có thể kể đến như đóng góp cho
tăng trưởng GDP, hỗ trợ phát triển đời sống kinh tế - xã hội, hoàn thiện thể chế
pháp luật;... Nhược điểm của ODA là người thụ hưởng chưa có nhận thức đúng đắn
và đầy đủ về ODA, năng lực hấp thu còn kém, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ,
v.v. Căn cứ về bối cảnh trong nước và quốc tế cũng như định hướng thu hút và
quản lý vốn vay của Việt Nam trong giai đoạn 2021-2025, tác giả đề xuất nhiều
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA như hồn
thiện đồng bộ khn khổ pháp lý, thúc đẩy tiến độ giải ngân, nâng cao vai trò làm
chủ của người sử dụng vốn và tận dụng tích cực nguồn vốn đối ứng,..

2


Nguyễn Thị Vũ Hà (2019) với “Vai trò của ODA trong phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế ở Việt Nam và một số vấn đề đặt ra” đã phân tích một số đặc

điểm chính, các tác động tích cực cũng như những thách thức mà ODA mang
lại cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
3. Câu hỏi nghiên cứu
➢ Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hiểu như thế nào.
➢ Nguồn vốn ODA chảy vào Việt Nam có những biến động tích cực và tiêu

cực nào. Tình hình vốn ODA.

➢ Việt Nam nên làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA.

4. Khoảng trống nghiên cứu

Các tài liệu được nêu ra ở trên đều cung cấp được những nền tảng lý thuyết và
nội dung căn bản nhất về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Ngồi
những lý thuyết căn bản, các tài liệu cũng đưa ra những tác động tích cực cũng
như tiêu cực của chúng đối với các nước tiếp nhận nguồn vốn này. Tuy nhiên
chưa có nhiều tài liệu đưa được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn vốn ODA. Mặc dù có một số ít tài liệu đưa ra được giải pháp nhưng chưa
được rõ ràng để chính phủ có thể xem xét, nhìn nhận, nhận thức lại để có thể
quản lý một cách hiệu quả, hợp lý, phù hợp nguồn vốn ODA phát triển kinh tế xã hội đất nước Việt Nam.
5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
✓ Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu nhằm tìm hiểu và đánh giá hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam từ đó đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA ở Việt Nam trong thời
gian tới.
✓ Nhiệm vụ nghiên cứu:



Thứ nhất, nghiên cứu những lý luận cơ bản về hiệu quả nguồn vốn
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).



Thứ hai, trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý
nguồn vốn ODA ở Việt Nam.

3




Thứ ba, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam thời gian tới.

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
➢ Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hiệu quả quản lý đối với nguồn vốn

ODA vay ưu đãi từ những năm 1993 đến nay năm 2020 ở Việt Nam.
➢ Phạm vi nghiên cứu:


Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam.



Phạm vi về thời gian: Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ 1993-2020 (vì giai đoạn 1993 - 2019 là giai đoạn
Chính phủ Việt Nam tập trung chủ yếu vào vay nước ngoài. Sau khi

mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế từ năm 1993, trong
giai đoạn đầu đổi mới, huy động vốn vay ODA và vay ưu đãi với thời
hạn dài, chi phí vay thấp đã góp phần tăng cường vốn đầu tư phát
triển, tạo nên những thành tựu hỗ trợ kinh tế phát triển).



Phạm vi nội dung: Tập trung trình bày về tình hình quản lý nguồn
vốn ODA ở Việt Nam và đưa ra giải pháp tối ưu nhất cho Việt Nam
thời gian tới.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu có sử dụng kết hợp
các phương pháp nghiên cứu.



Phương pháp thu thập tài liệu: Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn thông tin các nhau như: World Bank,

Tổng cục Thống kê, các tạp chí kinh tế, luận án, luận văn... trong và
ngoài nước.



Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu các nguồn tài liệu
khác nhau từ đó đưa ra thơng tin một cách hồn thiện và tổng quát nhất
về các việc nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA ở Việt Nam trong
giai đoạn sắp tới.


8. Đóng góp của đề tài

4


Bài nghiên cứu góp phần tổng hợp các cơ sở lý luận về nguồn vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA). Đồng thời, tìm hiểu và trình bày một cách khái quát
nhất về tình hình quản lý nguồn vốn ODA ở Việt Nam quá các giai đoạn cụ thể.
Từ tình hình quản lý nguồn vốn vay ODA đó của Việt Nam để đưa ra một số
hàm ý, giải pháp tối ưu nhất cho Chính phủ để nâng cao hiệu quả quản lý đối
với nguồn vốn ODA vay ưu đãi.
9. Kết cấu bài nghiên cứu

Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình
vẽ, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, nghiên cứu được cấu trục thành 3
chương. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA).
Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) tại Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) ở Việt Nam trong thời gian tới.

5


Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nguồn vốn
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
1. Tổng quan về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

1.1.

Khái niệm

Hỗ trợ phát triển chính thức hay cịn gọi là Viện trợ phát triển chính thức viết tắt
là ODA từ ba từ Tiếng Anh Official Development Assitance.
Theo Ủy ban Viện trợ phát triển: "ODA là nguồn vốn dành cho các nước đang
phát triển và các tổ chức đa phương, được các cơ quan chính thức của các chính
phủ trung ương và địa phương hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ
chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. Khoản vay này phải thỏa
mãn các điều kiện sau: (i) Mục đích chính là thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc
lợi của các nước đang phát triển; (ii) Vốn khơng hồn lại chiếm ít nhất 25%."
Năm 1972, tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra định nghĩa như sau:
"ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này
có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ khơng hồn lại chiếm ít nhất 25%".

Hay tại Khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý nợ cơng 2017 có quy định về khái niệm
vay ODA như sau: “Vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA) là khoản vay
nước ngồi có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện
ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài
trợ nước ngoài hoặc ít nhất 25% đối với khoản vay khơng có điều kiện ràng
buộc”. Trong đó, thành tố ưu đãi là tỷ lệ phần trăm giá trị danh nghĩa của khoản
vay phản ánh mức ưu đãi của vốn vay nước ngoài được tính tốn trên cơ sở các
yếu tố về đồng tiền, thời hạn vay, thời gian ân hạn, lãi suất, phí và chi phí khác
với tỷ lệ chiết khấu tương ứng lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị
trường tại thời điểm tính tốn.
Theo Nghị định Số: 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ về
Về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn


6


vay ưu đãi của các nhà tài trợ thì ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển
giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ
chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ bao gồm:
ODA viện trợ khơng hồn lại: là hình thức cung cấp ODA khơng phải hồn trả lại
cho nhà tài trợ;
ODA vốn vay: là hình thức cung cấp ODA phải hồn trả lại cho nhà tài trợ với
các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu
tố khơng hồn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối
với các khoản vay không ràng buộc.

1.2.
-

Đặc điểm

ODA là một giao dịch quốc tế, thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch này
khơng có cùng quốc tịch. Bên cung cấp thường là các nước phát triển hay các
tổ chức phi chính phủ. Bên tiếp nhận thường là các nước đang phát triển hay
các nước gặp khó khăn về nguồn lực trong việc giải quyết các vấn đề xã hội,
kinh tế hay mơi trường.

-

Tính chất ưu đãi: Lãi suất thường <3%/năm; Thời gian sử dụng vốn dài;
Thường có một phần cho khơng hay khơng hồn lại.


-

ODA thường được thực hiện qua hai kênh giao dịch là kênh song phương và
kênh đa phương. Kênh song phương, quốc gia tài trợ cung cấp ODA trực tiếp cho
chính phủ quốc gia được tài trợ. Kênh đa phương, các tổ chức quốc tế hoạt

động nhờ các khoản đóng góp của nhiều nước thành viên cung cấp ODA cho
quốc gia được viện trợ. Đối với các nước thành viên thì đây là cách cung cấp
ODA gián tiếp.
-

ODA là một giao dịch chính thức. Tính chính thức của nó được thể hiện ở chỗ giá
trị của nguồn ODA là bao nhiêu, mục đích sử dụng là gì phải được sự chấp thuận
và phê chuẩn của chính phủ quốc gia tiếp nhận. Sự đồng ý tiếp nhận đó được thể
hiện bằng văn bản, hiệp định, điều ước quốc tế ký kết với nhà tài trợ.

-

ODA được cung cấp với mục đích rõ ràng. Mục đích của việc cung cấp ODA
là nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước nghèo. Đôi lúc

7


ODA cũng được sử dụng để hỗ trợ các nước gặp hồn cảnh đặc biệt khó khăn
như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh. Do đó, có lúc các nước phát
triển cũng được nhận ODA. Nhưng không phải lúc nào mục đích này cũng
được đặt lên hàng đầu, nhiều khi các nhà tài trợ thường áp đặt điều kiện của
mình nhằm thực hiện những toan tính khác.
-


ODA có thể được các nhà tài trợ cung cấp dưới dạng tài chính, cũng có khi là
hiện vật. Hiện nay, ODA có ba hình thức cơ bản là viện trợ khơng hồn lại,
vốn vay ưu đãi (Loans Aid) và hình thức hỗn hợp.

1.3.

Phân loại

❖ Phân loại theo tính chất:
-

ODA khơng hồn lại: Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các nước
nghèo khơng địi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nước khác được nhận loại
ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh...
Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường được cấp dưới dạng các
dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội hoặc hỗ trợ cho cơng tác chuẩn bị
dự án. ODA khơng hồn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng có khi là hàng
hố, ví dụ như lương thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu.

ODA khơng hồn lại thường ưu tiên và cung cấp thường xuyên cho lĩnh vực
giáo dục, y tế. Các nước Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA
khơng hồn lại cho vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ rừng và các
loài thú quý.
-

ODA vốn vay ưu đãi: đây là khoản tài chính mà chính phủ nước nhận phải trả
nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi của nó được thể
hiện ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại vào thời điểm cho vay, thời gian
vay kéo dài, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn, nhà tài trợ khơng

tính lãi hoặc nước đi vay được tính một mức lãi suất đặc biệt. Loại ODA này
thường được nước tiếp nhận đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng xã hội như xây
dựng đường xá, cầu cảng, nhà máy...Muốn được nhà tài trợ đồng ý cung cấp,
nước sở tại phải đệ trình các văn bản dự án lên các cơ quan có thẩm quyền của
chính phủ nước tài trợ. Sau khi xem xét khả thi và tính hiệu quả của dự án,

8


cơ quan này sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt. Loại ODA này chiếm
phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện nay.
-

Hình thức hỗn hợp: ODA theo hình thức này bao gồm một phần là ODA
khơng hồn lại và một phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA được áp
dụng phổ biến trong thời gian gần đây. Loại ODA này được áp dụng nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.

❖ Phân loại theo nguồn cung cấp:
-

ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia
(nước phát triển viện trợ cho nước đang và kém phát triển) thông qua hiệp định

được ký kết giữa hai chính phủ.
-

ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế, hay tổ
chức khu vực hoặc của chính một nước dành cho Chính phủ một nước nào


đó, nhưng có thể được thực hiện thơng qua các tổ chức đa phương như UNDP
(Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc) …có thể các khoản viện trợ của các
tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên nhận viện trợ.
❖ Phân loại theo điều kiện:
-

ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi
nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.

-

ODA có ràng buộc:


Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung cấp dành
để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số công
ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc
công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).



Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ được
cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này
cho những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể.

-

ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA chi
ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nước
cung cấp ODA), phần cịn lại có thể chi ở bất cứ đâu.


❖ Phân loại theo mục đích sử dụng:

9


-

Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho khơng hoặc
cho vay ưu đãi.

-

Hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện.
Nhận thức về các vấn đề bức xúc ở nước sở tại, nhà tài trợ yêu cầu chính phủ
nước sở tại được viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi được chính phủ
chấp thuận thì việc viện trợ được tiến hành theo đúng thoả thuận của hai bên. Loại
ODA này thường được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía chính phủ nước
tài trợ. Do đó, chính phủ nước này phải cân nhắc kỹ các địi hỏi từ phía nhà tài trợ
xem có thoả đáng hay khơng. Nếu khơng thoả đáng thì phải tiến hành

đàm phán nhằm dung hồ điều kiện của cả hai phía. Loại ODA này thường có
mức khơng hồn lại khá cáo, bao gồm các loại hình sau:


Hỗ trợ cán cân thanh tốn: Trong đó thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu.
Ngoại tệ hoặc hàng hố được chuyển vào qua hình thức này có thể được sử
dụng để hỗ trợ cho ngân sách.




Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh tốn những món nợ
mà nước nhận viện trợ đang phải gánh chịu.



Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát
với thời gian xác định mà khơng phải xác định chính xác nó sẽ được sử
dụng như thế nào.

2.

Nội dung quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
2.1.

Sự cần thiết việc quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
❖ Từ góc độ các nhà cung cấp ODA (các nhà tài trợ):
ODA được trích một phần từ thu nhập quốc dân của các nước giàu để thực
hiện “nghĩa vụ” của mình đối với những nước nghèo thơng qua con đường
hỗ trợ phát triển chính thức. Mức trích theo quy định của Liên hợp quốc là
0,7% /GDP/năm. Do GDP hình thành trên cơ sở thuế, phí, lệ phí của người
dân nước tài trợ đóng góp nên, vì vậy việc quản lý nguồn vốn ODA cho
vay đã trở thành yêu cầu tất yếu khách quan đối với các nhà tài trợ.

10


❖ Từ góc độ các nước tiếp nhận ODA (nước nhận tài trợ):


ODA là một trong những vốn vay ưu đãi (nguồn huy động) của Chính phủ
các nước đang phát triển (nước vay), do đó đã có vay là phải có trả, để
đảm bảo nguồn trả nợ (gốc và lãi) thì việc quản lý chặt chẽ đối với nguồn
vốn huy động này cũng trở thành yêu cầu tất yếu khách quan của nước tiếp
nhận viện trợ.

2.2.

Nội dung quản lý nguồn vốn ODA
Nội dung quản lý nguồn vốn ODA chủ yếu dựa trên các quy định của các

bên (tài trợ và nhận tài trợ) liên quan đến chu kỳ của một dự án gồm: xác định dự
án, chuẩn bị dự án, thẩm định, đàm phán ký kết và phê duyệt các điều ước quốc
tế về ODA, tổ chức thực hiện, đánh giá và kết thúc chương trình/dự án ODA.

3. Hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
3.1.

Quan niệm về hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rất rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực

kinh tế, văn hóa, xã hội, kĩ thuật. Hiện nay, đề cập đến vấn đề hiệu quả, chúng ta vẫn
chưa thống nhất được khái niệm. Bởi vì, ở mọi lĩnh vực khác nhau, xem xét trên
nhiều góc độ nhiều khía cạnh, sẽ có những nhận định hay những cách nhìn nhận
khác nhau. Xét trên bình diện các qua điểm kinh tế học, cũng có nhiều lý luận, nhiều
quan điểm về hiệu quả. Theo nhà kinh tế học Adam Smith, ông cho rằng: “Hiệu quả
là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế”, còn theo Daft (2008): “Hiệu quả được
hiểu là khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào có tính chất khan hiếm thành khả năng
sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so với đối thủ cạnh tranh”.

Theo Từ điển quản lý viện trợ và phát triển thì “Hiệu quả là mức độ hoàn thành
mục tiêu của một hoạt động tài trợ” và “Hiệu quả quản lý nhà nước là khi mà các
quốc gia có được một hệ thống quản lý tốt và hệ thống này thu hút được sự quan tâm
rộng khắp của công chúng”. Như vậy, hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA chính là
hiệu quả trong việc tổ chức điều hành tồn bộ các hoạt động có liên quan đến quá
trình lập kế hoạch, thiết kế dự án, thẩm định, phê duyệt khoản vay, đàm phán, ký kết,
hay phê chuẩn các điều ước quốc tế, tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá và kết
thúc dự án… bằng các cơ chế chính sách quản lý nhà nước về ODA

11


như các Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn, Nghị quyết, Chỉ thị, luật, …
Và hệ thống các cơ chế chính sách quản lý này ln nhận được sự quan tâm ủng
hộ của công chúng các nước tài trợ lẫn nước tiếp nhận viện trợ. Đó chính là mục
tiêu của hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA.

3.2.

Các tiêu thức đánh giá hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA)
3.2.1. Các tiêu thức định lượng
Để đánh giá hiệu quả quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các
nhà quản lý và phân tích nợ ODA thường dựa vào một tập hợp các chỉ tiêu vừa
mang tính định lượng, nhưng lại vừa mang tính định tính. Các chỉ tiêu này vừa
ở tầm vĩ mơ tức là xem xét hiệu quả quản lý nguồn ODA trong một mối quan
hệ quản lý nợ nước ngoài tổng thể của một quốc gia, nhưng lại vừa

ở tầm vĩ mô tức là xem xét hiệu quả quản lý trong từng chương trình, dự án
ODA.

❖ Các tiêu thức định lượng mang tính vĩ mơ

Có các chỉ tiêu như Nợ/GDP (%), Nợ/Xuất khẩu (%), Chi phí (trả gốc và
lãi)/Xuất khẩu (%), Trả lãi/Xuất khẩu. Hay để đánh giá mức độ hiệu quả
quản lý nguồn vốn ODA, người ta còn dựa vào một số tiêu chí bổ trợ khác
như khả năng trả nợ NSNN, chỉ số ICOR, đầu tư/GDP, …để đánh giá.
❖ Các tiêu thức định lượng mang tính vi mơ

Để đánh giá hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA, ngoài các tiêu chí tổng hợp
nói trên, các nhà tài trợ cịn đưa các chỉ tiêu cụ thể cho từng chương trình
trình/dự án ODA để giúp các bên tài trợ và bên nhận tài trợ có cơ sở đánh
giá hiệu quả quản lý theo định kỳ, đột xuất, hoặc kết thúc dự án như: Tỷ lệ
giải ngân thực tế có đạt kế hoạch đề ra không? Phân bố và sử dụng vốn như
thế nào là hợp lý? Mức độ đóng góp của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng
GDP là bao nhiêu %? Mức tăng GDP tính theo đầu người là bao nhiêu? Tỷ
lệ giảm nghèo là bao nhiêu?
3.2.2. Các tiêu thức định tính

12


Tùy theo từng tính chất của mỗi chương trình, dự án ODA mà các nhà đầu tư,
nhà tài trợ cũng như các nước tiếp nhận viện trợ có thể đưa ra các tiêu thức
định tính khi xem xét hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA ở tầm vĩ mô và
ở vi mô. Chẳng hạn như: Xem xét các cơ chế, chính sách quản lý ODA có

đạt hiệu quả hay khơng? Mức độ cải cách thể chế và chính sách kinh tế đến
mức nào? Nên đóng cửa hay mở cửa? Hay có một số nhà tài trợ cịn đưa ra
một số tiêu thức định tính dựa trên việc đánh giá mức độ thành cơng của
một chương trình/ dự án ODA với 5 mức độ thành công khác nhau như: rất

thành công, thành công, thành công phần nào, không thành công, không
xếp loại. Việc đánh giá hiệu quả quản lý dự án theo phương pháp trên là
nhằm cung cấp những thông tin hữu ích và đáng tin cậy khơng những cho
chính nhà tài trợ mà cho cả Chính phủ nước đi vay qua đó giúp cả hai phía
rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu trong quá trình quản lý các
chương trình/ dự án ODA.

3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hỗ trợ phát triển chính thức

❖ Các nhân tố thuộc bên tài trợ:

Xuất phát từ mục tiêu cung cấp ODA nói chung, ODA ưu đãi nói riêng của
các nước nhận viện trợ (các nước đang phát triển) đó là:


Thúc đẩy tăng trưởng và giảm nghèo đói ở những nước đang phát triển



Tăng cường lợi ích chiến lược và chính trị của các nhà tài trợ đối với
các nước tiếp nhận viện trợ.

Nói một cách cụ thể hơn là việc cung cấp ODA của những nước giàu dành
cho những nước nghèo đều đi kèm với những điều kiện ràng buộc về mặt
kinh tế và chính trị nhất định nào đó. Do đó, hiệu quả quản lý nguồn vốn
ODA cũng chịu sự tác động và chi phối của các nhân tố kinh tế và chính trị
từ phái các nhà tài trợ, cụ thể:



Chiến lược cung cấp ODA trong từng thời kỳ của các nước tài trợ



Ngân sách hàng năm mà Chính phủ các nước tài trợ dành cho các nước
nghèo thơng qua các con đường hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)



Các cơ chế, chính sách quản lý nguồn vốn ODA của các nước tài trợ
hoặc của các tổ chức cung cấp ODA đa phương

13


• Mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa tài trợ và nước tiếp nhận viện trợ.
❖ Các nhân tố thuộc bên nhận tài trợ:

Xét từ góc độ bên nhận tài trợ bao gồm các nhân tố cơ bản sau:
-

Thể chế chính trị: nếu có thể chế chính trị trong nước sẽ ổn định hơn góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA, ngược lại nếu thể chế
chính trị trong nước thay đổi sẽ làm cho hiệu quả quản lý nguồn vốn
ODA bị ảnh hưởng theo do các mối quan hệ vay mượn về ODA giữa các
bên thay đổi, dẫn đến số lượng ODA, cơ cấu ODA…cũng thay đổi theo.

-


Mức độ hấp thụ vốn ODA của các nước đi vay trong từng thời kỳ: nếu mức
độ hấp thụ vốn ODA ở mức cao sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý do
các cơ chế, chính sách quản lý ODA phải thay đổi theo, hoặc mức

độ hấp thụ vốn ODA thấp cũng phần nào thể hiện các cơ chế quản lý
đang làm cản trở đến tiến độ giải ngân.
-

Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô: nếu các chính sách kinh tế vĩ mơ ổn định
như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thương mại, chính
sách thuế, chính sách đầu tư, …ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nguồn vốn ODA của quốc gia đó và ngược lại.

-

Năng lực và trình độ quản lý nguồn vốn ODA của các cấp

-

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quá trình điều
chỉnh luồng vốn ODA

-

Nhận thức của các cấp về nguồn vốn ODA

14


Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA) tại Việt Nam trong thời gian qua
1. Khái quát về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam
1.1.

Về nguồn tài trợ

Trước năm 1993 (khi lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ được gỡ bỏ), Việt Nam chỉ
nhận được vài nguồn ODA song phương và đa phương chủ yếu sau đây: một là
các nước thuộc Tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), hai là từ một số nước
thuộc Ủy ban hỗ trợ phát triển của tổ chức (OECD), ba là các tổ chức thuộc Liên
hợp quốc…

1.2.

Về cơ chế quản lý ODA

Trong giai đoạn này, đo luồng vốn viện trợ ODA không cao, chủ yếu là hỗ trợ kỹ
thuật, nên Cơ chế quản lý và tiếp nhận viện trợ ODA được điều tiết bởi từng Quyết
định riêng lẻ của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đối với
từng chương trình hay dự án ODA. Hoặc chỉ mới thực hiện thông qua các Hiệp định
hợp tác song phương riêng lẻ được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với các Tổ chức.
Còn hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến quá trình điều phối chung các hoạt
động từ khâu thu hút đến ký kết hiệp định vay, sử dụng vốn vay, quản lý nguồn
ODA… trong giai đoạn này vẫn chưa được nghiên cứu và ban hành.

1.3.

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Theo Nghị định 52/CP và Nghị định 17/CP thì việc thu hút, quản lý và sử


dụng vốn ODA được tiến hành theo các bước:


Xây dựng doanh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động và sử
dụng vốn ODA



Vận động thu hút vốn ODA



Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA



Thơng báo điều ước quốc tế khung về ODA



Chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án ODA



Thẩm định, phê duyệt nội dung chương trình, dự án ODA



Đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế về ODA


15




Thực hiện chương trình, dự án ODA



Theo dõi đánh giá, nghiệm thu, quyết tốn và bàn giao kết quả chương
trình, dự án ODA
Tính tới 2015, Việt Nam đã có hơn 50 nhà tài trợ cả song phương và nhà

tài trợ đa phương với các chương trình ODA thường xuyên; gần 600 tổ chức phi
chính phủ hoạt động tại Việt Nam tài trợ khoảng 100 triệu USD/năm. Đứng đầu
trong các quốc gia và tổ chức trên là Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng
Phát triển châu Á với số vốn cam kết chiếm 70-80% tổng nguồn vốn ODA hằng
năm mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam.

Bảng 1: ODA cam kết và giải ngân theo giai đoạn

Nguồn: Tổng hợp các tác giả

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng giá trị vốn vay ODA và
vốn vay ưu đãi ký kết với nhà tài trợ giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 27,782 tỷ
USD, bằng 131% so với giai đoạn 2006-2010. Không chỉ đột phá trong việc đàm
phán, ký kết vay vốn ODA, mà cịn có bước đột phá trong giai đoạn giải ngân khi
mà trong 5 năm vừa qua giải ngân nguồn vốn này đạt 22,325 tỷ USD bằng 160%
so với giai đoạn 5 năm trước đó.
Hiện nay, các đối tác lớn cung cấp vốn ODA cho Việt Nam bao gồm: Ngân

hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), các tổ chức Liên Hợp Quốc (UN) và nhiều nhà tài trợ song phương khác
như Nhật Bản, Hàn Quốc.
Thời gian gần đây, thống kê của Việt Nam và các nhà tài trợ, tỉ lệ giải ngân
giảm từ mức cao 23,1% năm 2014 xuống còn 11,2% trong năm 2018. Tiến độ và giải
ngân chậm đã dẫn đến tăng chi phí dự án, giảm hiệu quả đầu tư, tác động đến tốc độ
tăng trưởng GDP. Năm 2018, tổng số vốn cam kết của 6 ngân hàng là gần
29 tỷ USD, nhưng vốn cam kết chưa giải ngân hiện vẫn còn ở mức gần 17 tỷ USD,

16


bằng 7% GDP của Việt Nam. Đầu năm 2019, mới giải ngân được gần 2 nghìn tỷ
đồng, đạt 7% trên tổng số hơn 28 nghìn tỷ đồng kế hoạch được giao.
Dịng vốn ODA gặp nhiều khó khăn trong thu hút và giải ngân. Theo số
liệu mới nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 6 tháng đầu năm 2020, tổng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi ký kết là 545,22 triệu USD, tổng vốn ODA và vốn vay
ưu giải ngân ước đạt 919,6 triệu USD (tương đương khoảng 18,43 nghìn tỷ
đồng), tỷ lệ giải ngân vốn ODA vẫn khơng được cải thiện nhiều. Năm 2019, tỷ lệ
giải ngân vốn ODA chỉ đạt dưới 40%. Đến 24/6/2020, giải ngân vốn đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn ODA, vay ưu đãi nước ngoài đạt mức rất thấp, mới đạt
hơn 7.427 tỉ đồng trên tổng số vốn được giao cả năm là 60.000 tỉ đồng. Thậm chí,
một số địa phương (như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Nam Định, Đà
Nẵng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Đồng Nai và Tiền Giang) vẫn chưa
giải ngân được vốn cấp phát đầu tư công từ vốn vay nước ngoài.
Tuy nhiên, Việt Nam đã chuyển sang nhóm nước có thu nhập trung bình,
đã khơng cịn được nhận các khoản vay của Hiệp hội phát triển Quốc tế (IDA)
của WB và nguồn vốn từ Quỹ phát triển châu Á (ADF) của ADB. Nguồn vốn
ODA của các đối tác phát triển khác cũng đang giảm đáng kể, thay vào đó là các
nguồn vốn vay ưu đãi.

2.

Tình hình quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
tại Việt Nam 1993-2020
Việc quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại Việt Nam
trải qua 4 giai đoạn. Một, xác định và chuẩn bị dự án vay vốn ODA. Hai, thẩm
định, phê duyệt nội dung các chương trình, dự án vay vốn ODA. Ba, đàm phán
và ký kết. Bốn, tổ chức triển khai và thực hiện chương trình và dự án ODA.
Giai đoạn bốn có thể coi là giai đoạn khó khăn và phức tạp nhất đối với quá
trình quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức vì giai đoạn này là giai
đoạn bắt đầu giải ngân vốn ODA từ các nước cho vay về Việt Nam.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, lũy kế từ năm 1993 đến 2014, tổng giá
trị vốn ODA cam kết cho Việt Nam đã lên đến 89,5 tỷ USD, tổng vốn đã ký kết

17


đạt 73,68 tỷ USD bình quân 3,5 tỷ USD/năm, vốn ODA và vốn vay ưu đã giải
ngân đạt 53,89 tỷ USD, chiếm trên 73,2% tổng vốn ODA đã ký kết.
Nguồn vốn ODA tại Việt Nam được thực hiện dưới 3 hình thức chủ yếu
gồm: ODA viện trợ khơng hồn lại chiếm khoảng 10-12%; ODA vay ưu đãi chiếm
khoảng 80% với lãi suất thấp, thời gian vay từ 10-40 năm và thời gian ân hạn từ 510 năm (yếu tố không hồn lại đạt ít nhất 25%); và ODA hỗn hợp chiếm khoảng 810%, trong đó một phần khơng hồn lại và một phần vay ưu đãi.

Hiệu quả sử dụng vốn ODA của Việt Nam cũng được các nhà tài trợ
đánh giá tích cực, Việt Nam tiếp tục là nước sử dụng nguồn vốn ODA tốt. Trong
những năm qua, vốn ODA được tài trợ đều gia tăng năm sau cao hơn năm
trước. Thông qua nguồn vốn ODA, Việt Nam từng bước hồn thiện hệ thống
chính sách, nâng cao năng lực kinh doanh hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, việc quản lý vốn ODA của nhà nước chưa chặt chẽ. Theo như
số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng giá trị vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi

ký kết với nhà tài trợ giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 27,782 tỷ USD, bằng
131% so với giai đoạn 2006-2010. Không chỉ có đột phá trong việc đàm phán,
ký kết vay vốn ODA mà cịn có bước đột phá trong giai đoạn giải ngân khi mà
trong 5 năm vừa qua, giải ngân nguồn vốn này đạt 22,325 tỷ USD, bằng 160%
so với giai đoạn 5 năm trước đó. Từ những kết quả đạt được, Chính phủ tính
tốn trong giai đoạn 2016-2020, tổng nguồn vốn ODA có thể đàm phán, ký kết
được sẽ rơi vào khoảng 20-25 tỷ USD; giải ngân đạt được 25-30 tỷ USD (bao
gồm 22 tỷ USD đã đàm phán, ký kết của các giai đoạn trước chưa kịp giải
ngân). Giai đoạn 2016-2020 Việt Nam huy động tới 39,5 tỷ USD vốn ODA và
vốn vay ưu đãi để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn này.
Thực tế cho thấy, sau khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình thấp vào năm 2010, sự suy giảm vốn ODA khá rõ nét. Tổng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi ký kết từ chỗ đã mức cao nhất là trên 6,9 tỷ USD vào năm 2011
đã giảm dần xuống còn hơn 2,75 tỷ USD vào năm 2015. Đây có lẽ là một thách
thức lớn đối với Việt Nam, khi nhu cầu vốn đầu tư phát triển không ngừng tăng

18


lên. Và vấn đề Việt Nam đang đối mặt là làm sao tái cơ cấu nợ công, làm sao để
nợ cơng ln ở ngưỡng an tồn.
3.

Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức tại Việt Nam
3.1. Thành tựu đạt được
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn thách thức song Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu phát triển kinh tế, xã hội quan trọng: Tăng trưởng kinh tế được
duy trì ở mức hợp lý, chất lượng tăng trưởng được nâng cao; Quy mô và tiềm
lực của nền kinh tế tiếp tục tăng lên; Phần lớn các mục tiêu phát triển thiên nhiên

kỷ (MDGs) được hồn thành trước thời hạn, đặt nền móng, nền tảng vững chắc
cho việc thực hiện chương trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc vì sự phát triển
bền vững (SDGs); Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập nền
kinh tế với các nước trong khu vực và trên tồn thế giới.

Hình 1: ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993-2012

Nguồn: Vụ Kinh tế đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trong hai thập kỷ qua, tổng nguồn vốn ODA giải ngân đạt 37,59 tỷ USD,
chiếm trên 66,92% tổng vốn ODA ký kết. Theo số liệu thống kê, tỷ trọng ODA vốn
vay trong tổng vốn ODA tăng dần từ 80% trong thời kỳ 1993-2000 lên 93% thời kỳ
2006-2010 và gần đây đã ở mức 95,7% trong hai năm 2011-2012. Có thể

19


thấy mức giải ngân vốn ODA đã có tiến bộ qua các năm song chưa tương xứng
với mức cam kết.
Lĩnh vực giao thơng vận tải và bưu chính viễn thơng được ưu tiên tiếp nhận và sử
dụng nguồn vốn ODA lớn nhất trong tổng số 7 lĩnh vực khoảng 16,47 tỷ USD,
trong đó 15,9 tỷ USD là ODA vốn vay. Trong thời kỳ 1993-2012, ngành giao thơng
vận tải đã hồn thành và đang thực hiện 132 dự án, trong đó đã hoàn thành
83 dự án với vốn ODA đạt 5 tỷ USD và đang thực hiện 49 dự án với số vốn

ODA khoảng 12 tỷ USD.
Ngành năng lượng và công nghiệp có tổng vốn ODA được ký kết trong thời kỳ
1993-2012 đạt khoảng 10 tỷ USD, trong đó viện trợ khơng hồn lại khơng đáng
kể, khoảng 0,1%. Tổng số nhà tài trợ là 32, trong đó có 26 nhà tài trợ song
phương và 6 nhà tài trợ đa phương.

Lĩnh vực nơng nghiệp và phát triển nơng thơn kết hợp xóa đói giảm nghèo nhận
được nguồn vốn ODA đứng thứ ba với tổng trị giá ký kết khoảng 8,85 tỷ USD
(ODA vốn vay: 7,43 tỷ USD, ODA viện trợ khơng hồn lại: 1,42 tỷ USD).
Chính phủ Việt Nam có chính sách sử dụng ODA để hỗ trợ các ngành, lĩnh
vực và địa phương ưu tiên, nhất là đối với những địa bàn có nhiều khó khăn
trong từng thời kỳ phát triển.
Nhật Bản là nhà tài trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam trong giai đoạn
1993-2012 với khoảng 19,81 tỷ USD. Pháp đứng thứ hai với 3,91 tỷ USD. Hàn
Quốc đứng thứ ba với 2,33 tỷ USD. WB đứng đầu trong nhóm 6 ngân hàng phát
triển với khoảng 20,1 tỷ USD. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đứng thứ hai
với 14,23 tỷ USD vốn ODA cam kết.
➢ Có thể nói, nguồn vốn ODA có vai trị và lợi ích rất lớn đối với Việt Nam, góp

phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội. Thông qua nguồn vốn ODA, nhiều
công trình, chương trình đã được xây dựng, triển khai. Đặc biệt có nhiều dự
án vốn ODA đã được ký kết thực thi đem tới nhiều ý nghĩa kinh tế - xã hội
quan trọng đối với quá trình phát triển đi lên của cả nước.

3.2.

Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, công tác quản lý các nguồn vay

và tài trợ quốc tế còn tồn tại nhiều vấn đề, thể hiện:

20





Dịng vốn ODA vẫn gặp nhiều khó khăn: Dịng vốn ODA gặp nhiều khó
khăn trong thu hút và giải ngân.
Theo số liệu mới nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 6 tháng đầu năm
2020, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết là 545,22 triệu USD, tổng
vốn ODA và vốn vay ưu giải ngân ước đạt 919,6 triệu USD (tương đương
khoảng 18,43 nghìn tỷ đồng), tỷ lệ giải ngân vốn ODA vẫn không được cải
thiện nhiều. Năm 2019, tỷ lệ giải ngân vốn ODA chỉ đạt dưới 40%. Đến
6/2020, giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ODA, vay ưu đãi
nước ngoài đạt mức rất thấp, mới đạt hơn 7.427 tỉ đồng trên tổng số vốn
được giao cả năm là 60.000 tỉ đồng.



Hiệu quả vốn vay ODA thấp: Xu hướng vốn ODA dành cho Việt Nam trong
thời gian tưới giảm là thách thức nhưng cũng là cơ hội. Cơ hội lớn nhất khi
giảm vay ODA, Việt Nam thốt được bẫy chi phí. Chi phí đầu tư cho một dự
án ODA, đặc biệt là lĩnh vực cơ sở hạ tầng rất cao, nên so với lãi suất thấp
và kỳ hạn dài chưa hẳn đã có lợi.



Cơ chế chính sách trong việc quản lý tổ chức hiện các dự án ODA cịn chưa
hồn thiện, thiếu tính ổn định và đơi khi cịn khá rườm rà và phức tạp.
Mặc dù các dự án sử dụng vốn ODA được quản lý tổ chức thực hiện theo
Hiệp định nhưng các dự án này vẫn phải tuân theo quy định về quản lý đầu
tư xây dựng của việt Nam. Sự thiếu hoàn thiện về cơ chế (đầu tư xây dựng,
giải phóng mặt bằng, quản lý, thanh tra, kiểm tra, …) dẫn đến trong quá
trình tổ chức thực hiện dự án, nhiều vấn đề không được giải quyết kịp thời,
phải báo cáo giải trình qua nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương ảnh
hưởng trực tiếp tiến độ của dự án. Các thủ tục phê duyệt của Việt Nam còn

nhiều phức tạp và giữa các thủ tục với quan điểm triển khai của các nhà tài
trợ và Việt Nam cịn chưa thống nhất.



Các cơ quan quản lý Nhà nước phối hợp chưa đồng bộ: Thiếu một hệ thống
thông tin đầy đủ về các dự án, kết nối các cơ quan quản lý ODA của các
thành phố với các Bộ, các Ngành, các cơ quan, các Ngân hàng và Chính phủ
để nâng cao hiệu quả quản lý các dự án ODA.



Năng lực cán bộ quản lý dự án cịn nhiều hạn chế:

21


×