Tải bản đầy đủ (.docx) (245 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 245 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

X

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

ĐINH THỊ LỤA

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁC TỈNH
MIỀN BẮC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9 14 01 14

1


2

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN MẠNH HÙNG

HÀ NỘI - 2020

2



3

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

Đinh Thị Lụa

3


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BCH
CBQH
CBQL
CNH-HĐH
CNTT
GDTX
HS, SV, HV
HT
KH-CN
KT-XH
MTNNL

NNL
PHT
PTNNL
QLNNL
SDNNL
QHCB
QLNNGD
SD
TB
TBC
THPT
UBND
XH
XHCN

4

Viết đầy đủ
Ban chấp hành
Cán bộ quy hoạch
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Giáo dục thường xun
Học sinh, Sinh viên, Học viên
Hiệu trưởng
Khoa học - Công nghệ
Kinh tế - Xã hội
Mơi trường nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực

Phó Hiệu trưởng
Phát triển nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực
Sử dụng nguồn nhân lực
Quy hoạch cán bộ
Quản lý nhà nước giáo dục
Sử dụng
Trung bình
Trung bình chung
Trung học phổ thơng
Ủy ban nhân dân
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC


5

DANH MỤC BẢNG SỐ

5


6

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

6



7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Trong bất kỳ một cơ sở giáo dục nào nào muốn nâng cao chất lượng yếu tố
đầu tiên phải tính đến chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý. Sinh thời Chủ Tịch
Hồ Chí Minh đã khảng định: Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ
quyết định. Ở lĩnh vực giáo dục, từ lý luận và thực tiễn đã chỉ ra đội ngũ Nhà giáo
và cán bộ quản lý là lực lượng chính tạo nên chất lượng giảo dục, yếu tố quyết định
là nguồn nhân lực. Chính vì vậy đào tạo nguồn nhân lực là mục tiêu của giáo dục,
điều này được khẳng định tại Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019 [88]. Muốn có nguồn
nhân lực có chất lượng cao phải được bắt đầu đào tạo và bồi dưỡng một cách cơ
bản. UNESCO trong nghiên cứu đã chỉ ra 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI “Học
để biết, học để làm. học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống” và đã
khuyến cáo phát triển nguồn nhân lực phải bắt đầu từ giáo dục phổ thông [139].
Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông, với vai trò là những
người chỉ đạo và điều hành trường THPT có vai trị quyết định chất lượng giáo dục
học sinh. Chương trình "Bồi dưỡng CBQL các trường phổ thơng theo hình thức liên
kết Việt Nam - Singapore” chỉ rõ CBQL có vai trị lãnh đạo phát triển đội ngũ [6],
Với cách tiếp cận hệ thống, CBQL, giáo viên và học sinh là các phần tử trong hệ
thống có quan hệ chặt chẽ với nhau, nên khi tác tác động vào một yếu tố thì hệ
thống sẽ có sự thay đối [103]. Vận dụng quan điểm giáo dục học để phân tích sự tác
động của cán bộ quản lý đến học sinh, có thể khái quát đây là sự chỉ đạo phổi hợp,
thống nhất lực lượng giáo viên (chủ thể) nhằm hình thành và phát triển nhân cách
học sinh (đối tượng) theo yêu cầu của xã hội [91]. Năng lực quản lý của cán bộ
quản lý mỗi nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực lao
động trong xã hội.
Việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý được đặt ra là một trong những vấn đề

quan trọng quyết định thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. Chỉ thị số 40

7


8

- CT/TW của Ban Bí thư và Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã
đề ra chủ trương phát triển đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục [2],
[15]. Nghị quyết của Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục gắn với phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ được nhấn mạnh. Như vậy cán bộ quản lý được xác định từ
việc đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn, việc bổ nhiệm và phân công nhiệm vụ; việc đánh
giá cán bộ…đều là những khâu hết sức quan trọng quyết định [30].
Từ những phân tích trên thấy rõ mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực được bắt
đầu từ cấp học phổ thơng, trong đó CBQL có vai trò quan trọng trong đào tạo nhân
lực. Mỗi địa phương khác nhau, mỗi vùng có những đặc điểm về thuận lợi và khó
khăn khác nhau, đối với các tỉnh miền Bắc có những thuận lợi nhất định về điều
kiện địa lý, về kinh tế xã hội, nhưng cũng cần có mục tiêu phát triển giáo dục để
tương xứng với những điều kiện của nó. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục được quan tâm nhưng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các
tỉnh Miền Bắc vẫn còn nhiều hạn chế, điều này ảnh hưởng đến việc đào tạo nguồn
nhân lực cho khu vực này. Do đó, cần có nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý
đội ngũ CBQL đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo và những yêu cầu đối
cán bộ quản lý trường phổ thông ở các tỉnh miền Bắc hiện nay
Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục bậc THPT nói riêng đã và
đang là vấn đề quan tâm của các cấp lãnh đạo và của toàn xã hội. Vấn đề đổi mới
suy cho cũng là tập trung nâng cao chất lượng giáo dục của cấp học này. Với thực

tiễn ở các vùng miền có tính chất đặc thù, song trong cả nước thì các tỉnh miền Bắc
được coi là những tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi hơn cả. Tuy nhiên trong những
năm qua, chất lượng giáo dục phổ thông, nhất là cấp THPT ở các tỉnh miền Bắc về
cơ bản đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn chưa đắp ứng với yêu cầu và
tương xứng với những điều kiện thuận lợi mà các tỉnh này đang có ví dụ: chất lượng
theo mũi nhọn giáo dục cao những chất lượng đại trà chưa cao; chất lượng giáo dục

8


9

ở các trường chưa đồng đều; chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục …Một
trong những nguyên nhân là năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chưa đắp ứng với yêu
cầu của đổi mới giáo dục.
Đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục sau ba năm
thực hiện Quyết định số 09/2005/QĐ - TTg, Bộ Giáo dục và Đào tạo khẳng định sự
kết quả đạt được nhưng cũng chỉ ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục, thể hiện chủ yếu ở công tác tham mưu, dự báo, hoạch định,
phương pháp làm việc, quản lý tài chính, trình độ ngoại ngữ và tin học, khả năng
thu thập và xử lý thông tin. Công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đã
có nhiều thay đối song chưa đáp ứng được địi hỏi của các cơ sở giáo dục, nhất là
việc phân cấp trong công tác cán bộ và thực hiện chế độ chính sách vẫn chưa phân
định cụ thể được chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý giáo dục. Nguồn
kinh phí dành cho đào tạo bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý còn chưa đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn đặt ra [7].
Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông về số lượng cơ bản đủ
không thiếu, nhưng năng lực quản lý nhà trường còn bộc lộ nhiều hạn chế, thể hiện ở
những năng lực cần có để hội nhập như: ngoại ngữ, tin học mức độ tối thiểu vẫn còn
thấp, khả năng phân tích, dự báo, xây dựng kế hoạch tầm chiến lược, tham mưu chính

sách, năng lực quản lý giáo dục tồn diện học sinh… cịn bất cập. Đa số cán bộ quản lý
không được đào tạo hệ thống về quản lý giáo dục, trình độ và năng lực điều hành thiếu
tính chuyên nghiệp, làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm cá nhân hoặc làm theo người
tiền nhiệm, chất lượng và hiệu quả công tác thấp. Một bộ phận lúng túng khi mới tham
gia quản lý. Bên cạnh đó, vẫn có cán bộ quản lý chưa chun tâm với cơng việc, nhất
là ở các trường khó khăn về điều kiện kinh tế - xã hội.
Mặc dù Thông tư 14/2018 –TT-BGDĐT có quy định về Chuẩn Hiệu trưởng
các cơ sở giáo dục phổ thông ban hành, làm căn cứ để phát triển và đánh giá năng
lực của Hiệu trưởng trường phổ thông. Song vấn đề vận dụng Chuẩn để đánh giá
cán bộ quản lý trường trung học phổ thơng cịn chung chung, chưa thực chất, mang
nặng hình thức trong đánh giá. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm và luân chuyển cán

9


10

bộ quản lý hết nhiệm kỳ còn bộc lộ hạn chế. Việc bổ nhiệm cán bộ chậm đổi mới,
chủ yếu vẫn là tín nhiệm bố nhiệm, chưa áp dụng hình thức thi tuyển.
Vấn đề phân cấp quản lý với chức năng và nhiệm vụ của cán bộ trường THPT
tại các tỉnh Miền Bắc thực hiện theo quy định chưa triệt để [45], [50], [57]. Các trường
trung học phổ thông chưa được thực hiện triệt để cơ chế tự chủ theo Nghị định
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Đồng thời
những vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT miền Bắc đã và đang đặt ra
những bất cập nhất là về năng lực của đội ngũ hiện nay, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng giáo dục chưa đáp ứng với yêu cầu cao của xã hội [17].
Xuất phát từ những lý do trên đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”
được lựa chọn nghiên cứu với mục đích nâng cao năng lực quản lý cho chất lượng
quản lý, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông.

2. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn các nội dung phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông miền Bắc; tìm được những
nguyên nhân cơ bản và dựa vào những yêu cầu đổi mới giáo dục THPT, luận án đề
xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các
tỉnh Miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh miền Bắc đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục THPT nói riêng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các
tỉnh Miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Trong điều kiện và phạm vi luận án, chúng tôi xác định chủ thể quản lý đội
ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Miền Bắc trong nghiên cứu là Sở Giáo

10


11

dục và Đào tạo, trên cơ sở phối hợp với sở Nội vụ của các tỉnh để thực hiện các nội
dung phát triển đội ngũ CBQL trường THPT. Đội ngũ CBQL trường THPT nghiên
cứu trong luận án tập trung là Hiệu trưởng và phó HT các trường THPT tại 8 tỉnh
miền Bắc, còn các khách thể CBQL trong các trường tHPT thì luận ná chưa có điều
kiện nghiên cứu.
Về nội dung tiếp cận nghiên cứu: Về cơ bản luận án sử dụng lý thuyết quản
lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle để phân tích thực trạng phát triển đội ngũ

CBQL theo các nội dung như: “Phát triển nguồn nhân lực”, “Sử dụng nguồn nhân
lực” và “Tạo môi trường nguồn nhân lực”, cụ thể là việc lập quy hoạch; đào tạo, bồi
dưỡng; tuyển chọn, bố trí, sử dụng; kiểm tra, đánh giá; xây dựng mơi trường và thực
hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBQL.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trong điều kiện nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu ở 8 tỉnh ở Miền
Bắc bao gồm: Bắc Ninh; Hải Dương; Hưng Yên; Ninh Bình; Nam Định; Hà Nam;
Vĩnh Phúc và Quảng Ninh mỗi tỉnh nghiên cứu theo 3 khu vực: 1; Thành phố; Thị
xã; 2: Nông thôn; 3. Vùng khó khăn . Trong các tỉnh miền Bắc có Thủ đơ Hà Nộiđây là thành phố có đặc thù riêng nên luận án không nghiên cứu ở Hà Nội, chỉ tập
trung nghiên cứu ở 8 tỉnh như đã nêu, các tỉnh này đã đủ đại diện về tỉnh ở đồng
bằng, có tỉnh miền núi, có tỉnh thuận lợi, có tỉnh cũng rất khó khăn.
4.3. Giới hạn khách thể khảo sát
Luận án lựa chọn ngầu nhiên khách thể khảo sát 584 người, gồm các nhóm
đối tượng khách thể sau để thu thập thông tin nghiên cứu về thực trạng đội ngũ
CBQL các tỉnh miền Bắc hiện nay bao gồm các nhóm:
Nhóm 1, Nhóm Quản lý Nhà nước: Lãnh đạo Ban tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội
vụ; UBND huyện/thành phố; Phịng Giáo dục và Đào tạo: 152
Nhóm 2, Nhóm Quản lý chuyên môn: Lãnh đạo Sở và Lãnh đạo các phịng
chun mơn của Sở Giáo dục và Đào tạo; Lãnh đạo Cơng đồn Ngành giáo dục
tỉnh: 120
Nhóm 3, Nhóm những khách thể trực tiếp liên quan: Lãnh đạo trường, lãnh

11


12

đạo đồn thể, Tổ trưởng chun mơn, giáo viên trung học phổ thông: 312.
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua việc hát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các

tỉnh Miền Bắc mà luận án nghiên cứu đã được kết quả nhất định về cơ bản đã đáp
ứng được yêu cầu như: Số lượng CBQL về cơ bản đủ theo quy định; phẩm chất và
năng lực theo Chuẩn HT ban hành, chất lượng giáo dục THPT. Song về phát triển
chất lượng đội ngũ CBQL còn yếu như: công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng,
đánh giá, bổ nhiệm, sử dụng và thực hiện chính sách đãi ngộ … còn hạn chế . Nếu
đề xuất và áp dụng đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
như: Sở GD và ĐT tích cực tham mưu thực hiện phân cấp quản lý; Chỉ đạo đổi mới
bổ nhiệm CBQL; Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng CBQL theo nhu cầu của từng địa
phương; Xây dựng các tiêu chí và cụ thể hố Chuẩn hiệu trưởng; Tổ chức đánh giá
CBQL theo chức danh và năng lực quản lý; Chỉ đạo xây dựng văn hoá quản lý tại
các trường THPT sẽ góp phần quyết định nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
trường THPT các tỉnh Miền Bắc, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6.2. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường THPT các tỉnh Miền Bắc.
6.3. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ
thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng đổi mới giáo dục.
6.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Luận án phân tích mối quan hệ, tác động của các thành tố cấu trúc của quá
trình giáo dục và vận dụng đối với trường THPT và đội ngũ cán bộ quản lý. Theo

12



13

tiếp cận này, cho thấy sự phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT nằm trong
tổng thể phát triển nguồn nhân lực và gắn với một địa phương cụ thể. Đặc biệt phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT phải theo các quy định cụ thể trong phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh.
7.1.2. Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle
Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadle là xác định nội dung
quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT gồm 03 nội dung thống nhất chặt chẽ
với nhau: “Phát triển nguồn nhân lực”, “Sử dụng nguồn nhân lực” và “Môi trường
nguồn nhân lực”. Với cách tiếp cận này sẽ được vận dụng cơ bản trong nghiên cứu
luận án để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông.
7.1.3. Tiếp cận Chuẩn HT trường THPT
Tiếp cận theo Chuẩn HT nghĩa là luận án dựa vào bộ chuẩn và tiêu chí về HT
trường THPT ban hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo để khảo sát, đánh giá thực trạng
đội ngũ cán bộ quản lý. Từ đó tìm ra những điểm mạnh, những hạn chế yếu kém và
nguyên nhân làm cơ sở để đề xuất các giải pháp.
7.1.4. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận thực tiễn để phân tích thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THPT về số lượng, cơ cấu và chất lượng, của các chủ thể quản lý đang thực
hiện; những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ, từ đó đề xuất giải pháp phù
họp, khả thi.
Thực tiễn cho thấy, ngoài tiêu chí của Chuẩn HT trường THPT cần có những
phẩm chất, năng lực khác để phù hợp với sự thay đồi của trường THPT trong bối
cảnh hội nhập hiện nay. Từ đó tác giả có thế nghiên cứu đế đề xuất một số nội dung
bồi dưỡng để đáp ứng với CBQL trường THPT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp hệ thống các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu

Mục đích: Tìm hiểu tài liệu ở trong nước và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý
luận của luận án.
Các phương pháp cụ thể: Phân tích, tổng hợp, hệ thống, đối chiếu, so sánh,

13


14

các quan điểm để phân tích, đánh giá, tóm tắt và trích dẫn các tài liệu khoa học có
liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho luận án.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Mục đích: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn để phân tích thực
trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, từ đó đề xuất giải pháp phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Miền Bắc .
Các phương pháp cụ thể: Bao gồm phương pháp quan sát, điều tra, phỏng
vấn, tổng kết kinh nghiệm, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, phỏng vấn, khảo
nghiệm, thử nghiệm để phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng đội ngũ và công tác
quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thơng.
7.2.3. Nhóm phương pháp tốn thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu khảo sát, các số liệu
điều tra khảo sát được xử lý bằng các cơng thức tốn thống kê như: Số lượng %;
;trung bình cộng, số trung vị, hệ số tương quan thứ bậc Spearman để định lượng kết
quả nghiên cứu cho đề tài.
8. Các luận điểm bảo vệ
8.l. Đội ngũ CBQL trường THPT có vai trị quyết định chất lượng giáo dục
của nhà trường và quyết định thực hiện đổi mới giáo dục THPT hiện nay
8.2.Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Miền Bắc về cơ bản
phẩm chất và năng lực đáp ứng với yêu cầu CBQL và đạt chuẩn HT, nhưng chất

lượng từng CBQL so với từng tiêu chuẩn chưa đáp ứng.
8.3 Vận dụng quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle trong phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường THPT của các tỉnh Miền Bắc hiện nay có những bất cập
trong tất cả các nội dung phát triển đội ngũ CBQL từ quy hoạch, bổ nhiệm; sử dụng
và luận chuyển cũng như đánh giá CBQL. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
đội ngũ CBQL Trường THPT hiện nay làm cho chất lượng đội ngũ chưa đắp ứng
với yêu cầu đổi mới giáo dục.
8.4. Đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường THPT Miền Bắc theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực của Leonard

14


15

Nadle sẽ khắc phục được hạn chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THPT hiện nay.
9. Câu hỏi nghiên cứu
9.1 Nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trường THPT theo những tiếp
cận nào? Trong đó tiếp cận quản lý nguồn nhân lực theo Leonard Nadle trong phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT có những nội dung nào là cơ bản? Những yếu tố
nào ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường THPT?
9.2 Đội ngũ CBQL trường THPT có vai trị như thế nào trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay? Thực trạng tiễn phát triển đội ngũ CBQL trường THPT có
những điểm gì mạnh, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng? và mức độ đáp ứng yêu
cầu đổi giáo dục hiện nay?
9.3 Có những giải pháp nào phát huy được những điểm mạnh và khắc phục
những điểm yếu kém trong phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh miền
Bắc hiện nay?
10. Điểm mới của luận án

10.1. Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm phong phú lý luận về phát
triển đội ngũ CBQL trường trung học phổ thông theo tiếp cận quản lý nguồn nhân
lực của Leonard Nadle; Phân tích được những yêu cầu về đổi mới giáo dục nói
chung và đổi mới giáo dục THPT nói riêng và vấn đề đặt ra về phát triển năng lực
đội ngũ CBQL trường THPT, từ đó có giải pháp phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng
được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
10.2. Luận án phân tích bức tranh đa dạng và phong phú về thực trạng đội
ngũ cán bộ quản lý trường THPT và thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THPT các tỉnh Miền Bắc; Phân tích được những nguyên nhân của thực trạng
và những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường THPT;
10.3. Những giải pháp đề xuất để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THPT Miền Bắc trong bối cảnh đổi mới giáo dục có tính thực tiễn phù hợp với các
địa phương và sâu sắc mang tính tồn diện, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường THPT các tỉnh miền Bắc đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục.

15


16

11. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận án được trình bày trong ba chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung
học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học
phô thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ
thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng đổi mới giáo dục.


16


17

Chương 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Xác định được vai trò của đội ngũ CBQL trong các cơ sở giáo dục quyết định
đến chất lượng giáo dục học sinh của mỗi cơ sở giáo dục, vì vậy đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu về quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ
thông trên thế giới và ở Việt Nam. Luận án sẽ tổng quan nghiên cứu vấn đề theo các
nội dung của quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhằm mô tả bức tranh theo
một hướng mới và tạo ra sự kế thừa trong tất cả các chương của luận án.
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.1.1. Nghiên cứu về Cán bộ quản lý giáo dục
Kinh nghiệm phát triển giáo dục - đào tạo của các nước trên thế giới cho thấy
CBQL có vai trị quan trọng nhất đối với sự tồn tại, phát triển của một nhà trường.
CBQL có vị trí ảnh hưởng quyết định đến chất lượng giáo dục và hiệu quả hoạt
động của nhà trường [2]. Với vai trò quan trọng như vậy của hiệu trưởng, hầu hết
các quốc gia đều hết sức quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hoạt động nghề
nghiệp của hiệu trưởng. Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề chất lượng hoạt động
nghề nghiệp của CBQL và nâng cao chất lượng hoạt động của CBQL nhằm đảm
bảo cho sự thành công và phát triển của các nhà trường.
Vai trò của cán bộ quản lý trong nhà trường, được Sergiovanni T.J (2008),
Zeeck (1999), Kotter (1990) và một số tác giả khác nghiên cứu ở các góc độ khác
nhau song điểm chung có thể rút ra là: CBQL phải giải quyết các vấn đề về tầm
nhìn, chiến lược, xác định hướng đi cho nhà trường, lãnh đạo xây dựng văn hóa nhà

trường, hướng dẫn giúp đỡ giáo viên, lãnh đạo giảng dạy, huy động các nguồn lực
đế phát triển nhà trường [116],[114],[121],[124],[133],[134].
Dưới nhiều giác độ tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào các vấn
đề như: Phương pháp và cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL có chất lượng tốt

17


18

cho các nhà trường [20], [26], [31], [46], [47], [49]; Chương trình bồi dưỡng CBQL
phải được phát triển và cập nhật như thế nào để đáp ứng với sự phát triển của khoa
học - công nghệ trong xu thế hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa [51]; những kỹ năng,
phong cách lãnh đạo hoặc những năng lực mà CBQL cần có để đảm bảo thực hiện
tốt chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu nhà trường [6], [12], [54]; xây dựng và
phát triển các chuẩn đào tạo CBQL để có thể đào tạo những CBQL (với tư cách là
nhà quản lý, nhà lãnh đạo trường học) đáp ứng được vai trò lãnh đạo và quản lý nhà
trường, đảm bảo cho nhà trường thành công; xây dựng và phát triển các chuẩn (yêu
cầu, tiêu chí) mà CBQL phải đạt được để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà trường
trong điều kiện hiện nay [56], [57], [59], [60]. Ngoài ra cịn có nhiều nghiên cứu về
phát triển giáo dục - đào tạo, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có đề cập đến vai
trị, chức trách, nhiệm vụ và hoạt động nghề nghiệp của hiệu trưởng. Mục tiêu của
các nghiên cứu nêu trên là tìm cách nâng cao chất lượng của nhà quản lý trường
học/ CBQL để đáp ứng yêu cầu quản lý trường học, đảm bảo cho nhà trường thực
thi tốt sứ mạng đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh - quốc phòng của các quốc gia [18], [21], [25], [35], [64], [81]. Một xu thế đã
và đang diễn ra trong quá trình cải cách giáo dục tại các quốc gia là thực hiện quản
lý dựa trên chuẩn, do vậy có khá nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề chất lượng
của CBQL so với chuẩn đã đề ra [77].
Về chương trình đào tạo, bồi dưỡng hiệu trưởng, Đại học Nam Florida đã

quy định Chuẩn chương trình đào tạo cho hiệu trưởng, cho nhà quản lý trường học
là chương trình tích hợp gồm mười một vùng kiến thức kỹ năng theo bốn lĩnh vực
lớn: 1/ Lãnh đạo chiến lược; 2/ Lãnh đạo tổ chức; 3/ Lãnh đạo giáo dục; 4/ Lãnh
đạo chính trị và cộng đồng [125].
Chương trình đào tạo nhà lãnh đạo trường học theo các nhóm năng lực: năng
lực sư phạm, giáo dục và thiết lập; năng lực kiểm soát; năng lực lãnh đạo; năng lực
tổ chức; năng lực tư vấn [56], [60], [31].
Chương trình đào tạo nhà lãnh đạo, quản lý trường học đặt yêu cầu người
học phải đạt được các năng lực: năng lực lãnh đạo, năng lực xã hội, năng lực cá

18


19

nhân, năng lực giáo dục, năng lực phát triển trường học, năng lực tổ chức - quản lý
[80]; chuẩn chương trình đào tạo cán bộ quản lý giáo dục/trường học cung cấp cho
những người chuẩn bị làm lãnh đạo trường học các năng lực lãnh đạo và quản lý [81].
Dẫn theo tác giả Đặng Thành Hưng (2005) [65] đã chỉ rõ Mỹ là một trong số
các nước đầu tiên xây dựng chuẩn trong giáo dục từ những năm 90 của thế kỷ trước,
hầu hết các lĩnh vực giáo dục đều xây dựng và ban hành chuẩn, thực hiện quản lý
giáo dục dựa vào chuẩn. Ban hành các văn bản pháp lý quy định về chuẩn, nêu rõ
các yêu cầu, tiêu chí cho các đối tượng của chuẩn; các đối tượng của chuẩn đạt
được các yêu cầu, tiêu chí của chuẩn nghĩa là đã đáp ứng được điều kiện cần của
chủ thể quản lý. Như vậy chuẩn là công cụ để chủ thể quản lý xác định đối tượng
quản lý có có đáp ứng được yêu cầu của chủ thể hay không. Thực hiện quản lý dựa
vào chuẩn đảo bảo sự công khai, minh bạch, không tùy tiện, là cơ sở đảm bảo chất
lượng hoạt động giáo dục. Chuẩn đòi hỏi người quản lý nhà trường phải luôn luôn
theo chuẩn, dựa vào chuẩn để điều hành hoạt động của nhà trường. Các tổ chức
kiểm tra, đánh giá cũng tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn, tiêu chí mỗi khi kiểm

tra, thanh tra giáo dục.
Mơ hình quản lý trường học ưu việt SEM [5], đề cập đến lãnh đạo nhà
trường, lãnh đạo tài năng: “Người lãnh đạo phải nêu gương sáng, có khả năng lãnh
đạo, hiểu rõ mục đích, tơn trọng, khuyến khích nhân viên. Một người lãnh đạo lĩnh
hội được sứ mệnh của trường học với các mục tiêu cụ thể, năng lực lãnh đạo tốt, và
sự thông cảm cũng như tôn trọng đồng nghiệp sẽ là động lực cho những người khác
noi theo. Với vai trị của mình, CBQL phải vạch ra một tầm nhìn đối với những
thành tích, kết quả dự định đạt được và tạo ra một môi trường học tập lý tưởng cho
học sinh và cả giáo viên. CBQL cần duy trì liên tục mục đích tăng cường năng lực
cho giáo viên để đối mặt với thử thách hiện tại và tương lai và luôn phấn đấu vì sự
phát triển để hướng tới nền giáo dục tồn diện cho học sinh và giáo viên”. Trong mơ
hình này, lãnh đạo nhà trường được xếp vào tiêu chí số một.

Lãnh đạo

Kết quả của GV
Quản lý
giáo
Các viên
quy trình lấy HS làm trung tâm Các kết quả hoạt động chính
Lập KH chiến lược

19

Nguồn lực

Kết quả HĐ quản lý

Đối tác và KQ về mặt XH



20

Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản lý trường học ưu việt SEM
1.1.1.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý trường phổ thơng
Vấn đề này đã có nhiều tác giả ngồi nước nghiên cứu ở các góc độ: xây
dựng chân dung lãnh đạo trường học, chỉ ra con đường dẫn đến chức vụ hiệu
trưởng, xây dựng quy chế tuyển dụng, quản lý sử dụng CBQL. Đặc biệt nghiên cứu
của Stuart C.Smith and Philip K.Piele đề cập đến kiểm tra viết và phỏng vấn để đo
khả năng giao tiếp, tìm hiểu trình độ, năng lực của nhà quản lý trước khi bổ nhiệm
[134]. Chuyên gia giáo dục Bungari, Liên Xô, Tiệp Khắc cho rằng tuyển chọn người
để đào tạo thành cán bộ quản lý phải tính tới trình độ học thức, thâm niên công tác
và biểu hiện sáng tạo của cá nhân [112]. Lunenburg, F.c and Omstein, A.c chỉ ra
lãnh đạo tiềm năng là người hướng ngoại, có kỹ năng giao tiếp, giỏi làm việc với
con người, sáng tạo, biết đưa ra mục tiêu, tự tin, tiên phong, linh hoạt nhưng cũng
biết nhượng bộ [126]. Cơ chế tuyển chọn CBQL ở Úc (Bang Victoria), Canada, Mỹ
(Bang California) khác nhau nhưng điểm chung là: ứng viên phải trải qua kiểm tra,
phỏng vấn, trình bày chiến lược phát triển nhà trường trước hội đồng tuyển dụng
[124], Tác giả Raymond J.S. cho rằng việc tạo nguồn bổ nhiệm CBQL trường học ở
các nước ngày nay không chỉ theo con đường truyền thống như thâm niên, công tác,
bằng cấp hoặc từ cấp phó lên [131].
Các cơng trình nghiên cứu [131],[134],[126],[133],[56] đã chỉ ra con đường
phát triển trở thành CBQL trường học nhưng tất cả đều chưa đạt đến mức quy trình.
Nghiên cứu giáo dục Singapore cho thấy việc “Mở rộng các cơ hội nghề nghiệp cho
giáo viên” đã được hoạch định theo lộ trình với ba con đường để giáo viên thăng
tiến: Giáo viên giỏi về dạy lý thuyết và hướng dẫn học sinh phát triển thành giáo

20



21

viên cao cấp; người có năng lực quản lý phát triển trở thành lãnh đạo các trường
học hoặc thành chuyên viên Bộ giáo dục [127].
Cùng với các nghiên cứu trên, tác giả LaPointe, M., and Davis, S., cảnh báo
có những người bộc lộ tất cả phẩm chất liên quan đến khả năng lãnh đạo, thành thạo
các yếu tố từ lập kế hoạch đến ra quyết định nhưng không thể làm lãnh đạo được, từ
đó kết luận khả năng lãnh đạo là một hiện tượng lớn hơn tổng thể những bộ phận
hành vi trong đó [124]. Tác giả Bulach, Pickett, C., Boothe, W., and Diana chỉ ra
hậu quả của việc bổ nhiệm cán bộ thiếu chính xác được thể hiện bởi những hạn chế
cụ thể của các nhà quản lý, đó là: kỹ năng quan hệ con người, quan hệ nội bộ kém;
thiếu khả năng nhìn nhận; khơng có khả năng ngăn chặn các mâu thuẫn; thiếu hiểu
biết chương trình dạy học và giáo dục; không biết tạo động lực cho đội ngũ [117].
Cùng hướng nghiên cứu tác giả Davis S., and LaPointe, M., (2006) đã chỉ ra
xây dựng chương trình bồi dưỡng phải gắn với chuẩn CBQL [124], về sử dụng
Chuẩn trong giáo dục, các nghiên cứu thống nhất cho rằng thế giới đã sử dụng
Chuẩn để đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá CBQL. Tác giả Trần Bích Liễu (2001)
nghiên cứu tổng thuật giáo dục các nước Đông âu cũ và Liên xô, Anh, NewZealand,
Autralia, Hà Lan kết luận các nước đều nghiên cứu đê hồn thiện chương trình bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục [73], về nội dung bồi dưỡng, nghiên cứu của
McCrimmon, M. (2011) người Anh cho rằng chương trình bồi dưỡng CBQL phải
liên kết được những nhu cầu của cá nhân với mong muốn của các cấp quản lý [128],
Đặc biệt nghiên cứu của Cardno, c., and Collett, D. (2003) người New Zealand đã
đề cấp tới bồi dưỡng thường xuyên để phát triển kỹ năng lãnh đạo trường học [118].
Malaysia đưa ra mơ hình “Trường học thơng minh” địi hỏi cán bộ quản lý phải giỏi
cơng nghệ thông tin để vận dụng vào công tác quản lý và dạy học, phải thành thạo
tiếng Anh [91]. Nghiên cứu của Huber, S.G. (2004) chỉ ra chương trình bồi dưỡng
CBQL của Mỹ đã chuyển từ dạy các kỹ năng quản lý chung sang dạy các kỹ năng
cụ thể giúp họ tạo dựng nền tảng để làm tốt công việc lãnh đạo quản lý [121].
Vấn đề kiểm tra, đánh giá đã có nhiều nghiên cứu: Smith, S.C., and Piele, P.

K. (1991) cho rằng dựa vào chân dung CBQL để cán bộ quản lý tự đánh giá bản

21


22

thân và cơ quan quản lý đánh giá cán bộ quản lý [134]; nghiên cứu về “ Quan niệm
chuẩn hóa trong giáo dục, tổ chức phát triển giáo dục” của Đặng Thành Hưng chỉ
rõ ở Mỹ chuẩn cán bộ quản lý giáo dục có từ những năm 1990 và CBQL trường phổ
thơng phải có chứng chỉ hành nghề; cơng tác kiểm tra, đánh giá CBQL dựa vào
chuẩn và chứng chỉ hành nghề [65]. Các nước: Bangladesh, Malaysia, Nepal,
Pakistan, Philippine, Hàn Quốc coi đánh giá CBQL là giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục, thực hiện đánh giá CBQL dựa vào trình độ đào tạo, chứng chỉ
nghiệp vụ, giấy phép hành nghề, kinh nghiệm công tác và sự thể hiện bản thân qua
hệ thống câu hỏi hoặc dựa trên việc đánh giá vai trò trong trường học [139].
Cùng hướng nghiên cứu nhưng tiếp cận đánh giá nguồn nhân lực, Christian
Batal trong “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước” đã đưa ra lý thuyết
về quản lý phát triển nguồn nhân lực bao gồm từ kiểm kê, đánh giá đến nâng cao
năng lực, hiệu lực của nguồn nhân lực [21].
Thông qua kiểm tra, đánh giá trường học để đánh giá cán bộ quản lý đã được
đề cập trong tài liệu “Sơ lược lịch sử giáo dục Việt Nam và một số nước trên thế
giới” của Dự án SREM. Cuối thập kỷ 70 thế kỷ XX, Hàn Quốc tổ chức hai lần đánh
giá, tập trung vào công tác quản lý và những điểm yếu kém trong công tác quản lý
trường học, từ đó đề ra chính sách, giải pháp tồn diện để phát triển một nền giáo
dục hiện đại. Trong nỗ lực cải tiến chất lượng giáo dục, ông Tony Blair Thủ tướng
Anh đã yêu cầu giám sát chặt chẽ chất lượng giáo dục tại các trường học theo chu
kỳ 3 năm/lần, kiểm tra điều kiện cho giáo viên giảng dạy và năng lực đội ngũ lãnh
đạo nhà trường để kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi [8].
Các nghiên cứu về mơi trường được đề cập ở nhiều khía cạnh: Leonard

Nadle đưa ra “Sơ đồ quản lý nguồn nhân lực” gồm 3 nhiệm vụ, trong đó “Mơi
trường nguồn nhân lực” được giải quyết triệt ở tất cả các khâu: mở rộng chủng loại
việc làm, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức [125]. Murphy J. (1992)
nghiên cứu về “Môi trường giáo dục thay đổi” ông đề cập đến khắc phục tình trạng
q tải và khơng rõ vai trị của CBQL [129]. Fullan, M (2002) và Pam Robbins and
Harvey B. Alvy nghiên cứu về: Tư cách và sự thay đổi vai trò lãnh đạo của hiệu

22


23

trưởng, cho rằng CBQL phải tạo được sự thay đổi cơ bản văn hóa học tập của nhà
trường và định hướng văn hoá trường học [120], Tác giả Chester E. Finn Fr., trong
cuốn sách “A Primer on America’s Schools - Sơ lược về các trường học Hoa Kỳ”
cho rằng Ban Giám hiệu phải có quyền trả lương theo chất lượng giáo viên và linh
hoạt trong thưởng phạt [105]. Đặc biệt trong nghiên cứu: “Portrats of six
Benchmark Schools: Diverse Approaches to Improving Student Achievement..”
của Cawelti, G. (1999) đưa ra quan điểm trường học muốn thay đổi cần tìm kiếm
giáo viên muốn làm việc, đồng thời phải được quyền loại bỏ giáo viên khơng dành
cơng sức và lịng tận tâm cần thiết, ông khẳng định: Không được xem nhẹ chính
sách này [119].
Xây dựng mơi trường và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với Nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Vương quốc
Anh, Thủ tướng Tony Blair đưa ra giải pháp thu hút giáo viên tài năng bằng chính
sách lương cao [8, tr.133]. Giáo dục Pháp, Tổng thống Nilolas Sakozy khẳng định
phải nâng cao địa vị nghề giáo [8,tr. 157-158]. Giáo dục Hoa Kỳ, Tổng thống
Obama đưa ra năm vấn đề cốt lõi cần giải quyết, trong đó đào tạo, tuyển dụng và
chế độ đãi ngộ giáo viên giỏi được quan tâm [8,tr. 191-195]. Năm 1985, Chính phủ
Trung Quốc đã tạo vị thế cho giáo viên bằng chính sách tăng lương, miễn phí học

các trường sư phạm, dành một ngày để tôn vinh Nhà giáo [8, tr.70-74]. Giáo dục
Hàn Quốc, cả hai lần cải cách đều tập trung tìm những điểm yếu trong cơng tác
quản lý, từ đó đề ra chính sách và các giải pháp tháo gỡ, trong đó đầu tư hạ tầng
công nghệ thông tin cho nhà trường được Chính phủ hỗ trợ.
Tóm lại, một số nước đã có chuẩn đào tạo, bồi dưỡng CBQL hoặc chuẩn hiệu
trưởng, chuẩn đánh giá hiệu trưởng. Hầu hết các chuẩn này đều có điểm chung là
đưa ra những yêu cầu (tiêu chuẩn, tiêu chí) mà người CBQL (nhà quản lý/lãnh đạo
trường học) cần có/cần biết và cần phải làm. Mỗi quốc gia xây dựng và phát triển
chuẩn theo một cách tiếp cận riêng nhưng đều quy định về mặt định tính những yêu
cầu cần đạt được về kiến thức, kỹ năng, về năng lực, giá trị và phẩm chất cá nhân
đối với hiệu trưởng. Đây là những nội dung quan trọng để mỗi nước có những thang

23


24

đánh giá sự phát triển các năng lực của CBQL các cơ sở giáo dục phổ thơng hang
năm, từ đó có thể xếp loại và căn cứ để xây dựng các chương trình đào tạo và bồi
dưỡng cho phù hợp.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về cán bộ quản lý giáo dục
Xuất phát từ vị trí và vai trị của đội CBQL nói chung và HT, phó HT nói
riêng trong các trường THPT, có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này như:
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Hồng Hải (2011) với đề tài “Quản lý đội ngũ Hiệu
trưởng trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” [43], từ góc độ khoa
học quản lý với các chức năng, biện pháp đặc thù, quản lý đội ngũ CBQL trường
THPT được xác định từ khâu mục đích quản lý, tới các chiến lược quản lý, các
chính sách, các quy định hành chính, tới các hoạt động chỉ đạo, tổ chức đội ngũ
Hiệu trưởng, trên cơ sở lí thuyết này, tác giả phân tích nội dung quản lý đội ngũ

Hiệu trưởng trường THPT được xác lập bao gồm 5 lĩnh vực: Tuyển dụng, phát
triển, lãnh đạo, đánh giá, và đãi ngộ. Tác giả đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ
CBQL trường THPT, từ đó tác giả đề xuất 3 nhóm biện pháp về xây dựng và
triển khai chiến lược phát triển đội ngũ Hiệu trưởng; hoàn thiện hệ thống chính
sách phát triển đội ngũ Hiệu trưởng; cải tiến hoạt động chỉ đạo phát triển đội ngũ
Hiệu trưởng.
Luận án của tác giả Nguyễn Liên Châu (2000), “Một số đặc điểm giao
tiếp của CBQL trường THPT” phân tích đặc điểm gián tiếp của CBQL trên các
mặt: Nhu cầu, mục đích và nhận thức trong giao tiếp [19], những đặc điểm này
thể hiện năng lực quản lý của CBQL trường THPT. Luận án của Khăm Keo Vông
Phila (1996) “Nghiên cứu phẩm chất, nhân cách người CBQL trường THPT”
nghiên cứu và xác định 3 nhóm phẩm chất của CBQL trường THPT : Phẩm chất
đạo đức, Phẩm chất tư tưởng, Phẩm chất cơng việc [19]. Đề tài “Mơ hình nhà
trường phổ thông tự quản ở một số nước và những yêu cầu đối với năng lực
quản lý của hiệu trưởng” do Nguyễn Thanh Hồn chủ nhiệm [60], nghiên cứu
CBQL dưới góc độ những yêu cầu đối với CBQL trong các nhà trường phổ thông

24


25

tự quản. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã quan tâm xác định được những phẩm
chất và năng lực của CBQL theo cách nhìn nhận đánh giá của một số tác giả
nước ngoài.
1.1.2.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý trường phổ thông
Vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục được Đảng, Nhà
nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan tâm, được đề cập ở tất cả các Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước [2], [3], [4], [16], [28], [29], [30], được quy
định trong Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019 , Chiến lược phát triển giáo dục và

các Nghị định, Thơng tư, các chương trình, đề án của Chính phủ và các Bộ Ngành Trung ương [8], [15], [111], [16], tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục. Nhiều cơng trình nghiên cứu về đội
ngũ CBQL giáo dục đã được thực hiện.
Cơng trình nghiên cứu “Đánh giá CBQL trường THPT Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa” của tác giả Trịnh Thị Hồng Hà [39] đã đề cập và khái quát vai
trò của CBQL trường THPT trong thực tế: “1/ Vai trò quản lý trường học với tư
cách là một tổ chức hành chính, sự nghiệp và nhân sự, tác nghiệp hoặc chun
mơn; 2/ Vai trị người lãnh đạo tập thể thực hiện chương trình giáo dục qua con
người và tổ chức người thuộc nhà trường…3/ Vai trò người phối hợp, tham gia
các hoạt động giáo dục tại cộng đồng, địa phương; 4/ Vai trò nhà giáo dục và
người giáo viên như các nhà giáo khác; 5/ Vai trò nhà tư vấn và hướng dẫn
chuyên môn cho giáo viên…; là nhà tư vấn cho phụ huynh và học sinh; 6/ Vai trị
người học tích cực, thường xun, đi đầu và có hiệu quả trong phát triển nghề
nghiệp và phát triển cá nhân; 7/ Vai trò tổ chức và trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng
triển khai các hoạt động khoa học - công nghệ trong nhà trường;
Nhiều đề tài luận văn, luận án đã chọn lĩnh vực quản lý nhân sự giáo dục
để nghiên cứu, trong đó có vấn đề phát triển đội ngũ CBQL giáo dục. Các tác giả
nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ CBQL giáo dục tập trung nghiên cứu chủ
yếu về xây dựng đội ngũ, quy hoạch phát triển đội ngũ theo ngành học, bậc học
trong phạm vi một/một số địa phương (tỉnh/huyện). Có thể kể đến các cơng trình

25


×