Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.03 KB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM

BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

ĐẮK LẮK - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM

BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8.380102

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC TOÀN

ĐẮK LẮK - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tơi. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận của
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Trâm


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện khoa học xã hội, các quý
Thầy Cô đã trang bị kiến thức cho tôi, tạo môi trường thuận lợi, điều kiện tốt
nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
tới TS. Trần Quốc Tồn đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt
thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động
viên, hỗ trợ tơi rất nhiều trong suốt q trình học tập, làm việc và hoàn thành
luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Trâm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 .................................................................................................... 10
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH
TỤNG TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ .................................. 10
1.1. Tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự .......................................... 10
1.2. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự ........................ 14
1.3. Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự .......... 17
1.4. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm nguyên tắc tranh
tụng trong xét xử các vụ án hình sự ........................................................... 23
Chương 2 .................................................................................................... 28
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO
ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK ......................................... 28
2.1. Việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm nguyên tắc tranh
tụng trong xét xử các vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. .................. 28
2.2. Đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự tỉnh Đắk Lắk........... 32
Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................... 49
Chương 3 .................................................................................................... 50


QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC
TRANH TỤNG TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................... 50
3.1. Quan điểm tăng cường bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các
vụ án hình sự ............................................................................................. 50
3.2. Giải pháp về tăng cường bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử
các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .............................................. 53
Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................... 64

KẾT LUẬN ................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 67


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

BLHS

Bộ luật hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

TAND

Tịa án nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VKS

Viện kiểm sát

KSV


Kiểm sát viên

HĐXX

Hội đồng xét xử

HTND

Hội thẩm nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số liệu các vụ án hình sự CQĐT hai cấp tỉnh Đắk Lắk đã
khởi tố từ năm 2015 đến năm 2019;
Bảng 2.2: Số liệu thụ lý, giải quyết án hình sự sơ thẩm của TAND hai
cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019;
Bảng 2.3: Tỷ lệ giải quyết án hình sự sơ thẩm có luật sư chỉ định tham
gia trên tổng số vụ án có luật sư tham gia của TAND hai cấp trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm 2019.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam là xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân thì vấn đề bảo
đảm quyền con người, quyền công dân luôn được chú trọng, đặc biệt trong
hoạt động tư pháp. Cùng với sự nỗ lực của toàn xã hội, các cơ quan tiến hành
tố tụng như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan tiến hành
tố tụng khác đã có nhiều cố gắng trong cơng tác tư pháp, góp phần quan trọng

trong cơng cuộc đấu tranh phịng chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ
vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mặc dù vậy, chất lượng của
hoạt động tư pháp còn nhiều điểm chưa đảm bảo với nhiệm vụ và yêu cầu mà
Đảng và nhân dân giao phó, cịn bộc lộ nhiều yếu kém, nhiều nơi cịn xảy ra
trường hợp oan sai, bỏ lọt tội phạm, dẫn đến xâm phạm đến các quyền và lợi
ích hợp pháp của Nhà nước, của xã hội và của công dân, tạo nên dư luận xã
hội không tốt, làm suy giảm lịng tin vào nền cơng lý của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
Yêu cầu cải cách tư pháp, hoàn thiện thủ tục tố tụng hình sự nói chung,
tranh tụng trong xét xử nói riêng đã được đề ra trong nhiều Nghị quyết của
Đảng về cải cách tư pháp, trong đó Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư
pháp trong thời gian tới đặt ra yêu cầu phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ
yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện
các chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, người bào chữa, bị cáo, nhân chứng,
nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền và lợi ích hợp pháp để ra những
bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn pháp
luật quy định.

1


Quan điểm, chủ trương của Đảng về hoạt động tranh tụng trong tố tụng
hình sự đã được thể chế hóa ở Hiến pháp năm 2013. Tại khoản 5 Điều 103
Hiến pháp năm 2013 quy định “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được
bảo đảm”. Như vậy, việc bảo đảm tranh tụng trong xét xử lần đầu tiên được
pháp luật ghi nhận thành một nguyên tắc của tố tụng, thể hiện bước tiến lớn
trong hoạt động xây dựng pháp luật và phù hợp với tinh thần cải cách tư pháp
của Nhà nước ta. Với yêu cầu đó, BLTTHS năm 2015 đã bổ sung “Nguyên
tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” vào hệ thống các nguyên tắc cơ

bản của tố tụng hình sự1. Đây là tư tưởng, quan điểm có tính chỉ đạo và đã
được cụ thể hóa trong suốt q trình xây dựng các thủ tục tố tụng nói chung,
cũng như thủ tục xét xử tại phiên tịa nói riêng, bởi lẽ xét xử được coi là hoạt
động trọng tâm của toàn bộ hoạt động tố tụng, với các thủ tục xét hỏi và tranh
tụng công khai tại phiên tòa, bảo đảm cho những người tham gia tố tụng thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ chính đáng của mình, bảo đảm quyền con
người, quyền cơng dân trong tố tụng hình sự, góp phần khắc phục tình trạng
để xảy ra việc áp dụng sai pháp luật, làm oan người vô tội và bỏ lọt người
phạm tội.
Trước yêu cầu của cải cách tư pháp, đảm bảo sự bình đẳng trong hoạt
động tố tụng hình sự tránh bỏ lọt tội phạm cũng như làm oan người vô tội,
đảm bảo cho việc cải cách tư pháp theo nghị quyết của Bộ chính trị, đồng thời
xuất phát từ tính cấp thiết tại tỉnh Đắk Lắk nơi đang công tác, học viên lựa
chọn vấn đề “Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình
sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

1

Điều 26 BLTTHS năm 2015

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề bảo đảm tranh tụng tại phiên tịa xét xử các vụ án hình
sự, có thể kể đến một số cơng trình như:
- Nguyễn Văn Hiển (2011) “Về nguyên tắc tranh tụng trong Tố tụng
hình sự”; NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật. Cơng trình đã nghiên cứu lý
luận và thực tiễn ngun tắc tranh tụng trong xây dựng và áp dụng pháp luật

tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng, giải
pháp xây dựng và thể chế hóa nguyên tắc tranh tụng trong pháp luật tố tụng
hình sự ở Việt Nam;
- Lê Hữu Thể (2013) “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của
việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”; NXB
Chính trị Quốc gia – Sự thật. Tác phẩm đã hệ thống hóa tồn bộ những vấn đề
cốt lõi, cơ bản từ lý thuyết đến thực tiễn liên quan đến các thủ tục tố tụng hình
sự; từ đó phân tích, đánh giá tính hiệu quả, khả năng áp dụng của pháp luật tố
tụng hình sự hiện hành; đề xuất các giải pháp và hướng sửa đổi, bổ sung luật
nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay;
- Phan Hùng (2019), “Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tịa sơ
thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh
Ninh Thuận”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội. Luận văn
đã làm rõ thêm cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn việc thực hiện nguyên tắc
tranh tụng tại phiên toà xét xử sơ thẩm trong vụ án hình sự theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam từ thực tiển tỉnh Ninh Thuận, từ đó đề xuất các quan
điểm và giải pháp thực hiện ngun tắc tranh tụng tại phiên tồ trong vụ án
hình sự sơ thẩm ở Việt Nam;
- Nguyễn Thị Thủy (2014), “Mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam và
những vấn đề áp dụng tranh tụng”, Luận án tiến sĩ luật học, khoa luật - Đại

3


học quốc gia Hà Nội. Luận án đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về
mơ hình TTHS, đánh giá chính xác, khách quan mơ hình TTHS Việt Nam thể
hiện trong pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS nước ta hiện nay.
Trên cơ sở đó, đề xuất việc tiếp thu những hạt nhân hợp lý của mơ hình TTHS
tranh tụng trong q trình hồn thiện mơ hình TTHS Việt Nam;
- VKSND tối cao (2014) “Chuyên đề: Tranh tụng và những giải pháp

nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên trong xét xử hình sự đáp
ứng yêu cầu cải cách tư pháp”; Hà Nội. Việc nghiên cứu chuyên đề này sẽ
được triển khai nghiên cứu sâu sắc, toàn diện hơn, nhất là phần về lý luận
tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng trong xét xử; trên cơ sỏ đó, sẽ xây dựng
dự thảo Chỉ thị của Viện trưởng VKSNDTC về nâng cao chất lượng tranh
tụng của KSV tại phiên tồ hình sự;
- Trần Thị Bích Thủy (2017), “Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong
xét xử các vụ án hình sự từ thực tiễn xét xử thành phố Hồ Chí Minh”, Luận
văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội; Luận văn đã làm rõ những
vấn đề, đóng góp vào việc những hạn chế trong thực trạng quy định pháp luật
và thực tiễn áp dụng pháp luật. Qua đó, luận văn đưa ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn.
Ngồi ra, cịn có những cơng trình nghiên cứu khác, ví dụ như:
- Thạc sĩ Lê Tiến Châu (2003) “Một số vấn đề về tranh tụng trong tố
tụng hình sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 01;
- Thạc sĩ Nguyễn Trương Tín (2010) “Một số vấn đề về sự tham gia
tranh tụng của người bị hại và ngun đơn dân sự tại phiên tịa hình sự sơ
thẩm theo yêu cầu của cải cách tư pháp”, Tạp chí luật học, số 03;
- Trần Duy Bình (2012) “Thực trạng và một số kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng tranh tụng tại phiên tịa hình sự theo tinh thần cải cách tư
pháp”, Hà Nội.

4


Các cơng trình nghiên cứu nêu trên chỉ mới nghiên cứu về các nguyên
tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự nói chung, giới hạn nghiên cứu trong địa
bàn cả nước; chưa có cơng trình nào nghiên cứu riêng, chun sâu về bảo đảm
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự, đặc biệt là trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Tác giả sẽ tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về mặt

lý luận và thực tiễn từ các cơng trình nghiên cứu nêu trên và có những nghiên
cứu cụ thể, chuyên sâu về “Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các
vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của cơng trình nhằm làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở
pháp lý và thực tiễn bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong các phiên toà xét xử
các vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong thời kỳ đổi mới từ
thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm
nguyên tắc tranh tụng trong phiên tồ xét xử các vụ án hình sự ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Phân tích khái niệm tranh tụng, nguyên tắc tranh tụng trong phiên tịa
xét xử các vụ án hình sự; khái niệm công cụ để đi đến nghiên cứu thực tiễn
thực hiện pháp luật về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án
hình sự. Từ đó tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm nguyên
tắc tranh tụng trong xét xử, bao gồm: nội dung, vai trò, yêu cầu và ý nghĩa của
việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự.
- Phân tích, đánh giá việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử
các vụ án hình sự tại TAND hai cấp của tỉnh Đắk Lắk trong 05 năm gần đây
(từ năm 2015 đến năm 2019), từ đó rút ra những thành quả đạt được, những

5


hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động bảo đảm nguyên tắc tranh
tụng trong xét xử. Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện pháp luật, cơ chế tổ
chức, con người thực hiện, cơ sở vật chất... để nâng cao hiệu quả việc bảo
đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tịa xét xử các vụ án hình sự, giúp ích

cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người bào chữa, đội ngũ luật sư, bị cáo,
người bị hại và những người tham gia tố tụng khác hoạt động có hiệu quả,
nâng cao hoạt động tranh tụng tại phiên tịa.
- Phân tích các quan điểm tăng cường việc bảm đảm nguyên tắc tranh
tụng, đánh giá thực trạng việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự theo yêu cầu cải
cách tư pháp ở Việt Nam, từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế bất cập và
nguyên nhân của các thực trạng, từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp
phù hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về cải cách tư pháp, hoạt động xét xử vụ án hình sự, nguyên tắc tranh tụng và
bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh
Đắk Lắk theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ một số vấn đề về
bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự theo yêu cầu
cải cách tư pháp ở Việt Nam.
- Hoạt động xét xử các vụ án hình sự trong phạm vi tỉnh Đắk Lắk được
bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong quá trình xét xử vụ án hình sự được thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả.

6


- Thời gian nghiên cứu giai đoạn từ 2015-2019 (từ khi ban hành
BLTTHS năm 2015 đến nay).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản và Nhà nước
Việt Nam về nhà nước, pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền, về cải
cách tư pháp, lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, pháp luật TTHS, thể
hiện trong q trình chỉ đạo cải cách tư pháp nói riêng theo yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tại chương I của luận văn, bằng các phương pháp lịch sử, phân tích,
phương pháp so sánh, tổng hợp để luận chứng các vấn đề tương ứng, luận văn
làm rõ Những vấn đề lý luận, tìm hiểu được khái niệm của tranh tụng trong
xét xử các vụ án hình sự, nêu ra được vai trị và các đảm bảo cho việc tranh
tụng tại phiên tòa. Từ đó hiểu được khái niệm của nguyên tắc tranh tụng và
bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự.
Tại chương II, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp logic, phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp so sánh,
tổng hợp để làm rõ việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm nguyên
tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk; thống
kê số liệu các vụ án hình sự CQĐT hai cấp tỉnh Đắk Lắk đã khởi tố; số liệu
thụ lý, giải quyết án hình sự sơ thẩm của TAND hai cấp và tỷ lệ giải quyết án
hình sự sơ thẩm có luật sư chỉ định tham gia trên tổng số vụ án có luật sư
tham gia của TAND hai cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm
2019, phân tích được nguyên nhân của việc biến thiên số lượng các vụ án tại
địa phương; từ đó đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố

7


tụng hình sự về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự
tỉnh Đắk Lắk, gồm những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của sự hạn chế.
Những nhận xét, đánh giá, phân tích khách quan tại Chương II nêu trên

là cơ sở thực tiễn quan trọng để Chương III luận văn nêu lên một số yêu cầu
và giải pháp bảo đảm xét xử các vụ án hình sự của TAND tỉnh Đắk Lắk nói
riêng và việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự
trong hệ thống tư pháp tư pháp đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về
việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự theo pháp
luật TTHS của nước Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Các đóng góp về
mặt lý luận và thực tiễn giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng và những
người tham gia tố tụng đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức việc thực hiện
tranh tụng tại phiên tòa theo quy định của BLTTHS. Đưa ra các phương
hướng, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong pháp
luật TTHS có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật TTHS, pháp
luật về tổ chức, về những tổ chức, cá nhân liên quan tiến hành tố tụng, cũng
như đội ngũ luật sư, người bào chữa, xây dụng các giải pháp, tổ chức bộ máy,
cơ sở vật chất cho phù hợp trong việc thực hiện ngun tắc tranh tụng tại
phiên tịa hình sự.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là một tài liệu tham khảo hữu ích
phục vụ cho việc áp dụng các quy định pháp luật TTHS để bảo đảm nguyên
tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự diễn ra một cách thuận lợi, công
bằng, khách quan và phục vụ cho việc tuyên truyền cũng như giảng dạy.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt trong luận văn, danh mục bảng biểu và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng

trong xét xử các vụ án hình sự.
Chương 2: Thực trạng thực hiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự
về đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự từ thực tiễn
tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường bảo đảm nguyên tắc tranh
tụng trong xét xử các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH
TỤNG TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ

1.1. Tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự
1.1.1. Khái niệm
Tranh tụng được hiểu theo nghĩa cơ bản nhất của Từ điển tiếng Việt
chính là “sự kiện cáo nhau”, giữa bên nguyên và bên bị có lập trường, lợi ích
tương phản nhau, yêu cầu Tòa án là trọng tài phân xử. Theo nghĩa Hán Việt
thì tranh tụng là thuật ngữ được ghép lại từ hai từ “tranh luận” và “tố tụng”
có nghĩa là tranh luận trong tố tụng. Như vậy, dưới góc độ ngơn ngữ học thì
“tranh tụng là sự kiện, cáo buộc lẫn nhau giữa hai bên có lợi ích đối lập
nhau”. Tuy nhiên, đây chỉ là cách hiểu thơng thường và được dùng để nói
chung trong tất cả các hình thức tố tụng như: dân sự, hình sự, hành chính…
Xét về mặt lịch sử, tranh tụng trong được hình thành từ thời cổ đại mà
tư tưởng của nó bắt nguồn từ nhà triết học cổ đại nổi tiếng người Hy Lạp tên
là Plato. Ông cho rằng “bằng cách nói chuyện (đối thoại) về một điều gì đó
trong một thời gian dài, một vài dấu hiệu hoặc hiểu biết sẽ xuất hiện và cả hai
bên sẽ cùng nhìn ra sự thật”2.Ý tưởng này của Plato được các nhà làm luật ở
Hy Lạp cổ đại phát triển và xây dựng thành là một trong những nguyên tắc cơ

bản của TTHS ở nhà nước Hy Lạp cổ đại. Sau đó, nguyên tắc này được đưa
vào áp dụng ở La Mã và các quốc gia cổ đại khác ở Châu Âu với tên gọi “thủ
tục hỏi đáp liên tục”3. Như vậy, vấn đề tranh tụng trong tố tụng đã được đề
cập từ rất lâu trong lịch sử tư pháp, bản chất của nó là hoạt động đối đáp liên

Khoa Luật Trường Đại học Cannor Mỹ (2001), cải cách Tịa án, Thơng tin khoa học xét xử số
1/2003, tr.10.
2

3

Elisabeth Pelsez, Tố tụng tranh tụng và tố tụng xét hỏi, Thông tin khoa học xét xử số 1/2003, tr.3.

10


tục giữa các bên có lợi ích đối kháng nhau trước người trọng tài đóng vai trị
phân xử để đi tìm phương án giải quyết.
Dưới góc độ pháp lý, tranh tụng có bản chất là phương thức để các bên
đi tìm sự thật khách quan của vụ án mà hoạt động tố tụng hình sự muốn
hướng tới. Tranh tụng trong TTHS được hiểu theo ba nội dụng khác nhau: (1)
như là một mơ hình tố tụng; (2) là một ngun tắc thuộc tố tụng hình sự; (3)
là phương thức, giai đoạn thực hiện vai trị của các bên có quyền ngang nhau
nhưng chức năng đối lập nhau trong tố tụng hình sự hay cịn gọi là hoạt động
tranh tụng. Theo đó, tranh tụng là một q trình tố tụng diễn ra trong hoạt
động tố tụng tư pháp, chỉ xuất hiện khi có sự mâu thuẫn, xung đột về lợi ích
giữa các bên trong cùng một vấn đề, kết thúc khi vấn đề đó được giải quyết
bằng một quyết định hay bản án có hiệu lực pháp luật của Tịa án. Như vậy
tranh tụng chính là một q trình đấu tranh nhằm phủ định lẫn nhau giữa hai
chức năng cơ bản là buộc tội và gỡ tội. Hai chức năng có quyền ngang nhau,

bình đẳng trong việc bảo vệ ý kiến, quan điểm, lợi ích, quyền lợi mình, nhưng
lại có định hướng ngược chiều nhau, đối trọng nhau, phản bác ý kiến, lập
luận, lợi ích của phía bên kia mà đỉnh điểm thơng qua q trình tranh luận
diễn ra tại phiên tịa xét xử và Tịa án đóng vai trị như là trọng tài đưa ra phán
quyết cuối cùng.
Tranh tụng trong tố tụng hình sự diễn ra trong mọi giai đoạn của quá
trình tố tụng, từ khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử. Tuy nhiên, tranh tụng chỉ
có thể được tiến hành đầy đủ và cụ thể nhất tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự.
Tham gia q trình tranh tụng tại phiên tịa, tất cả các chủ thể thuộc bên buộc
tội, bên bào chữa và các chủ thể khác phải chịu sự điều khiển của chủ tọa
phiên tịa, sự giám sát của HĐXX một cách cơng khai. Tranh tụng cũng là cơ
sở để xác định chức năng, vai trò của các chủ thể tham gia tố tụng tại phiên
Tòa theo quy định của BLTTHS.

11


Như vậy, tranh tụng trong tố tụng hình sự đang được coi là khâu đột
phá trong hoạt động xét xử. Chất lượng tranh tụng tại phiên tịa sẽ góp phần
nâng cao chất lượng xét xử, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm và bảo vệ các
quyền con người cơ bản của người bị buộc tội. Sự thể hiện của vấn đề tranh
tụng tại phiên tòa trong Hiếp pháp, BLTTHS và các văn kiện của Đảng là tiền
đề và là cơ sở để tiến tới hoàn thiện hệ thống pháp luật về tố tụng nói chung
trong đó điển hình là hồn thiện BLTTHS năm 2015 về nguyên tắc tranh
tụng.
1.1.2. Vai trò của tranh tụng trong xét xử
Trong tố tụng hình sự, tranh tụng có vai trị rất quan trọng trong xác
định sự thật khách quan, góp phần giải quyết khách quan, toàn diện vụ án,
tránh bỏ lọt người phạm tội, làm oan người vô tội và quan trọng nhất là nâng
cao vai trị giáo dục của tố tụng hình sự.

Thứ nhất, tranh tụng góp phần xác định sự thật khách quan của vụ án.
Bởi lẽ, tranh tụng thực chất là một hình thức tố tụng mà trong đó các bên
tham gia tố tụng phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh các chứng cứ thu thập
được liên quan đến tình tiết khách quan của vụ án, đặc biệt là chứng minh tại
phiên tịa. Pháp luật tố tụng phải có các quy định khơng chỉ cho phép các chủ
thể có trách nhiệm chứng minh quyền thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ,
mà cần quy định cho các bên tham gia tố tụng khác các quyền năng tố tụng để
họ có đủ điều kiện tham gia chứng minh các chứng cứ mà mình thu thập
được. Chỉ trên cơ sở lắng nghe các bên trình bày kết quả chứng minh các tình
tiết của vụ án, thì Tịa án mới có thể nhận thức một cách đầy đủ và chính xác
sự thật khách quan của vụ án.
Thứ hai, tranh tụng có vai trị quan trọng góp phần giải quyết vụ án
một cách khách quan, tồn diện. Trực tiếp và công khai là một trong những
nguyên tắc xét xử tại phiên tòa đã được Hiếp pháp nước ta quy định. Tại

12


phiên tòa, các chứng cứ của vụ án được xem xét công khai bằng thủ tục xét
hỏi, thông qua quá trình tranh tụng các bên tham gia tố tụng tiến hành tranh
luận, đưa ra quan điểm của mình về việc thu thập và đánh giá chứng cứ được
xem xét, về các căn cứ pháp lý, văn bản pháp luật hướng dẫn, điều khoản luật
pháp cần áp dụng để giải quyết vụ án và đề xuất các biện pháp cụ thể cho việc
giải quyết vụ án.
Thứ ba, tranh tụng có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ quyền con
người của những người tham gia tố tụng. Tranh tụng là một trong những bảo
đảm pháp lý để những người tham gia tố tụng thực hiện quyền tố tụng bằng
cách nêu ra quan điểm của mình. Thơng qua sự tranh tụng trong q trình tố
tụng, người tham gia tố tụng mới có các điều kiện pháp lý để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình có liên quan đến vụ án.

Thứ tư, tranh tụng có vai trị giáo dục. Bằng phiên tịa dân chủ, cơng
khai, việc xét xử của Tịa án tạo ra trong những người tham dự phiên tòa và
những người tham gia tố tụng lòng tin vào pháp luật, vào hoạt động giải quyết
vụ án của các cơ quan có thẩm quyền. Trong đó, thơng qua việc tranh tụng tại
phiên tịa góp phần răn đe, phịng ngừa chung trong xã hội, giáo dục cơng dân
có ý thức nâng cao nhận thức và giáo dục lòng tin vào pháp luật, là cơ sở quan
trọng để mọi công dân tự giác tuân thủ pháp luật, tích cực tham gia vào các
hoạt động xây dựng, phòng ngừa tội phạm và các vi phạm pháp luật khác tại
địa phương cư trú nói riêng và trên tồn đất nước nói chung.
1.1.3. Các bảo đảm cho việc tranh tụng
Tranh tụng trong tố tụng hình sự chỉ thực sự khả thi khi có những bảo
đảm cho việc thực hiện trên thực tế. Bao gồm các bảo đảm pháp lý, bảo đảm
về tổ chức hệ thống tư pháp, về mặt con người...
- Các bảo đảm pháp lý thể hiện ở các quy định của pháp luật tạo cơ sở
pháp lý cho việc tranh trụng trong thực tiễn tố tụng hình sự. Tranh tụng liên

13


quan đến các quy định pháp luật khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung ở các
quy định về nguyên tắc trong tố tụng hình sự, quy định về quyền, nghĩa vụ
của các chủ thể tố tụng hay là các quy định về các thủ tục tố tụng.
- Tổ chức hệ thống tư pháp cũng là bảo đảm quan trọng cho việc thực
hiện nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự, Mơ hình tố tụng, chức năng
của các chủ thể, hệ thống bổ trợ tư pháp... được lựa chọn như thế nào cho phù
hợp với tình hình thực tế là bảo đảm quan trọng cho việc tranh tụng.
- Ngoài ra, trình độ, năng lực những người tiến hành hay tham gia tố
tụng cũng là bảo đảm quan trọng trong tranh tụng. Tranh tụng chỉ thực sự
được thực hiện khi có đầy đủ các bên tranh tụng tham gia buộc gội, bào chữa
với sự điều khiển của Thẩm phán. Vì vậy, nâng cao năng lực của Điều tra

viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, tăng cường đội ngũ người bào chữa về số
lựng cũng như chất lượng... là những yếu tố quan trọng tác động lên chất
lượng tranh tụng trong tố tụng hình sự.
1.2. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự
Mặc dù đã xuất hiện từ rất lâu và được thừa nhận trong lịch sử tư pháp
ở các nước phát triển khác trên thế giới, nhưng vấn đề tranh tụng cũng như
nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự rất ít được nghiên cứu ở Việt Nam
và đặc biệt cho đến trước năm 2013 thì vấn đề trên vẫn chưa được thừa nhận
trong các văn bản pháp lý chính thức của Nhà nước. Sự thừa nhận mang tính
sơ khai đầu tiên về tranh tụng trong các văn bản chính thức của Đảng đó
chính là Nghị quyết 08/2002/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 về
một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, xác định
“…việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại
phiên tịa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, tồn diện các chứng cứ, ý kiến của Kiểm
sát viên, người bào chữa, bị cáo… để ra những bản án, quyết định đúng pháp
luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn pháp luật quy định”. Tiếp theo đó,

14


vấn đề tranh tụng mới tiếp tục được Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”
thể hiện, theo đó: “Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp,
chất lượng tranh tụng tại tất cả phiên tòa xét xử, coi đây là hoạt động đột phá
của các cơ quan tư pháp”.
Nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tư tưởng xuyên suốt toàn bộ
hoặc một giai đoạn nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo, có
giá trị làm nền tảng, làm cơ sở cho những thiết chế và hoạt động. Nguyên tắc
trong một quan hệ pháp luật tố tụng chính là những tư tưởng pháp lý làm nền
tảng và cơ sở cho việc xây dựng và thực thi pháp luật trong lĩnh vực tố tụng

đó. Trong xét xử, nguyên tắc tranh tụng là một trong những quy định của
pháp luật tố tụng hình sự có ý nghĩa chỉ đạo, thể hiện bản chất, mục đích tố
tụng xác định được việc tổ chức và hoạt động của các cơ tiến hành tố tụng.
Năm 2013, Hiến pháp mới của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được
ban hành. Lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp, nguyên tắc tranh tụng trong xét
xử được chính thức thừa nhận trong một văn bản pháp lý của Nhà nước, tại
khoản 5 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nguyên tắc tranh tụng
trong xét xử được bảo đảm”. Đây là một bản Hiến pháp tiến bộ vì đã mở
rộng quyền con người như các quyền tự do, quyền bình đẳng của cơng dân, là
định hướng chỉ đạo cho việc tiếp tục quy định nguyên tắc tranh tụng trong
BLTTHS. Nguyên tắc này duy trì và phát huy những ưu điểm của mơ hình tố
tụng thẩm vấn đang được áp dụng, đồng thời cũng có sự tham khảo kinh
nghiệm các nước có hệ thống pháp luật phát triển trên quốc tế, tiếp thu có
chọn lọc những nhân tố thích hợp của mơ hình tố tụng tranh tụng, phù hợp với
điều kiện cụ thể của nước ta. Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động xét xử phải
bảo đảm tranh tụng giữa Kiểm sát viên, bị hại, nguyên đơn dân sự với bị cáo,
người bào chữa, bị đơn dân sự, giữa các đương sự và những người tham gia tố

15


tụng khác với nhau, hay còn gọi là giữa bên buộc tội và bên gỡ tội, những
người này có quyền bình đẳng trong việc đưa ra tài liệu, chứng cứ, đồ vật, yêu
cầu và tranh luận một cách dân chủ trước Tòa án. Bản án, quyết định của Tòa
án phải căn cứ vào kết quả xét hỏi công khai, dựa vào quá trình tranh tụng và
những chứng cứ đã được kiểm tra, đánh giá tại phiên tòa.
Như vậy, nguyên tắc tranh tụng có các nội dung cơ bản sau:
- Tranh tụng được xem là trọng tâm của hoạt động xét xử, phải bảo
đảm việc tranh tụng giữa Kiểm sát viên với những người tham gia tố tụng
khác.

- Các bên buộc tội và gỡ tội thực hiện việc tranh tụng bình đẳng với
nhau về quyền đưa ra chứng cứ, yêu cầu, các tài liệu, luận cứ, luận điểm và
luận chứng của mình; bình đẳng trong quá trình đối đáp, chứng minh, tranh
luận, bác bỏ quan điểm lẫn nhau tại phiên tòa.
- Kiểm sát viên và những người tham gia tranh tụng tại phiên tịa phải
có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ của mình, trên cơ sở các chứng cứ
khách quan của vụ án và quy định của pháp luật; với tinh thần tơn trọng lẫn
nhau, có văn hố ứng xử nơi cơng sở và đặc biệt là tại phiên tịa.
- Bản án và quyết định của Toà án phải căn cứ vào kết quả xét hỏi công
khai và tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét toàn diện các luận điểm,
luận cứ và luận chứng của các bên tranh tụng đưa ra.
- Tồ án có trách nhiệm bảo đảm đầy đủ các điều kiện, thực thi các quy
định của pháp luật TTHS để các bên được tham gia tranh tụng. Mọi chứng cứ
xác định việc buộc tội hay việc gỡ tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, áp dụng điều khoản của Bộ luật hình sự để xác định tội danh,
quyết định mức hình phạt, mức bồi thường thiệt hại và các tình tiết khác có ý
nghĩa giải quyết vụ án.

16


Với ý nghĩa là một nguyên tắc của LTTHS, nguyên tắc tranh tụng trong
xét xử là một trong những tư tưởng chỉ đạo, định hướng cho các chủ thể trong
việc thực hiện quá trình tranh luận một cách bình đẳng, dựa trên các chứng cứ
thu thập được, các quy định của pháp luật nhằm thực hiện chức năng buộc tội
hoặc chức năng bào chữa, từ đó tìm ra sự thật khách quan của vụ án.
1.3. Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự
Khoản 5 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nguyên tắc tranh
tụng trong xét xử được bảo đảm”. Đây là định hướng chỉ đạo của Nhà nước
ta với mục đích tăng cường tranh tụng trong TTHS, nhằm bảo đảm quyền con

người, chống oan sai, bỏ lọt người phạm tội, nhanh chóng xác định sự thật
khách quan của vụ án.
Bảo đảm có nghĩa là tạo điều kiện để chắc chắn giữ gìn được, hoặc thực
hiện được, hoặc có được những gì cần thiết. Như vậy, bảo đảm nguyên tắc
tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự có nghĩa là việc tạo ra các điều kiện
cần thiết để nguyên tắc tranh tụng được thực hiện một cách có hiệu quả trên
thực tiễn, đặc biệt trong việc xét xử các vụ án hình sự. Để làm được như vậy,
cần có những cơ chế bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng. Cụ
thể:
1.3.1. Bảo đảm quyền bình đẳng giữa các chủ thể tham gia tố tụng.
Bản chất của tranh tụng là sự tranh luận giữa bên buộc tội và bên gỡ tội
dựa trên những tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết vụ
án, làm cơ sở cho việc ra phán quyết cuối cùng của Tòa án. Do đó, khi thực
hiện tranh tụng tại phiên tịa xét xử, một bên có quyền biết về lập luận, các
chứng cứ của phía bên kia đồng thời đưa ra những chứng cứ, lập luận của
mình để phản bác lại.
Điều kiện quan trọng nhất để tranh tụng trong tố tụng hình sự có hiệu
quả là việc địi hỏi chủ thể buộc tội như Điều tra viên, Kiểm sát viên, những

17


×