Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn tại thành phố tam điệp, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THỊ KHÁNH LINH

THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỪ THỰC TIỄN TẠI
THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THỊ KHÁNH LINH

THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỪ THỰC TIỄN TẠI
THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

HÀ NỘI, 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

HàNội, ngày 09 tháng 09 năm 2020

TÁC GIẢ LUẬNVĂN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN. 7
1.1. Khái niệm và sự cần thiết của thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân ....................................................... 8
1.2. Nội dung của thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân ............................................................................... 13
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ
TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ
TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH ............................................................ 17
2.1. Thực trạng pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân .................................................................... 18
2.2. Thực tiễn thực hiện các quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Tam Điệp, tỉnh
Ninh Bình .......................................................................................... 47
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT VỀ THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH ............................................................ 70
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn thành phố Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình ......................................................................... 70
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn thành
phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình ......................................................... 73
KẾT LUẬN .............................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Diễn giải

1.

CCHC

Cải cách hành chính

2.

QSDĐ


Quyền sử dụng đất

3.

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khảo sát đánh giá tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân ở thành phố Tam Điệp .......................... 58
Bảng 2.2. Đánh giá về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh
Bình. .............................................................................................. 60

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.Sơ đồ trình tự thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất.. Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.2. Biểu đồ kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân thực hiện các quyền của người sử dụng đất từ năm
2016 đến 6 tháng đầu năm 2019 ................................................... 56
Hình 2.3. Biểu đồ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phản ảnh kết
quả thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình từ
năm 2016 đến 6 tháng đầu năm 2018 ........................................... 57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là tài sản, nguồn lực to lớn. Trong giai đoạn đổi mới, đất đai được Nhà nước
Việt Nam xem là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Để đảm bảo tính
định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần, pháp luật về đất đai đang được từng bước được xây dựng và
đổi mới.
Theo quy định của Hiến pháp năm 1959, ở Việt Nam có nhiều hình thức sở
hữu đất đai. Theo đó, chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam, thời kỳ đó khơng khác
nhiều so với các nước trên thế giới ở giai đoạn này. Từ ngày 18/12/1980, Hiến
pháp năm 1980 ra đời quy định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân (Điều 19). Với
quy định này, pháp luật chỉ thừa nhận một hình thức sở hữu đất đai duy nhất,
đó là sở hữu toàn dân về đất đai. Kế thừa lại từ tinh thần tại Hiến pháp năm
1992, Hiến pháp năm 2013 đã tiếp tục khẳng định đất đai là tài sản thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý (Điều 53).
Theo Luật Đất đai năm 1993 được sửa đổi và bổ sung các năm 1998, năm 2001,
năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đã thể chế hóa chính sách Đất đai của Đảng
và các quy định về đất đai của Hiến pháp, cụ thể hóa hơn QSDĐ của người dân
nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai bằng pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, cải tiến cơ chế và hồn thiện các chính sách về đất đai.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật Kinh doanh bất động sản
năm 2014 và Bộ luật Dân sự năm 2015 về mặt pháp lý khơng có khái niệm
mua, bán đất mà chỉ có khái niệm chuyển QSDĐ. Chuyển QSDĐ là một loại
giao dịch dân sự đặc thù, có điều kiện, được pháp luật ghi nhận là một loại
quyền đặc biệt phát sinh trong quan hệ sử dụng đất .Tại khoản 1 Điều 188 Luật
Đất đai năm 2013 quy định “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền về
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp

1



QSDĐ, góp vốn bằng QSDĐ” [20, tr.77]. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
chuyển nhượng QSDĐ là một trong những đòi hỏi tất yếu, khách quan nhằm đảm
bảo quyền tự do kinh doanh và tự do cư trú của công dân.
Trong những năm qua, việc pháp luật ghi nhận và đưa ra các quy định về
quyền chuyển nhượng QSDĐ đã giúp người dân trong cả nước nói chung và ở
địa bàn thành phố Tam Điệp nói riêng an tâm đầu tư vào đất đai. Tại nơi đây,
quyền chuyển nhượng QSDĐ đã được thực hiện khá nghiêm túc đã phát huy
được hiệu quả, đảm bảo tính dân chủ cơng khai. Tuy nhiên, trong quá trình tổ
chức thực hiện ở địa bàn thành phố còn một số phát sinh tồn tại như: Chuyển
nhượng QSDĐ khi người sử dụng đất chưa đủ điều kiện chuyển quyền; Người
sử dụng đất chưa hiểu hết trình tự, thủ tục hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ; Một
số cán bộ làm việc liên quan trực tiếp đến vấn đề này hiểu biết còn hạn chế
…ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng đất đai và làm thất thoát nguồn thu ngân
sách của Nhà nước từ hoạt động chuyển nhượng QSDĐ.
Vì thế, việc tìm hiểu sâu thêm những quy định của pháp luật cũng như tìm hiểu
thực trạng áp dụng quy định pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ để đánh giá thực
trạng các quy định về thủ tục liên quan đến chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình
cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam áp dụng thực tiễn trên địa bàn thành
phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình để đánh giá đúng những điểm mạnh, điểm yếu,
những điểm cịn hạn chế nhằm tìm ra những giải pháp bảo đảm sự vận hành bình
thường, lành mạnh của thị trường chuyển nhượng QSDĐ đang đòi hỏi của thực tế
cuộc sống là rất cần thiết. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn tại thành phố Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển về mọi mặt, xã hội càng phát
triển thì nhu cầu của người dân tham gia giao dịch càng nhiều một trong những
giao dịch sôi động nhất hiện nay là giao dịch về bất động sản trong đó giao dịch

2



chuyển nhượng QSDĐ chiếm tỷ lệ cao nhất. Pháp luật về thủ tục chuyển
nhượng QSDĐ đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong vấn đề hồn thiện tiến
trình của hồ sơ về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân.
Trước đây, nhiều trường hợp người dân đã có những suy nghĩ khơng tích cực,
mất lịng tin đối với cán bộ, Đảng và Nhà nước về quyền chuyển nhượng QSDĐ
do các thủ tục chuyển nhượng QSDĐ tại địa phương cịn rườm rà, phức tạp. Vì
vậy, vấn đề chuyển nhượng QSDĐ nói chung và pháp luật về thủ tục chuyển
nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân nói riêng là vấn đề thu hút và nhận
được nhiều sự quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu của nhiều luật gia.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã giải quyết rất nhiều vấn đề liên quan đến
đề tài. Một số cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề lý luận, như bàn về
Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở; bàn về Hình
thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; bàn về Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản hay bàn về những
vấn đề lý luận trong các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ có đề tài liên quan đến
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Một số cơng trình khoa học nghiên
cứu tìm hiểu vấn đề này được công bố là luận văn thạc sĩ luật học của tác giả
Phạm Thu Thủy (2001) với đề tài “Pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ của hộ
gia đình cá nhân”; Nguyễn Thị Nắng Mai (2012) với đề tài “Pháp luật về thủ tục
chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình cá nhân Việt Nam”; bài viết “Hình thức
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tranh chấp
tại tịa án”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật. Số 7/2012, tr. 42 – 49; Bài viết "Bản
chất của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành"
của Nguyễn Văn Hiến, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Số 9/2016, tr. 29 – 28;
Bài viết "Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở Việt Nam những bất cập của
luật pháp" của Vũ Ngọc Hà, Tạp chí Tòa án nhân dân. Số 9/2012, tr. 27 – 31;
Bài viết "Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực tiễn
giải quyết tranh chấp tại tòa án" của Lê Sỹ Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp


3


luật. Số 7/2012, tr. 42 – 49; Bài viết "Một số giao dịch tư lợi trong thực hiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất" của Doãn Hồng Nhung, Nguyễn Thị Nắng
Mai, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật. Số 3/2012, tr. 60 – 65; Bài viết "Một số kiến
nghị qua thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất" của Phạm Thị Hương Lan, Tạp chí Kiểm sát. Số 15/2010, tr. 30 – 32; Bài viết
"Một vụ án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nhiều quan
điểm giải quyết khác nhau" của Nguyễn Hải An, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
Số 12/2010, tr. 49 – 50…..
Các cơng trình nghiên cứu trên đã giải quyết rất nhiều vấn đề liên quan đến đề
tài. Một số cơng trình đi sâu nghiên cứu về pháp luật và hoàn thiện pháp luật về
chuyển nhượng QSDĐ và pháp luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ. Có thể thấy
rõ điều này qua các cơng trình là các luận văn thạc sỹ. Hầu hết các chương 2 của
luận văn đều phân tích làm rõ thực trạng pháp luật và có các kiến nghị hồn thiện
các quy định của pháp luật liên quan đến pháp luật về QSDĐ và pháp luật về thủ
tục chuyển nhượng QSDĐ. Bên cạnh đó, có một số bài viết, như Bài viết "Hoàn
thiện pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở" của Trần Lệ Thu,
Tạp chí Thanh tra. Số 8/2015, tr. 66 – 68; Bài viết "Hoàn thiện quy định về chủ thể
của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản"
của Võ Văn Hòa, … Cùng với đó, một số cơng trình cũng đi sâu nghiên cứu về thực
trạng áp dụng pháp luật tại một số địa phương, từ đó nâng lên thành các giải pháp
chung cho việc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật. Đây là những tri thức rất quý
báu làm nền tảng lý luận cho luận văn.
Trên cơ sở kế thừa kết quả, thành tựu nghiên cứu của các cơng trình khoa
học về các vấn đề đã công bố; luận văn tiếp tục nghiên cứu tập hợp và phát
triển hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của thủ tục chuyển nhượng QSDĐ của
hộ gia đình cá nhân từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu

4


Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về thủ tục chuyển
nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân và việc áp dụng các quy định đó trong
thực tiễn thực hiện thủ tục chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Đánh giá và đề xuất một số giải
pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại, nâng cao hiệu quả áp dụng quy định
của pháp luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khái quát các vấn đề lý luận chung về quy định của pháp luật về thủ tục
chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân.
- Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về thủ tục chuyển
chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả
của việc thực hiện các quy định của pháp luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ
trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, những vấn đề lý luận về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ của hộ
gia đình, cá nhân.
Thứ hai, các quy định pháp luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ của hộ
gia đình, cá nhân và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thủ tục
chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh

Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: quy định pháp luật đất đai về thủ tục chuyển
nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn áp dụng các quy định này

5


trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc áp dụng
pháp luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn thành phố Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề áp dụng pháp
luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh
Ninh Bình trong giai đoạn năm 2015 – 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, các quan điểm, tư tưởng, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về chính sách đất đai, nhất là chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển
nhượng QSDĐ và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp tổng hợp, nghiên cứu tài liệu và Phương pháp phân tích được
sử dụng chủ yếu ở Chương 1 của luận văn nhằm tổng hợp, nghiên cứu các tài
liệu, làm rõ các vấn đề lý luận về pháp luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ,
từ đó rút ra các khái niệm, đặc điểm của thủ tục chuyển nhượng QSDĐ, phân
tích các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật hành chính về thủ tục chuyển
nhượng QSDĐ.
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh được sử dụng chủ yếu ở Chương
2 của luận văn để tổng hợp, đánh giá số liệu, vụ việc, hồ sơ thực hiện thủ tục
chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Tam

Điệp, tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2015 - 2019. Từ các số liệu đó, tác giả
phân tích, so sánh và đánh giá, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế
còn tồn tại trong việc áp dụng pháp luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ của
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.

6


Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch được sử dụng chủ yếu tại
Chương 3 của luận văn để rút ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về thủ tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thơng qua thực tiễn
thực thi trên địa bàn thành phố Tam Điệp để góp phần làm sáng tỏ thêm những
vấn đề lý luận về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân nói riêng và lý luận về quản lý đất đai nói chung.
Ý nghĩa thực tiễn: Những kiến nghị của luận văn có thể góp phần vào viêc
tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ của hộ
gia đình.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, tài liệu tham
khảo, phần mở đầu và kết luận luận văn được chia ra làm 3 chương. Nội dung
luận văn được chia kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân .
Chương 2: Thực trạng các quy định pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn thực hiện tại thành phố Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn thành phố Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG

7


QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
1.1.

Khái niệm và sự cần thiết của thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân

1.1.1. Khái niệm của thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân
Ở nước ta, “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý”, với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước có đầy đủ các
quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với đất đai[44, tr.23]. Nhà nước
không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng đất mà Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình sử dụng đất bằng các hình thức giao đất, cho thuê đất và thừa nhận
việc sử dụng đất ổn định hoặc công nhận quyền sử dụng đất được xác lập bằng
các hành vi chuyển QSDĐ hợp pháp [44, tr.25]. Luật Đất đai năm 2013 cho phép
người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn QSDĐ theo quy định của
pháp luật.
Trước hết, chúng ta cần phải hiểu được quyền sử dụng đất là một quyền
tự nhiên, khi con người chiếm hữu đất đai thì họ được thực hiện hành vi sử
dụng đất nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình cũng như làm ra của cải cho

xã hội[21, tr.54]. Do người sử dụng đất (tổ chức, cá nhân, hộ gia đình) khơng
có đầy đủ ba quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với đất đai, vì
vậy quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản và người chủ của quyền tài sản
đó khơng có quyền sở hữu đầy đủ đối với đất đai. Tính khơng đầy đủ của QSDĐ
được thể hiện ở các khía cạnh cơ bản sau đây:
Thứ nhất, người sử dụng đất khơng có đủ tất cả các quyền năng của chủ
sở hữu (gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt). Ở nước ta
chuyển nhượng QSDĐ luôn được đặt trong mối quan hệ với chế độ sở hữu tồn
dân về đất đai. Nói cụ thể hơn, sở hữu toàn dân về đất đai là cái có trước, chuyển

8


nhượng QSDĐ là quyền năng phát sinh. [44, tr.171]
Thứ hai, không phải đối với bất cứ đất nào người sử dụng đất cũng có đầy
đủ các quyền năng của chuyển QSDĐ. Về cơ bản, chỉ những người sử dụng đất
theo hình thức giao đất trả tiền sử dụng đất và thuê đất theo hình thức trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mới được pháp luật cho hưởng đầy đủ
các quyền về chuyển nhượng QSDĐ.[44, tr.208]
Thứ ba, khác với chủ sở hữu đất đai, không phải bất cứ người nào có QSDĐ,
cho dù QSDĐ hợp pháp, cũng có quyền chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, thừa kế, góp vốn bằng QSDĐ. Muốn thực hiện
được các quyền đó thì người có QSDĐ phải đáp ứng được các điều kiện do pháp
luật quy định.[44, tr.208]
Tóm lại, quyền sử dụng đất là quyền khai thác những thuộc tính có lợi từ
đất một cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất hoặc chuyển quyền
đó cho người khác. Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất là một phạm trù
khá rộng, bao gồm nhiều quyền năng pháp lý khác nhau, trong đó có quyền
được chuyển QSDĐ. Các quyền này phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt dựa trên
cơ sở pháp luật. Người sử dụng đất thực hiện các quyền năng của mình trong

sự ràng buộc, chi phối và kiểm soát của Nhà nước. Tùy từng trường hợp, đối
tượng sử dụng đất nhất định mà pháp luật quy định cho họ có những quyền
năng pháp lý cụ thể. Họ phải tuân thủ những nguyên tắc, trình tự, thủ tục, điều
kiện và các nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Ở phương diện lịch sử, khái niệm “chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
xuất hiện từ khi chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ra đời và được ghi nhận lần
đầu tiên tại Hiến pháp 1980. “Chuyển nhượng QSDĐ là một giao dịch, theo đó,
QSDĐ được chuyển dịch từ bên này sang bên kia và người nhận chuyển nhượng
trả cho người chuyển nhượng một khoản tiền tương ứng với giá trị quyền sử
dụng đất. Chuyển nhượng QSDĐ là hình thức thực hiện quyền tài sản phổ biến
nhất của người QSDĐ. Đặc thù của việc chuyển nhượng QSDĐ là đất đai vẫn

9


thuộc sở hữu toàn dân và việc chuyển quyền QSDĐ chỉ thực hiện trong giới
hạn của thời gian giao đất; Nhà nước có quyền điều tiết phần địa tơ chênh lệch
thông qua việc thu thuế chuyển QSDĐ, thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất;
Nhà nước có thể quy định một số trường hợp không được chuyển QSDĐ; mọi
quan hệ chuyển nhượng QSDĐ đều phải đăng ký biến động đất đai, nếu không,
sẽ bị xem là hành vi phạm pháp[19].
Trong quan hệ chuyển nhượng QSDĐ, vì những lý do khác nhau mà
người có QSDĐ khơng có khả năng hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất nữa,
khi đó mục đích của họ là chuyển nhượng cho người khác đang thực sự có nhu
cầu sử dụng để nhận lại cho mình một khoản lợi ích vật chất nhất định. Trong
quan hệ này, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt quan hệ sử
dụng đất với Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho bên nhận chuyển nhượng
và Nhà nước thiết lập một quan hệ sử dụng đất mới, đó là quan hệ sử dụng đất
giữa người nhận chuyển nhượng và Nhà nước.
Việc chuyển QSDĐ có bản chất hồn tồn khác so với việc chuyển đổi

QSDĐ, vì hình thức chuyển nhượng QSDĐ là một bên bán đất và một bên trả
tiền vì vậy hình thức chuyển quyền này mang tính chất thương mại rõ nét và
phức tạp hơn nhiều, do đó cần phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ hơn.
Ngoài ra, chuyển nhượng QSDĐ là một dạng vận động của quan hệ đất
đai. Về pháp lý, chuyển nhượng QSDĐ luôn được thực hiện thông qua hợp
đồng, theo đó chủ sử dụng đất này tự nguyện chấm dứt các quyền lợi, nghĩa vụ
của mình đối với một thửa đất nào đó và chuyển quyền sử dụng chúng cho chủ
sử dụng khác. Về mặt kinh tế chuyển nhượng QSDĐ là sự chuyển nhượng các
lợi ích kinh tế do đất đai mang lại từ chủ sử dụng này sang chủ sử dụng kia và
đó là biểu hiện của quan hệ thị trường.
Như vậy, về phương diện pháp lý, chuyển nhượng QSDĐ là sự chuyển
dịch QSDĐ từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp sang người khác theo một
trình tự, thủ tục, điều kiện nhất định do pháp luật quy định, theo đó, người có

10


QSDĐ (bên chuyển nhượng) có nghĩa vụ chuyển giao QSDĐ cho người nhận
chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ về thuế
cũng như các khoản lệ phí theo quy định của pháp luật.
Chuyển nhượng QSDĐ là biểu hiện của sự thừa nhận đất đai thuộc sở hữu
toàn dân mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu, các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình chỉ là chủ thể sử dụng đất và được Nhà nước ghi nhận quyền chuyển nhượng
QSDĐ. Bên cạnh việc ghi nhận, Nhà nước cũng đóng vai trị là người quản lý
việc thực hiện hành vi chuyển nhượng QSDĐ giữa các bên trong giao dịch. Cụ
thể, việc chuyển nhượng QSDĐ giữa các chủ thế phải được thực hiện theo các
điều kiện, cách thức, trình tự, thủ tục cũng như quyền và nghĩa vụ do Nhà nước
quy định.
Thủ tục chuyển nhượng QSDĐ là một loại của thủ tục hành chính. Thủ
tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do

cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc
cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến
hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết
một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
1.1.2. Sự cần thiết của thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân
Hiện nay, nhu cầu sử dụng đất đai để xây dựng nhà ở và các mục đích
khác ngày càng tăng nhanh, thị trường bất động sản ngày càng sôi động.
Một đặc thù của quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cùng với đó
là thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quan hệ này được điều chỉnh bởi
nhiều ngành luật khác nhau. Vì vậy, pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân rất phong phú; bao gồm các quy phạm pháp
luật quy định về chủ thể tham gia quan hệ thủ tục (người sử dụng đất, cơ quan có
thẩm quyền chứng nhận tính hợp pháp của việc chuyển nhượng đất và đăng ký
quyền sử dụng đất sau chuyển nhượng, công chứng và công chứng viên), các

11


quyền của chủ thể tham gia quan hệ thủ tục, các điều kiện để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất; Các quy phạm về hình thức chuyển nhượng phải thơng qua
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Các quy phạm về quyền hạn, trách
nhiệm của công chứng viên trong công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; Các quy phạm về các nghĩa vụ tài chính mà chủ bên chuyển nhượng và
bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
nghĩa vụ kê khai, nộp tiền đúng thời hạn trong pháp luật thuế; Các quy phạm về
trình tự thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất của hộ gia đình và cá nhân và
mỗi giao dịch có những đặc thù khác nhau [20, tr. 92 ]. Vì vậy pháp luật về thủ
tục chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình cá nhân là vấn đề đang được quan tâm
đặc biệt liên quan đến cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình và cá
nhân là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ phát sinh trong thực
hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình và cá nhân.
Ở nước ta, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được điều
chỉnh bởi nhiều văn bản luật khác nhau như Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự, Luật
Công chứng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản Luật Hôn nhân và gia
đình, Luật Thuế thu nhập cá nhân,... và các hướng dẫn thi hành. Theo đó, thủ
tục chuyển nhượng QSDĐ là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu,
điều kiện do cơ quan nhà nước quy định để giải quyết việc sang tên chuyển chủ
quyền sử dụng một thửa đất. Việc quy định nội dung của thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất sẽ được căn cứ vào các quy định cụ thể của luật nội dung.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSDĐ bao gồm các bước cụ thể mà các chủ
thể khi tham gia giao dịch chuyển nhượng QSDĐ phải tiến hành tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhằm thiết lập một trật tự hành chính có trật tự ổn
định, giúp Nhà nước kiểm sốt chặt chẽ các giao dịch và sự biến động của các
quan hệ đất đai trên thị trường.
Việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng QSDĐ cịn giúp cho cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cập nhận, chỉnh lý thơng tin và hồn thiện hệ thống hồ sơ

12


địa chính. Thơng qua đó, giúp Nhà nước theo dõi nắm chắc tình hình đất đai.
Thơng qua trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSDĐ giúp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, sàng lọc hồ sơ để xác định trường hợp nào đáp
ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì Nhà nước mới tiếp nhận hồ sơ
và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho các chủ thể xác lập và thực hiện giao dịch.
Ngược lại, nếu hồ sơ không đầy đủ, các điều kiện về chủ thể, về đối tượng không
tuân thủ đúng quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ và khơng cho phép thực hiện giao dịch đó cho phép

thực hiện giao dịch đó. Đây là quy định bắt buộc cần phải thực hiện đối với các
chủ thể tham gia giao dịch chuyển nhượng QSDĐ.
Ngồi ra, thơng qua các thủ tục hành chính mà các chủ thể quan hệ sử
dụng đất thực hiện, Nhà nước thu các nghĩa vụ tài chính của việc giao dịch.
1.2.

Nội dung của thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân

1.2.1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
Để chuẩn bị cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân, các chủ thể chuyển nhượng cần nắm rõ về các giấy tờ cần thiết theo
quy định. Hồ sơ gồm:
Một là, giấy chứng nhận QSDĐ (01 bản chính + 01 bản photo có chứng thực);
Hai là, hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (02 bản có chứng nhận của cơng
chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường nơi có đất);
Ba là, chứng minh nhân dân(hộ chiếu)/hộ khẩu hai bên chuyển nhượng
và bên nhận chuyển nhượng (01 bộ có chứng thực);
Bốn là, giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như giấy chứng nhận
đăng ký kết hơn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân (01 bộ có chứng thực),
giấy tờ chứng minh quan hệ để được miễn thuế, hợp đồng ủy quyền hoặc giấy
ủy quyền (chủ sử dụng đất ủy quyền cho người khác đi làm thủ tục cấp giấy
chứng nhận QSDĐ cho mình)…

13


Năm là, đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu
số 09/ĐK);
Sáu là, tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu số 01);

Bảy là, tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 03);
Tám là, tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (theo mẫu số 01);
Chín là, đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu số 15).
1.2.2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
Các chủ thể được ghi nhận đều có quyền chuyển nhượng QSDĐ cho bất
cứ chủ thể khác mà quan hệ chuyển nhượng và được nhận chuyển nhượng
QSDĐ này phải tuân theo và đảm bảo những quy định, điều kiện mà Nhà nước
yêu cầu. Xét một cách khái quát, giao dịch chuyển nhượng QSDĐ thực chất là
một giao dịch dân sự. Vì thế, các chủ thể tham gia vào quan hệ này trước tiên
phải đảm bảo các điều kiện chung khi tham gia giao dịch dân sự do Bộ luật dân
sự quy định.
Pháp luật đất đai quy định những điều kiện cụ thể:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận theo quy định Luật đất đai năm 2013;
Đất khơng có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ
quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

14


Theo đó khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng
phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi, khơng có tranh chấp, khơng bị
kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy kể cả trường hợp có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mà chưa làm thủ tục để được cấp thì cũng chưa được phép
chuyển nhượng mà phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trước
1.2.3. Chủ thể có thẩm quyền giải quyết thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Tài nguyên và Môi trường với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp xác nhận thay
đổi trên Giấy chứng nhận.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực
hiện (nếu có): Văn phòng Đăng ký đất đai đối với trường hợp cấp mới Giấy
chứng nhận.
Cơ quan trực tiếp thực hiện Thủ tục hành chính: Chi nhánh Văn phịng
đăng ký đất đai.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã, Phịng Tài ngun
và Mơi trường, cơ quan quản lý về xây dựng, cơ quan thuế, kho bạc.
1.2.4. Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
Bước 1: Hai bên sẽ đến văn phịng cơng chứng thành lập hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành cơng chứng chứng hợp đồng.
Khi đi thì mình sẽ mang theo: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , sổ hộ khẩu
của hai bên, đối với trường hợp người mua đã kết hơn thì có giấy chứng nhận
đăng ký kết hơn, cịn chưa thì phải có giấy xác nhận tình trạng hơn nhân.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phịng đăng ký đất đai. Hồ
sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

15


Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký.
Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền)
Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ
nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn có thơng báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thơng báo thì người
nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên. Hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm:
Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có
thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì
bên mua có thể ký thay.
Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận
phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài
sản gắn liền với đất (bản gốc)
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.
- Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật
Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.
Tiểu kết chương 1
Việc nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề chung về pháp luật thủ tục
chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân đưa ra được khái niệm pháp
luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ và khái niệm chuyển nhượng QSDĐ là

16



quyền khai thác các thuộc tính có ích của Luật đất đai để phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quyền sử dụng đất là một quyền
năng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác các thuộc tính có ích của
đất đai và đem lại lợi ích vật chất cho người sử dụng; khái niệm pháp luật thủ
tục chuyển nhượng QSDĐ giữa hộ gia đình và cá nhân là tổng hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ phát sinh trong thực hiện thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình và cá nhân.
Từ khái niệm pháp luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ tác giả đi sâu vào
phân tích nội dung của pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa hộ gia đình, cá nhân, bao gồm các hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ, các điều
kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất; các quy định về chủ thể có thẩm
quyền giải quyết thủ tục chứng nhận tính hợp pháp của việc chuyển nhượng đất
và đăng ký quyền sử dụng đất sau chuyển nhượng, công chứng và công chứng
viên.
Đông thời, tác giả cịn đi sâu vào trình tự thực hiện thủ tục chuyển
nhượng QSDĐ là phần lý luận quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật về
đất đai và làm tiền đề nền tảng để đi sâu phân tích ở các chương. Có thể khẳng
định pháp luật về thủ tục chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân là
một khâu quan trọng trong giao dịch dân sự về đất đai nếu trình tự , thủ tục
được tiến hành theo một trình tự, nguyên tắc công khai, minh bạch sẽ đem lại
cho thị trường giao dịch đất đai được lành mạnh hóa hơn.

Chương 2
THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP,

17



TỈNH NINH BÌNH
2.1. Giới thiệu thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình và những điều kiện ảnh
hưởng đến việc thực thi pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân
2.1.1. Giới thiệu thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
Tam Điệp là thành phố nằm ở phía Nam của tỉnh Ninh Bình. Đây là thành
phố nằm ở vị trí cửa ngõ miền Bắc Việt Nam. Thành phố Tam Điệp có diện tích
110,9 km² với dân số 53.649 người (thống kê 2006) gồm 5 phường: Bắc Sơn, Nam
Sơn, Trung Sơn, Tây Sơn, Tân Bình và 4 xã: Quang Sơn, n Bình, n Sơn,
Đơng Sơn.
Thành phố Tam Điệp nằm trên trục Quốc lộ 1A (đoạn chạy qua đây dài 12
km), là nơi tiếp giáp giữa vùng Bắc Trung Bộ và phía Nam đồng bằng Bắc bộ,
cách Thủ đơ Hà Nội 105 km về phía Nam, cách thành phố Ninh Bình 12 km. Từ
thành phố cịn có Quốc lộ 12B đi Nho Quan và Hịa Bình.
Phía bắc thành phố giáp 2 huyện Nho Quan và Hoa Lư, phía đơng và đơng
nam giáp huyện n Mơ, phía tây và tây nam giáp thị xã Bỉm Sơn và huyện Hà
Trung của tỉnh Thanh Hố.
Thành phố có diện tích tự nhiên 105,8 km² và dân số 52.500 người (năm
2007). Đường sắt Bắc-Nam đoạn chạy qua đây dài 11 km với 2 ga: Ghềnh và
Đồng Giao.
Thành phố Tam Điệp được thành lập theo Quyết định số 200-HĐBT của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 27/12/1982, trên cơ sở thị trấn Tam
Điệp và 2 xã Yên Bình, Yên Sơn tách từ huyện Tam Điệp. Khi đó thành phố gồm
3 phường: Bắc Sơn, Nam Sơn, Trung Sơn, và 4 xã: Quang Sơn, n Bình, n
Sơn, Đơng Sơn. Địa giới: bắc giáp huyện Hoa Lư, đông giáp huyện Tam Điệp,
tây giáp huyện Hoàng Long, nam giáp thị xã Bỉm Sơn của tỉnh Thanh Hoá.

18



Trước đó, thị trấn Tam Điệp được thành lập ngày 23/2/1974 trên cơ sở thị
trấn nông trường Đồng Giao thuộc huyện Yên Mô và nông trường Tam Điệp.
Ngày 27/4/1977, thị trấn Tam Điệp trở thành huyện lị huyện Tam Điệp được thành
lập do sáp nhập huyện Yên Mô và 10 xã của huyện Yên Khánh.
Thành phố thuộc miền núi, nơi có trữ lượng đá vơi lớn rất tốt cho cơng
nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng. Thành phố có diện tích lớn đất Feralit đỏ,
vàng thích hợp trồng cây công nghiệp và ăn quả. Đại hội Đảng bộ Thành phố lần
thứ nhất (tháng 01/1984) đã xác định cơ cấu kinh tế là công- nông- lâm nghiệp,
đồng thời mở rộng thương mại - dịch vụ.
Thành phố có một số cơ sở công nghiệp như Nhà máy chế biến rau quả xuất
khẩu của Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao 10.000 tấn sản phẩm/năm, dây
chuyền nước hoa quả cô đặc 5.000 tấn/năm; Nhà máy xi măng Tam Điệp công
suất 1,4 triệu tấn/năm; Nhà máy cán thép Tam Điệp công xuất 36 vạn tấn/năm.
Nhà Văn Hóa Thành phố Tam Điệp.
Tam Điệp là địa danh lịch sử gắn liền với chiến thắng lịch sử của nghĩa
quân nhà Tây Sơn trong sự nghiệp giải phóng Thăng Long. Nơi đây cịn lưu giữ
nhiều chứng tích lịch sử văn hóa.
 Thành phố Tam Điệp được cơng nhận 2 khu di tích lịch sử thuộc
phịng tuyến Tam Điệp - Biện Sơn) gồm:
 Khu A: có đèo Ba Dội, Kẽm Đó, luỹ Quang Trung, núi Cắm Gươm,
núi Cắm Cờ, núi Chong Đèn, núi Hầu Vua, Vương Ngự, gắn với di
tích Đền Dâu, Đền Quán Cháo, động Tam Giao, Đèo Tam Điệp.
 Khu B: có luỹ Quèn Thờ, luỹ Quang Trung, đền Quèn Thờ gắn với
danh thắng động Trà Tu, hồ Yên Thắng, hồ Mừng, hồ Đoòng Đèn.
2.1.2. Những điều kiện ảnh hưởng đến việc thực thi pháp pháp luật về thủ tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
2.1.2.1. Những điều kiện thuận lợi

19



×