Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Dạy học môn toán cho HS lớp 3 thông qua việc sử dụng trò chơi học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.78 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

ĐẶNG HỒNG HẬN

DẠY HỌC MƠN TỐN CHO HỌC SINH LỚP 3
THƠNG QUA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 8.14.01.01

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN PHÚ LỘC

ĐỒNG THÁP - NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, nếu sai tơi hồn
tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Đặng Hoàng Hận


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã nhận
được nhiều sự hỗ trợ, động viên, khuyến khích của các cấp lãnh đạo, các thầy
cô giáo của trường Đại học Đồng Tháp, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn
Phú Lộc người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Phòng Giáo dục huyện
Ngọc Hiển và các trường tiểu học trên địa bàn đã giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Với sự hạn chế về thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................
2.

Mục đích nghiên cứu ..................................................................................

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................

4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................

5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................

6.

Giả thuyết khoa học....................................................................................

7.

Đóng góp của luận văn ...............................................................................

8.

Cấu trúc của luận văn .................................................................................

NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ..........................................................
1.1.

Cơ sở lý luận ...................................

1.2.

Cơ sở thực tiễn ...............................

1.3.


Tiểu kết chương 1............................

Chương 2. Dạy học mơn Tốn 3 thơng qua việc sử dụng trò chơi học tập.....
2.1. Định hướng chung về sử dụng trị chơi học tập trong dạy học Tốn 3 ......
2.2.

Sử dụng trò chơi học tập trong dạy

2.3.

Tiểu kết chương 2............................

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm .............................................................
3.1.

Khái quát thực nghiệm sư phạm .....

3.2.

Tổ chức thực nghiệm sư phạm........

3.3.

Kết quả thực nghiệm ......................

3.4.

Tiểu kết chương 3............................

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................
CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ..............
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát GV................................................................................... …..23
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát HS........................................................................................... 27
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm lớp 3A và 3B trường tiểu học 2
xã Tam Giang Tây............................................................................................... 73
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm trường Tiểu học 4 xã Viên An 74
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thực nghiệm: kết quả chung của cả 2 lớp thực
nghiệm và 2 lớp đối chứng được tính % trung bình............................ 76


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Quy trình thực nghiệm...................................................................................... 66
Biểu đồ 3.1. Kết quả thực nghiệm trường Tiểu học 2 xã Tam Giang Tây..........74
Biểu đồ 3.2. Kết quả thực nghiệm trường Tiểu học 4 xã Viên An......................... 75
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.................77


STT
1
2
3

4
5


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định
“giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục
chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và
đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Trọng tâm là “... đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đạo tạo phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu
trong những năm tới, tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu
quả giáo dục đào tạo làm cho giáo dục đào tạo thật sự là quốc sách hàng đầu,
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu của hội nhập
quốc tế trong kỷ nguyên toàn cầu hóa.”
1.2. Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu bức thiết của xã hội ngày
nay. Đối với các cơ sở đào tạo trong đó có các trường tiểu học, là sự sống cịn
có tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo nguồn lực cho sự phát triển xã
hội. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thì giải
pháp đổi mới phương pháp dạy học được xem là khâu vô cùng quan trọng hiện
nay ở tất cả các cơ sở giáo dục. Thực trạng phương pháp dạy học ngày nay vẫn
là phương pháp thuyết trình, phương pháp truyền thụ một chiều. Trong chương
trình giáo dục tiểu học hiện nay, mơn Tốn cùng với các mơn học khác trong
nhà trường Tiểu học có những vai trị góp phần quan trọng đào tạo nên những
con người phát triển tồn diện. Tốn học là mơn khoa học tự nhiên có tính

lơgíc và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ khoa
học khác.


2

Muốn học sinh (HS) Tiểu học học tốt được môn Tốn thì mỗi người
(giáo viên) GV khơng phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn
trong SGK, trong các sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách rập
khn, máy móc làm cho HS học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như
vậy thì việc học tập của HS sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập
sẽ không cao. Yêu cầu của giáo dục hiện nay là đòi hỏi phải đổi mới phương
pháp dạy học mơn tốn ở bậc Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của HS. Vì vậy người GV phải gây được hứng thú học tập cho
các em bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trò
chơi học tập là một hoạt động mà các em hứng thú nhất. Các trị chơi có nội
dung tốn học lý thú và bổ ích phù hợp với việc nhận thức của các em. Trị
chơi học tập có tác dụng giúp HS: Thay đổi động hình, chống mệt mỏi; Tăng
cường khả năng thực hành, vận dụng các kiến thức đã học; Phát triển hứng thú,
tập thói quen tập trung, tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận.
Thơng qua các trị chơi các em sẽ lĩnh hội những tri thức toán học một cách dễ
dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm
say mê, hứng thú trong học tập, trong việc làm. Khi GV đưa ra được các trò
chơi tốn học một cách thường xun, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy
học mơn tốn sẽ ngày càng nâng cao.
1.3. “Học mà chơi, chơi mà học” là một hình thức học tập ngày càng được
đông đảo các thầy cô giáo quan tâm. Việc tổ chức các tiết học sao cho nhẹ
nhàng, thoải mái mà vẫn đảm bảo được chất lượng dạy và học là rất quan
trọng. Đặc biệt là đối với các em nhỏ trong giờ học toán. Với các em, học ra
học, chơi ra chơi nhưng khơng có nghĩa là khơng thể chơi trong giờ học. Thế

nhưng, trị chơi đảm bảo được yêu cầu bài dạy, trò chơi đảm bảo “chơi mà học,
học mà chơi” luôn làm “đau đầu” GV, nhất là ở bộ mơn tốn. Rất nhiều GV
cho rằng mơn tốn khó thể tổ chức trị chơi nhằm phục vụ cho kiến thức


3

cần truyền đạt, nhưng khó chứ khơng phải là khơng thể. Nếu cố gắng suy nghĩ
đầu tư, chúng ta có thể sáng tạo rất nhiều trò chơi nho nhỏ đủ làm HS vui và
thích thú học tốn. Thực tế hiện nay, trên địa bàn huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà
Mau còn rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, điều kiện đi lại vơ cùng khó
khăn, người dân đi lại chủ yếu bằng đường thủy. Các trường học trên địa bàn
cũng khơng ngồi khó khăn đó. Việc tiếp cận với phương pháp dạy học hiện
đại đang là vấn đề khó của cả ngành giáo dục huyện nhà mà mỗi thầy cơ giáo
phải cùng chung tay tháo gỡ.
1.4. Qua tìm hiểu, vài cơng trình nghiên cứu về vấn đề phương pháp dạy
học, phương pháp sử dung trò chơi trong day học mơn Tốn như cơng trình
nghiên cứu “Dạy học phát huy tính tích cực của HS trong mơn Tốn và Tiếng
Việt”[4] của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Vụ GV; “Hoạt động và trị chơi Tốn
lớp 3”[5] của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Vụ Giáo dục Tiểu học; “Các trị chơi
học Tốn lớp 4”[20] của nhóm tác giả Đào Thái Lai (Chủ biên), Trần Ngọc
Lan, Phạm Thanh Tâm; “Phương pháp học tập hiệu quả dành cho HS Tiểu
học”[22] của Nguyễn Quang Minh... Nhưng vẫn chưa có cơng trình nào
nghiên cứu sâu về thiết kế và sử dụng trò chơi trong day học mơn Tốn lớp 3.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi quyết định chọn đề tài
“Dạy học mơn Tốn cho HS lớp 3 thơng qua việc sử dụng trò chơi học tập” để
nghiên cứu và thực hiện luận văn nhằm góp phần cho việc đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định những tiền đề lý thuyết và thực tiễn, luận văn xây

dựng cách thức, phương pháp dạy học mơn cho Tốn lớp 3 thơng qua hoạt
động trò chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn.


4

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lí luận trị chơi học tập trong dạy học mơn Tốn 3.
3.2. Khảo sát thực trạng dạy học Tốn 3 thơng qua hoạt động trò chơi học
tập.
3.3. Đề xuất các phương pháp sử dụng trò chơi học tập vào việc dạy học
mơn Tốn 3.
3.4. Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Phương pháp dạy học môn Tốn cho HS lớp 3 thơng qua hoạt động
trị chơi học tập sử dụng trò chơi học tập.
4.2. Trong luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên cứu phương pháp sử dụng
trị chơi học tập trong việc day học Tốn 3. Đồng thời địa bàn chúng tôi chọn
để thực nghiệm sư phạm là một số trường Tiểu học trong huyện Ngọc Hiển,
tỉnh Cà Mau.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến việc thiết kế và sử dụng trò
chơi trong dạy học mơn Tốn lớp 3; tài liệu về tâm lí học, giáo dục học về HS
tiểu học; nội dung chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng trong dạy học mơn
Tốn lớp 3.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp này dùng để tìm hiểu thực
trạng thơng qua dự giờ, quan sát hoạt động học tập của HS và hoạt động sử

dụng trò chơi trong dạy học mơn Tốn lớp 3.


5

Phương pháp điều tra: Điều tra việc GV thực hiện việc sử dụng trị chơi
trong hoạt động day học mơn Tốn lớp 3 ở một số trường Tiểu học thơng qua
các phiếu khảo sát.
5.3. Phương pháp thống kê
Thống kê và thu thập số liệu thu thập được, làm cơ sở cho các phân tích,
nhận xét và kết luận của đề tài.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm giảng dạy một số giáo án tại trường Tiểu học trên địa bàn
huyên Ngọc Hiển nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được phương pháp dạy học mơn Tốn cho HS lớp 3 thơng
qua hoạt động trị chơi học tập thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Đóng góp của luận văn
Sau khi hồn thành luận văn dự kiến có những đóng góp sau:
-

Hệ thống hóa được cơ sở lý luận của dạy học mơn Tốn thơng qua trò

chơi học tập.
-

Đề ra được các biện pháp sư phạm để dạy học mơn Tốn 3 thơng qua

việc sử dụng trò chơi học tập.
-


Làm tư liệu tham khảo cho GV dạy học mơn Tốn 3 thơng qua hoạt

động trị chơi học tập.
8.Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm các
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Dạy học mơn Tốn lớp 3 thơng qua việc sử dụng trò chơi học tập

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về trò chơi học tập trong dạy học mơn Tốn
1.1.1.1. Khái niệm về trị chơi học tập
Có nhiều quan điểm khác nhau về trò chơi học tập, tiêu biểu là một số
quan điểm sau:
-

Theo nhà sư phạm nổi tiếng N.K.Crupxkaia thì “Trị chơi học tập không

những là phương thức nhận thức thế giới, là con đường dẫn dắt trẻ đi tìm chân
lý mà cịn giúp trẻ xích lại gần nhau, giáo dục cho trẻ tình u q hương, lịng
tự hào dân tộc. Trẻ em khơng chỉ học trong lúc học mà cịn trong lúc chơi.
Chơi với trẻ vừa là học vừa là lao động, vừa là hình thức giáo dục nghiêm túc”.
[30].

-

Theo quan điểm của Đỗ Tiến Đạt thì: “Trị chơi học tập là hoạt động

được tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí, thơng qua HS có điều kiện “học mà
vui – vui mà học”.[12, tr20].
-

Theo quan điểm của Trần Thị Ngọc Trâm: “Trò chơi học tập là một

trong những phương tiện có hiệu quả để phát triển các năng lực trí tuệ, trong
đó khả năng khái qt hóa là một năng lực đặc thù của khả năng con người”.
[26].
Trong dạy học thì trị chơi được GV sử dụng như một phương tiện hay
một phương pháp dạy học giúp cho người GV tổ chức cho HS tiếp cận kiến
thức bài học một cách gần và nhanh nhất. Khi tham gia trò chơi các em có điều
kiện phát triển trí tuệ, khả năng tư duy, sáng tạo của bản thân, đồng thời có thể
khái quát hóa được kiến thức đã học, cần học và cần rèn luyện. Vì vậy, quan
điểm về trị chơi học tập của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm là gần với quá trình
dạy học và thể hiện được mục đích, ý nghĩa học tập trong giảng dạy.


7

1.1.1.2. Các nguyên tắc sử dụng trò chơi học tập
Theo tài liệu “Trị chơi sư phạm trong dạy học Tốn ở Tiểu học” [24] các
nguyên tắc sử dụng trò chơi học tập là:
-

Xác định rõ mục tiêu dạy học – giáo dục của mỗi trị chơi: cần làm rõ


những gì là nhiệm vụ, quan hệ, nội dung và tình huống chơi, và bên cạnh đó
những gì là nhiệm vụ, quan hệ, nội dung và tình huống dạy học - giáo dục.
-

Trị chơi phóng tác chủ yếu giúp người học nâng cao nhận thức, hiểu

sâu hơn bản chất của vấn đề và cách giải quyết vấn đề mà trong những tình
huống chính thức người học khó hoặc khơng thể tiếp cận được.
-

Trò chơi sáng tạo chủ yếu dạy người học cách suy nghĩ, rèn luyện tính

năng động của hành vi, động cơ xã hội trong học tập, tạo ra môi trường áp
dụng những tri thức và tư tưởng.
-

Trò chơi cần được xem như môi trường hoạt động của người học, để

học chính nội dung của đề tài, bài học thơng qua ứng xử, xử lý, thực hiện,
hành động với các đối tượng, q trình, quan hệ và tình huống chơi.
-

Trị chơi phải có quan hệ chặt chẽ với nội dung học tập và nội dung

cần phù hợp với thực tế tổ chức trò chơi.
-

Chỉ lựa chọn những yếu tố, vấn đề quan trọng, cần thết và thích hợp


với phương thức chơi để đưa vào trị chơi với phán đốn rằng trị chơi sẽ mang
lại hiệu quả cao hơn so với giờ học bài bản.
-

Trong trò chơi các vai chơi và các vai trò của người chơi cần được xác

định rõ ràng. Đặc biệt phải tránh làm cho người chơi lẫn lộn vai chơi trong các
trị chơi phân vai đóng kịch và một số trị chơi phóng tác với vai trị hoạt động
của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, vai trị trách nhiệm đối với cơng
việc trong q trình chơi.
-

Khi đề ra các giải pháp hay kết luận về những vấn đề, tình huống


8

phóng tác (chơi), cần tránh tuyệt đối hố hồn cảnh chơi mà phải tìm cách đưa
ra những liên hệ, biến cố dữ liệu của đời sống thực tế vào, nhằm tạo ra sự gần
gũi giữa tình hướng chơi và tình huống thật.
-

Trong quá trình chơi, chỉ cho phép một số HS tham gia hành động,

nhập vai chơi, còn số HS kia quan sát học tập, sau đó đảo lại tiến trình chơi.
Khơng thể đưa tất cả HS vào tình huống chơi và biến trị chơi thành trị giải trí
đơn thuần.
-

GV cần chuẩn bị chu đáo để có khả năng giải đáp những thắc mắc của


HS, hướng dẫn và điều chỉnh q trình chơi, tổ chức tổng thể trị chơi theo
đúng thể loại đặc thù của nó.
-

Các quy luật và quy tắc chơi cần tự nhiên đến mức cao nhất, tránh gị

bó và được người học hiểu rõ, chấp nhận trước khi tiến hành trị chơi.
-

Cần có sự thảo luận và tổng kết sau trò chơi về 2 điều: nội dung và mục

tiêu học tập đạt đến đâu, người học học được cái gì bổ ích theo u cầu dạy
học và ngồi u cầu dạy học; xử lí tương tác nhóm và rút kinh nghiệm về tổ
chức, trách nhiệm cá nhân của người học trong hoạt động.
-

Thảo luận sau trò chơi cần được kết hợp với giao bài tập, nhiện vụ về

nhà và bước chuẩn bị cho việc học tập tiếp sau.
-

Trong lúc giao bài tập về nhà, GV nên đặt ra những câu hỏi về hoạt động

của sinh viên, kết quả và nguyên nhân dẫn các em đến kết quả đó, những
ý tưởng và sáng kiến của HS trong quá trình chơi
-

GV cần sử dụng một số biện pháp và hình thức đánh giá kết quả và hành


vi học tập của HS trong các điều kiện của trò chơi và những hoạt động khác
nhau dưới hình thức chơi. Điều đó giúp GV thu được thông tin ngược cả cho
việc dạy học nói chung lẫn cho việc tổ chức hướng dẫn các trò chơi sau này
hiệu quả hơn.


9

1.1.1.3. Chức năng dạy học thơng qua trị chơi
-

Cải thiện khả năng giao tiếp: Loại trò chơi này được thiết kế và sử

dụng để người chơi thấy được cái họ cần cải thiện trong khả năng giao tiếp.
Khi một chương trình về kỹ năng giao tiếp người chơi cần phải đảm bảo tất cả
những gì mình đưa ra là đúng và những bản nhận xét là một phần quan trọng
của trò chơi. Lời nhận xét phải cụ thể và hướng tới những cách cư xử của từng
cá nhân khi giải quyết vấn đề.[18].
-

Phát triển kỹ năng thuyết trình: Bao gồm những trị chơi có mục đích

giúp người chơi phát triển khả năng đứng trước đám đơng hay kỹ năng thuyết
trình.[18].
Trong khi sử dụng các trò chơi để tăng cường kỹ năng thuyết trình SV cần
chớp thời cơ bằng việc thể hiện cá tính của mỗi cá nhân trong nhóm bất cứ khi
nào có thể. Điều này sẽ phát triển các kỹ năng thuyết trình. Điều quan trọng là
người thuyết trình phải đảm bảo những cá nhân đó được để ý và được báo cáo
lại bởi các thành viên khác còn lại trong nhóm. Bằng cách quan sát đơn giản
các thành viên trong đội sẽ nhận ra những điều mà họ cần. SV càng nhìn thấy

nhiều phong cách thuyết trình càng tốt.[18].
-

Rèn luyện trí nhớ: Các hoạt động địi hỏi phải tái hiện trong thời gian

ngắn hoặc dài những kinh nghiệm tri giác, thị giác hoặc thính giác. Trí nhớ
được trắc định bằng các trị đố, trong đó phải huy động tri thức từ quá khứ để
giải đáp những câu hỏi đánh đố. Bởi vì trị chơi đố có thể được xây dựng cho
tất cả những lĩnh vực học tập trong nhà trường, nên có thể sử dụng chúng như
những biện pháp để giúp HS tập dượt tri thức đã học trước đây và bằng cách
đó nâng cao hiệu suất trí nhớ của họ.[18].
-

Rèn luyện tính sáng tạo: Hiểu theo nghĩa phát kiến ra một biến thể

mới của hoạt động. Rõ ràng là các kiểu trò chơi khác biệt nhau ở mức độ độc
đáo mà nó khuyến khích hoặc hạn chế. Những phương án khác của trò chơi


10

thích hợp nhất cho việc kích thích tính sáng tạo là giải trí bằng đồ hoạ, vẽ
tranh, viết truyện, làm thơ, nghĩ ra các trị đùa, câu đố, mơ tả những phát kiến
tưởng tượng... [18].
-

Học những kỹ năng phán đoán: Chỉ một loại năng lực lường trước

những dữ liệu của các hành động có thể xảy ra trong tương lai ở trong một tình
huống, và đánh giá những nhân tố nào quyết định xác suất lớn nhất xảy ra điều

gì đó.[18].
-

Học kỹ năng đánh lừa: Chỉ một loại năng lực đánh lạc hướng người

khác bằng cách tỏ ra dự định một hành động này nhưng thực tế lai thực hiện
một hành động khác.[18].
Năng lực này là sự mở rộng của năng lực dự đốn các sự kiện, nó địi hỏi
phải ước định được mình có thể dùng những cử chỉ biểu đạt nào để đánh loại
được các đối thủ, khiến cho họ phán đoán những sai lầm về những hoạt động
sau đó của mình.[18].
-

Học và rèn luyện hành vi có luật: Có nghĩa là cá nhân hiểu các luật lệ,

quy tắc chi phối hoạt động, tuân theo luật, tôn trọng những thoả thuận đã nhất
trí với nhau để tránh vi phạm luật và làm theo những gì đã nhất trí. Mọi trị
chơi có thể kích thích những tiến bộ hướng tới những mục tiêu này nhất là trò
chơi dạy học.[18].
-

Học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại: Có nghĩa là

cá nhân tán thành những phản ứng được chấp nhận về mặt xã hội trước sự
thắng và bại. Bất cứ hoạt động nào hễ có mục đích vươn tới hoặc có đối thủ để
chiến thắng, đều tạo ra những cơ hội tốt để bồi dưỡng thái độ này.[18].
-

Cải thiện kỹ năng tự quản: Thông qua các trị chơi cho phép người


tham gia biết được họ có thể cải thiện kỹ thuật tự đánh giá bản thân ở chỗ nào.
Ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến việc cải thiện khả năng tổ chức của người
tham gia.[18].


11

1.1.1.4. Vai trò của trò chơi học tập
Theo tài liệu “Trò chơi học tập” [17] và “Trò chơi sư phạm trong dạy học
Toán ở Tiểu học” [24] cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của
HS tiểu học. Lí luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ chức cho trẻ vui
chơi một cách hợp lí, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục. Học trong
quá trình chơi là quá trình lĩnh hội tri thức, vốn sống, kinh nghiệm xã hội một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên, khơng gị bó, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của
HS tiểu học. Học bằng chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm sự căng
thẳng thần kinh ở các em, giữ được sự hồn nhiên của trẻ thơ. Chính vì vậy,
việc sử dụng trị chơi học tập hợp lí sẽ mang lại hiệu quả giáo dục cao. Cụ thể:
-

Mục tiêu cuối cùng của giáo dục là hình thành hành vi đúng đắn. Trong

khi đó, nội dung của trò chơi học tập sẽ minh họa một cách sinh động các mẫu
hành vi này. Nhờ đó mà các hành vi sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt ở HS,
giúp các em ghi nhớ rõ ràng và lâu bền.
-

Qua trị chơi, HS có cơ hội thể hiện những chuẩn mực hành vi. Chính

nhờ sự thể hiện này sẽ hình thành được ở HS niềm tin về những chuẩn mực
hành vi đã học, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi trong cuộc sống.

-

Qua trò chơi, HS sẽ được rèn luyện khả năng quyết định, lựa chọn cho

mình một cách ứng xử đúng đắn, phù hợp với cuộc sống xung quanh.
-

Qua trị chơi, HS hình thành được năng lực quan sát, được rèn luyện kĩ

năng nhận xét, đánh giá hành vi của người khác phù hợp hay không phù hợp
với chuẩn mực hành vi.
1.1.1.5. Các hình thức sử dụng trị chơi tập
Căn cứ vào chức năng và theo tài liệu “Trò chơi sư phạm trong dạy học
Tốn ở Tiểu học [24], trị chơi có thể tổ chức trong nhà trường phổ thơng chia
thành các nhóm sau:


12

-

Trò chơi học tập: Là loại trò chơi được sử dụng để củng cố, mở rộng,

kiểm tra kiến thức học trên lớp như trò chơi nhắc lại các âm, các nốt nhạc, trị
chơi nhận lại các hình sau khi quan sát, nhớ lại dạy số, nhớ lại số lượng hay
kích thức của vật....
-

Trò chơi vận động: Là loại trò chơi để rèn luyện, củng cố các tố chất cơ


thể như chơi bóng, đá cầu, mang vác, leo trèo, chạy nhảy, nhảy dây, đuổi bắt,
xếp hình bằng đội ngũ...
-

Trị chơi khởi động: Là loại trị chơi dùng để tạo bầu khơng khí sơi

động, vui vẻ, tạo tâm trạng vui vẻ, tạo tâm thế cho HS trước khi bắt đầu hoạt
động học tập, sinh hoạt tập thể hoặc bắt đầu tổ chức như trị chơi gió thổi giúp
HS khởi động tay chân, trị chơi thị thụt, trị chơi bàn tay kì diệu...
-

Trị chơi mô phỏng: mô phỏng được hiểu là sự bắt chước, phỏng theo

một hiện tượng, sự vật hay quá trình nào đó bằng cách xây dựng những mơ
hình động, xử lý chúng trong tác động qua lại nhằm nghiên cứu các hiện
tượng, sự vật, q trình đó trên những mơ hình này. Mơ phỏng được sử dụng
khá nhiều trong giáo dục và học tập.
Mục đích của các mơ phỏng này là để HS có suy nghĩ, cảm xúc, hành
động trong mơi trường giả định, giống như thật, qua đó các em rút ra được
những kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng ứng xử cần thiết.
Mơ phỏng game truyền hình là những trị chơi được thiết kế mơ phỏng
như các gameshow truyền hình như: Chiếc nón kỳ diệu, Đường lên đỉnh
Olympia, Ai là triệu phú, Đấu trường 100, Rung chuông vàng,… Qua các trò
chơi này, các em được tham gia, tương tác, và được củng cố kiến thức, kỹ năng
đã học trên lớp.
Với các trị chơi mơ phỏng game truyền hình nội dung rất phong phú đa
dạng, vừa có thể thực hiện việc củng cố, khám phá kiến thức của tất cả các
mơn học vừa có thể triển khai các nội dung giáo dục.



13

Có nhiều cách phân loại trị chơi học tập, cụ thể như sau:
-

Phân loại theo mục tiêu dạy học có: trị chơi hình thành kiến thức, trị

chơi hình thành thái độ, trị chơi hình thành hành vi, thói quen...
-

Phân loại theo tiến trình bài học có: trị chơi khởi động, trị chơi hình

thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng, trị chơi ơn tập củng cố.
-

Phân loại theo hình thức tổ chức thì có: trị chơi tập thể, trị chơi cá

nhân, trị chơi trong lớp, trị chơi ngồi lớp...
1.1.2. Mục tiêu và nội dung chương trình sách giáo khoa Tốn 3
1.1.2.1. Mục tiêu chương trình sách giáo khoa Tốn 3
Dạy học Toán lớp 3 nhầm giúp HS:
Về số và phép tính:
a/ Số tự nhiên.
-

Biết đếm (từ một số nào đó, đếm thêm một số đơn vị,…) trong phạm vi

100 000).
-


Biết đọc, viết các số trong phạm ví 100 000.

-

Biết sắp xếp và so sánh các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc

ngược lại. b/ Các phép tính:
-

Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ nhân, chia trong phạm vi 100 000

bao gồm:
+

Học thuộc các bảng tình và biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng

tính hoặc trong các trường hợp đơn giản, thường gặp về cộng, trừ, nhân, chia.
+ Biết thực hiện tính cộng trừ với các số có 5 chữ số.
+ Biết thực hiện phép nhân các số có ba, bốn chữ số với số có một chữ
số.

+

Biết thực hiện phép chia số có đến 5 chữ số cho số có một chữ số

(chia hết hoặc chia có dư).
-

Biết tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính (có hoặc khơng có


dấu ngoặc).


14

-

Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính.

Biết tìm một trong các phần bằng nhau của một số (trong phạm vi các

phép chia đơn giản đã học).
Về đại lượng và đo đại lượng:
+

Biết đo và ước lượng các đại lượng thường gặp bao gồm:
Có hiểu biết ban đầu về hệ thống đơn vị đo độ dài, mối quan hệ giữa

một số đơn vị đo độ dài thường gặp, biết sử dụng một số đơn vị đo độ dài để
đo độ dài và ước lượng các độ dài (trong trường hợp đơn giản).
+

Củng cố những hiểu biết ban đầu về: Đo khối lượng với hai đơn vị

đo thường gặp là Ki-lô-gam và gam; đo thời gian với các đơn vị đo thường gặp
là giờ, phút, ngày, tháng, năm, biết sử dụng lịch và đồng hồ khi đo thời gian; sử
dụng tiền Việt Nam trong sinh hoạt hằng ngày,…
-

Có hiểu biết ban đầu về diện tích của một hình và đơn vị đo diện tích


(chỉ giới thiệu xăng-ti-mét vng).
-

Thực hành đo thời gian, đo khối lượng đo dung tích, chuyển đổi và sử

tiền Việt Nam,…
Về các yếu tố hình học
Biết thêm về hình chữ nhật và hình vng bao gồm:
-

Nhận biết các yếu tố của một hình (góc, cạnh, đỉnh) và đặc điểm của

hình chữ nhật và hình vng.

-

-

Biết tính chu vi hình chữ nhật và hình vng.

-

Biết tính diện tích hình chữ nhật, hình vng.

Thực hành xác định góc vng bằng ê-ke. Thực hành vẽ góc vng, vẽ

hình chữ nhật và hình vng.
Về giải tốn có lời văn:
-


Bước đầu vận dụng các kíên thức, kỹ năng của mơn tốn để giải quyết

các vấn đề đơn giản thường gặp, chẳng hạn:


15

-

Giải tốn có lời văn (có khơng q hai bước tính) trong đó có một số bài

tốn như: Tím một trong các phần bằng nhau của một số, gấp mốt số lên nhiều
lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn,
bài toán liên quan đến rút về đơn vị, bài tốn có nội dung hình học,…
Về yếu tố thống kê mô tả
- Đọc và sắp xếp các số liệu (trong một bảng)
1.1.2.2. Nội dung chương trình sách giáo khoa Tốn 3
Nội dung chương trình tốn 3 được cụ thể hoá thành các nội dung các tiết
học bao gồm: Dạy học bài mới, luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ôn tập
số lượng như sau:
Ôn tập và bổ sung gồm 16 bài.
Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 gồm 71 bài.
Các số đến 10 000 gồm 39 bài.
Các số đến 100 000 gồm 30 bài.
Ôn tập cuối năm học gồm 13 bài.
a. Số học
Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp theo)
Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích khơng q 50) và các bảng chia
cho 2, 3, 4, 5 (số bị chia khơng q 50). Bổ sung cộng, trừ các số có ba chữ số

nhớ không quá một lần.
Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9, 10 (tích khơng q 100) và các bảng
chia cho 6, 7, 8, 9, 10 (số bị chia khơng q 10).
Hồn thiện các bảng nhân và các bảng chia.
Nhân chia ngoài bảng trong phạm vi 1000: nhân số có hai, ba chữ số với
một số có một chữ số có nhớ khơng q một lần, chia số có hai, ba chữ số cho
số có một chữ số. Chia hết và chia có dư.
Thực hành tính: tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, nhân nhẩm số


16

có hai chữ số với số có một chữ số khơng nhớ, chia nhẩm số có hai chữ số với
số có một chữ số khơng có dư ở từng bước chia. Củng cố về cộng, trừ, nhân,
chia trong phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác định.
Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức.
Giới thiệu các thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến 2
dấu phép tính, có hoặc khơng có ngoặc.
Giải các bài tập dạng:
“Tìm x biết: a : x = b (với a, b là số trong phạm vi đã học)”
Giới thiệu các số trong phạm vi 100.000.
Giới thiệu hàng nghìn, hàng vạn, hàng chục vạn.
Phép cộng và phép trừ có nhớ khơng liên tiếp và khơng q hai lần, trong
phạm vị 100.000. Phép nhân số có đến bốn chữ số với số có một chữ số có nhớ
khơng liên tiếp và khơng q hai lần, tích khơng q 100000. Phép chia số có
đến năm chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có dư).
Tính giá trị các biểu thức số có đến ba dấu phép tính, có hoặc khơng có
dấu ngoặc.
Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1/n, với n là các số tự
nhiên từ 2 đến 10 và n = 100; n = 1000). Thực hành so sánh các phần bằng

nhau của đơn vị trên hình vẽ trong trường hợp đơn giản.
Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã.
b. Đại lượng và đo đại lượng
Bổ sung và lập bảng các đơn vị độ dài từ mi-li-mét đến ki-lô-mét. Nêu
mối quan hệ giữa hai đơn vị tiếp liền nhau, giữa mét và ki-lô-mét, giữa mét và
xăng-ti-mét, mi-li-mét. Thực hành đo và ước lượng độ dài.
Giới thiệu đơn vị đo diện tích xăng-ti-mét vng.
Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam.
Giới thiệu 1kg = 1000g.


17

Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch.
Phút, giờ. Thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ước lượng
khoảng thời gian trong phạm vi một số phú.
Giới thiệu tiếp về tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn
giản.
c. Yếu tố hình học
Giới thiệu góc vng, góc khơng vng. Giới thiệu êke vẽ góc bằng
thước thẳng và êke.
Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của các hình.
Tính chu vi hình chữ nhật, hình vng.
Giới thiệu compa. Giới thiệu tâm, bán kính và đường kính của hình trịn.
Vẽ đường trịn bằng compa.
Thực hành vẽ, trang trí hình trịn.
Giới thiệu diện tích của một hình, tính diện tích hình chữ nhật và diện
tích của một hình vng.
d. Yếu tố thống kê
Giới thiệu bảng số liệu đơn giản.

Tập sắp xếp lại số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trước.
e. Giải bài tốn có lời văn
Giải bài tốn có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn
giản.
Giải bài toán quy về đơn vị và các bài tốn có nội dung hình học
Kết luận:
Nội dung SGK Toán 3 gồm 169 tiết học (trừ 6 tiết kiểm tra). Trong đó:
+

74 tiết dạy bài mới.

+

94 tiết luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ôn tập.


18

Với tiết học bài mới: Gồm phần bài mới đặt trong khung có nền xanh,
phần các bài tập thực hành từ 3 đến 4 bài tập.
Tiết luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ôn tập: gồm từ 3 đến 5 bài tập
(bao gồm cả các bài tập trặc nghiệm).
1.1.3. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của HS lớp 3
HS lớp 3 đã thích ứng với hoạt động học tập của HS Tiểu học, hòa nhập
dần dần với những yêu cầu, đòi hỏi của một dạng hoạt động học tập. Nhờ đó,
việc học tập ngày càng ít bị gị bó để HS dần dần trở thành người HS chủ
động, tự giác, tích cực. Kết quả học tập sẽ có chất lượng, hiệu quả hơn, hoạt
động học tập sẽ dần dần chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống của bản thân.
Đặc điểm tư duy của HS lớp 3 mang nhiều tính trực quan nhưng cũng có
nhiều tính sáng tạo. Khả năng tưởng tượng của các em ít có tổ chức, các hình

ảnh tưởng tượng chưa được gọt giũa. Tư duy trù tượng, tư duy độc lập dần
hình thành và ngày càng phát triển. Các em trả lời các câu hỏi theo cách diễn
đạt ngơn ngữ của mình khơng có xu hướng đọc thuộc từng câu từng chữ.
Tưởng tượng của HS tiểu học có hai loại tưởng tượng: tưởng tượng tái tạo
và tưởng tượng sáng tạo. Tưởng tượng tái tạo là tưởng tượng tạo ra những hình
ảnh mới đối với người tưởng tượng dựa trên mô tả của người khác và căn cứ
vào những tri giác. Tưởng tượng sáng tạo là tưởng tượng những cái chưa từng
có trong kinh nghiệm mỗi HS và xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở biểu
tượng đã có. Do nhu cầu của hoạt động học tập, HS muốn tiếp thu tri thức mới
thì phải tạo ra cho mình những hình ảnh tưởng tượng.
Đặc biệt trí tưởng tượng của HS tiểu học bị chi phối mạnh mẽ bởi cảm
xúc tình cảm, những hình ảnh sự việc gắn liền với các rung động tình cảm của
các em. Qua đó, GV phải biết phát triển trí tưởng tượng của các em, kích thích
sự tưởng tượng của các em qua những hình ảnh quan sát trực quan, biến những
kiến thức thành những hình ảnh cảm xúc để HS phát triển một cách toàn diện.


×