PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển trí tuệ cho HS tiểu học là một trong những vấn đề được quan tâm hàng
đầu của hầu hết các quốc gia, của các bậc phụ huynh và các thầy cô giáo. Cùng với tất
cả các môn học khác trong chiến lược phát triển toàn diện, có thể nói Toán học đóng
một vai trò hết sức quan trọng, nó rèn luyện cho các em không chỉ đơn thuần là tính
toán mà điều chủ yếu là năng lực tư duy. Chính bởi tư duy sâu sắc mà các em mới có
thể nhanh nhẹn, nhạy bén hơn trong nhiều môn học khác. Rèn luyện toán học không
có nghĩa đơn giản là kì vọng các em trở thành những nhà toán học mà chính là rèn
luyện cho các em trở nên linh hoạt hơn khi tiếp cận những vấn đề trong nhà trường
hoặc giải quyết bất cứ một vấn đề nào trong thực tiễn cuộc sống.
Đối với môn Toán ở tiểu học, nếu GV chỉ truyền đạt, giảng giải theo tài liệu có
sẵn, theo sách giáo khoa, theo hướng dẫn và thiết kế bài dạy một cách máy móc thì sẽ
làm cho HS học tập một cách thụ động. Điều đó sẽ khiến cho việc học tập của các em
diễn ra một cách đơn điệu, tẻ nhạt dẫn đến kết quả học tập không cao. Đó là một trong
những nguyên nhân gây cản trở việc đào tạo các em thành những con người năng
động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày.
Mặt khác, HS tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng
phong phú. Đó là tiền đề tốt cho sự phát triển tư duy toán học. Nhưng các em cũng rất
dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa, HS ở bậc tiểu
học nói chung, HS lớp 1 nói riêng đang trong giai đoạn phát triển cơ thể hay nói cụ
thể hơn là các hệ cơ quan chưa hoàn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp; một
mặt trẻ vừa chuyển từ môi trường vui chơi là chủ yếu sang môi trường học tập đòi hỏi
sự chú ý cao cho nên trẻ khó có thể ngồi lâu trong phòng học cũng như tập trung chú
ý vào bài học trong một thời gian dài.
Muốn các em học tốt môn Toán trước hết phải tạo cho các em những say mê
hứng thú với môn học. Vì vậy, việc sử dụng các trò chơi học tập trong giờ học Toán
là hết sức cần thiết và có ích. Nó giúp HS thay đổi động hình hoạt động, chống mệt
mỏi căng thẳng trong học tập, tăng cường khả năng luyện tập thực hành và vận dụng
nhanh các kiến thức đã học; ghi nhớ nội dung kiến thức một cách tự nhiên theo kiểu
học mà chơi, chơi mà học. Từ đó giúp cho HS nhớ lâu, hiểu kỹ và vận dụng linh hoạt
trong đời sống, học tập. Và cũng qua đó phát triển hứng thú, tập thói quen tập trung,
tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận cho HS.
Cùng với kinh nghiệm trong những năm trực tiếp giảng dạy lớp 1, qua nghiên cứu,
tìm tòi, thu thập và tham khảo đồng nghiệp, tôi mạnh dạn chọn viết đề tài: “Nâng cao
hứng thú và kết quả học tập môn Toán cho HS lớp 1 thông qua các trò chơi học
tập”.
II. Mục đích nghiên cứu
1
PHẦN II: NỘI DUNG
A. Thực trạng việc dạy học Toán và tổ chức trò chơi học tập Toán ở tiểu học
nói chung và ở lớp 1 nói riêng:
I. Về phía HS:
Môn toán – môn học từ xưa đến nay được xem là khô khan hóc búa, mang tính
trừu tượng cao. Vì vậy, việc lĩnh hội tri thức toán học là rất khó khăn đối với HS tiểu
học nói chung và lớp 1 nói riêng. Điều này cũng dể hiểu vì: để lĩnh hội được tri thức
toán học thì HS cần phải biết so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá và khái
quát hoá mà chức năng trừu tượng hoá và khái quát hoá ở trẻ lớp 1 còn chưa phát
triển đầy đủ. Thêm vào đó là lượng kiến thức môn Toán đưa vào chương trình khá lớn
đã dẫn đến một thực trạng là HS tiếp nhận kiến thức rất vất vả, thụ động nhất là
những HS ngại phát biểu, tiếp thu chậm; các em luôn cảm thấy sợ, cảm thấy căng
thẳng, nặng nề mỗi khi bắt đầu giờ học. Cuối tiết học, HS thường uể oải, ít tập trung
chú ý vào bài học vì đặc điểm của HS lớp 1 là “Dễ nhớ, mau quên, chóng chán”. Bởi
vậy, chất lượng học tập toán nhìn chung chưa cao.
Mặt khác, đặc điểm về tư duy HS lớp 1chủ yếu là tư duy trực quan, vật thật hay
thông qua những hành động cụ thể để hình thành khái niệm, kiến thức, kĩ năng. HS
lớp 1 rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với mọi vật, hiện tượng nào đó nhất là những
sự vật hiện tượng gây cảm xúc mạnh. HS thường hiếu động hơn khi hoạt động bằng
tay, thích được sử dụng đồ dùng trực quan.
II. Về phía GV:
Mặc dù đã được tiếp thu các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học. Song để
tổ chức trò chơi trong các giờ dạy học Toán sao cho mang lại hiệu quả như GV mong
muốn quả là một điều không đơn giản. Nó cần nhiều thời gian để đầu tư suy nghĩ, tìm
tòi, chuẩn bị phương tiện, đồ dùng,… Mặt khác, tổ chức trò chơi học tập sao cho HS
tiếp xúc cảm thấy hấp dẫn nhất và thích thú thì phụ thuộc hoàn toàn vào công tác tổ
chức của GV mà kĩ năng tổ chức trò chơi của GV cơ bản còn rất nhiều hạn chế.
Muốn chất lượng môn Toán lớp 1được nâng cao, yếu tố đầu tiên và cũng là quan
trong nhất là HS phải yêu thích học Toán, phải có hứng thú học Toán thực sự. Bởi vậy
đòi hỏi người GV phải đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong đó
vận dụng linh hoạt các trò chơi học tập Toán vào các tiết học là ưu tiên số 1 và là việc
cần được làm ngay.
B. Nội dung và biện pháp thực hiện:
2
I. Điều tra khảo sát tình hình HS trước khi áp dụng trò chơi học tập Toán
vào tiết dạy:
Năm học 2009 – 2010, tôi được phân công giảng dạy lớp 1A trường Tiểu học
Châu Đình với tổng số HS là 22, trong đó nam có 9 em, nữ 13 em, dân tộc thiểu số là
16 em. Các em phân bố rải rác ở 8 thôn bản.
Sau gần 2 tháng giúp học sinh quen dần với môn Toán, để tiện cho vấn đề nghiên
cứu và thực nghiệm, tôi tiến hành chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm 1 là nhóm thực
nghiệm, nhóm 2 là nhóm đối chứng. Tôi tổ chức khảo sát HS về ý thức học tập môn
Toán, kết quả cho thấy đa số HS thờ ơ, không mấy hứng thú khi học Toán, chưa thật
ham thích học môn Toán.
Cụ thể:
Nhóm khảo sát TSHS
Thích học môn Toán
Đồng ý Bình thường Không đồng ý
TS % TS % TS %
Nhóm 1 (Nhóm TN)
11 2 18.2 5 45.5 4 36.4
Nhóm 2 (Nhóm ĐC)
11 2 18.2 4 36.4 5 45.5
Chúng tôi dùng bài kiểm tra khảo sát chất lượng giữa học kì 1 môn Toán (do
chuyên môn trường ra đề và tổ chức chấm chéo nhau) làm bài kiểm tra trước tác
động. Kết quả cho thấy chất lượng môn Toán chưa thật cao; số HS đạt điểm 10 ít, số
HS yếu kém còn chiếm tỷ lệ khá cao. Để xác định các nhóm có đảm bảo tương
đương về kiến thức hay không, tôi tiến hành kiểm chứng độ chênh lệch giữa điểm TB
của hai nhóm; kết quả p = 0,8 (> 0,05), từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung
bình giữa nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được
coi là tương đương.
Cụ thể bảng số liệu khảo sát chất lượng và kiểm chứng độ tương đương như sau:
Nhóm TN Nhóm ĐC
Giá trị Trung bình (Điểm trung bình) 5,4 5,2
Giá trị P của T-test
0,8
Để công việc đạt hiệu quả tốt hơn, giúp các em có hứng thú trong học tập, nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương
pháp trong giảng dạy, đưa những kiến thức được coi là khô khan của môn Toán thành
những trò chơi học tập nhằm mục đích giúp các em học mà chơi, chơi mà học. Trò
3
chơi Toán học không chỉ giúp các em lĩnh hội tri thức mà còn giúp các em củng cố và
khác sâu các tri thức đó.
II. Áp dụng trò chơi học tập Toán vào dạy học Toán 1.
Để áp dụng tốt trò chơi học tập vào dạy học Toán 1, GV cần nắm vững một số vấn
đề sau:
1. Nắm vững một số vấn đề cơ bản về trò chơi học tập:
1.1.Thế nào là trò chơi học tập Toán:
Trò chơi học tập Toán là hoạt động được tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí
nhưng có nội dung gắn với bài học hoặc hoạt động học tập Toán của HS.
Xét về mục đích dạy học nói chung, trò chơi toán học có thể có:
- Trò chơi nhằm dẫn dắt hình thành tri thức mới.
- Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng.
- Trò chơi nhằm ôn tập, rèn luyện tư duy trong giờ học ngoại khoá.
Nếu phân loại theo các mạch kiến thức Toán học ta có thể nói tới:
- Trò chơi tính toán.
- Trò chơi hình học (vẽ hình, đếm hình, cắt ghép hình, xếp hình,…)
- Trò chơi gắn với hoạt động đo đại lượng.
- Trò chơi về giải toán, giải đố.
- Trò chơi về rèn luyện trí thông minh,…
1.2. Các nguyên tắc chủ yếu để thiết kế và sưu tầm trò chơi toán học.
a. Nguyên tắc 1: Tất cả các trò chơi toán học đều nhằm củng cố một nội dung
toán học ở tiểu học, quán triệt nguyên lý “học đi đôi với hành”. Nghĩa là sau khi GV
truyền tải tới HS một lượng kiến thức mới để cho các em nắm chắc và hiểu kỹ vấn đề
đó thì có thể và cần thiết tổ chức cho các em vận dụng dưới hình thức các trò chơi học
tập.
b. Nguyên tắc 2: Kế thừa các ý tưởng dạy học toán trong các sách giáo khoa tiểu
học, kế thừa một số trò chơi trong dân gian và trong một số tài liệu đã có để tiếp tục
phát triển và hoàn thiện cho phù hợp với thời gian, với đặc điểm nhận thức của HS
tiểu học, với điều kiện cơ sở vật chất cụ thể của nhà trường Việt Nam hiện nay.
c. Nguyên tắc 3: Luật chơi ở mỗi trò chơi đưa ra phải rõ ràng để HS định hướng,
nắm được cách chơi, cách giải quyết. Đồng thời các yêu cầu đó cũng phải có mức độ
dễ, khó khác nhau để phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau, vừa phù hợp với trình
độ HS trong lớp (trình độ đại trà), vừa có một số yếu tố nâng cao đòi hỏi có sự thông
4
minh, khéo léo mới có thể giải quyết được (trình độ khá, giỏi) nhằm phát huy năng
lực ứng dụng và các sở trường của HS trong lớp.
d. Nguyên tắc 4: Mỗi trò chơi phải tạo hứng thú cuốn hút HS tham gia, sao cho
thi đua mà không căng thẳng, vui mà học toán thực thụ. Nguyên tắc này quán triệt ý
tưởng “Học mà chơi, chơi mà học”.
1.3. Cấu trúc trò chơi học tập Toán:
Một trò chơi Toán học được viết theo cấu trúc sau:
- Tên trò chơi.
- Mục đích: Nêu rõ mục đích trò chơi nhằm hình thành, ôn luyện, củng cố kiến
thức nào.
- Chuẩn bị: Xác định rõ địa điểm chơi, những phương tiện cần thiết cho hoạt
động chơi như hình vẽ, các hình cắt sẵn, các mảnh bìa ghi số, ghi chữ, que diêm, que
tính…
- Cách chơi: Chỉ rõ số người tham gia chơi, thời gian chơi, luật chơi và luật thắng
- thua đảm bảo HS dễ hiểu, dễ nhớ.
1.4. Một số yêu cầu khi tổ chức các trò chơi học tập.
a. Các trò chơi học tập phải đáp ứng những yêu cầu của mục đích dạy học, phải
đặt ra cho trẻ các nhiệm vụ học tập tương ứng với nội dung dạy học. Mỗi trò chơi cần
có một vị trí và đóng góp cụ thể trong tiến trình thực hiện mục đích dạy học. Vì vậy,
để đáp ứng yêu cầu dạy học bộ môn toán ở tiểu học, hệ thống các trò chơi học tập
phải được lựa chọn sao cho đa dạng về chủ đề, cách tổ chức trò chơi. Hệ thống này
phải đủ “dư” để người GV tùy theo điều kiện cụ thể (về mục đích của bài học, trình
độ và hứng thú của HS, hình thức tổ chức học của lớp ) mà lựa chọn trò chơi thích
hợp.
Nhưng một tiết học bao giờ cũng có yêu cầu cần đạt được chương trình qui
định rất chặt chẽ về kiến thức cơ bản cũng như về kỹ năng thực hành. Trò chơi một
khi thâm nhập vào lớp học nhất thiết phải là một nội dung của bài học, phải là một
thành phần cấu tạo nên tiết học, phải góp phần vào việc hình thành kiến thức cơ bản
hoặc rèn luyện kỹ năng cơ bản của tiết học. Nội dung của trò chơi phải là một phần
nội dung của bài học.
b. Phải lựa chọn các thời điểm thích hợp khi tổ chức các trò chơi học tập cho HS.
Các thời điểm đó là:
- Sau khi hoàn thành một bài học, cách này có ưu điểm là kích thích được hứng
thú học tập của HS, giờ học tránh được không khí căng thẳng, từ đó trở thành giờ toán
vui, sinh động.
5
- Sau khi hoàn thành một chương trình học, nhóm các chủ đề, chẳng hạn sau khi
HS đã học xong phần phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10, GV có thể đưa ra trò chơi
có mục đích củng cố, ôn tập các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10.
c. Khi tổ chức các trò chơi phải sắp xếp các tình huống chơi sao cho tất cả mọi
HS, của nhóm hoặc của lớp đều được tham gia. Mặc dù trong một số vấn đề nhất
định, tại một thời điểm có thể chỉ có một em tham gia trò chơi hoặc trình bày kết quả
nhưng toàn nhóm (lớp) phải có trách nhiệm cùng tìm ra lời giải đáp. Khi chơi nên tổ
chức thi giữa những người có cùng năng lực. GV hoặc người chỉ huy tránh làm lúng
túng hay làm xấu hổ cho những HS không hoàn thành nhiệm vụ, luôn quan tâm, khích
lệ, động viên hơn là so sánh, tỏ ý không hài lòng. Tuy nhiên, cần lưu ý tổ trò chơi một
cách chu đáo để sao cho tính “bất quy tắc và sự hiếu động” không làm hạn chế tính
mục đích của trò chơi.
d. Người GV (chỉ huy) khi hướng dẫn phải ngắn gọn, dễ hiểu và rõ ràng để người
tham gia chơi nắm được mục đích chơi, quy tắc chơi và cách tham gia (cách chơi).
Cần vạch kế hoạch chi tiết và tổ chức việc trình bày trò chơi. Có thể sử dụng một vài
HS thực hành ban đầu để giúp HS hình dung được rõ quy tắc chơi và cách chơi.
e. Người chỉ huy phải là người trọng tài công bằng khi đánh giá, không thiên vị
bên nào.
f. Trong lúc chơi (chơi theo nhóm), HS được phép trao đổi, bàn luận với nhau
(nhưng nói nhỏ).
g. Điều quan trọng nữa là việc tham gia chơi phải được sự tự nguyện của HS,
tránh áp đặt, bắt buộc các em phải chơi (vì làm như vậy sẽ phản tác dụng của trò
chơi).
2. Sưu tầm, thiết kế một số trò chơi trong dạy học Toán lớp 1.
Sau khi nắm vững kiến thức về trò chơi học tập Toán 1, chúng tôi tiến hành tìm
hiểu mạch kiến thức Toán 1 từ đó tôi lựa chọn và lồng ghép một số trò chơi theo
mạch kiến thức số học và yếu tố hình học phù hợp với chương trình và đối tượng HS
lớp 1 của trường như sau:
2.1. Các trò chơi củng cố nội dung số học:
2.1.1.Trò chơi thứ nhất: Thi đếm
a. Mục đích :
- Luyện đếm các số trong phạm vi 10 theo thứ tự.
- Tạo không khí sôi nổi trong giờ học.
- Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn
6
b. Chuẩn bị: (Trò chơi này không cần chuẩn bị phương tiện)
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 10 em
- Thời gian chơi: 5 phút.
- Luật chơi: HS đứng vòng tròn, một HS bắt đầu đếm 1 theo chiều quay kim đồng
hồ HS tiếp theo đếm 2, HS tiếp đếm 3,… cứ như vậy cho đến hết.
- Luật thắng thua: HS nào đếm sai phải nhảy lò cò một vòng .
Lưu ý:
- Trò chơi này được tổ chức cho đối tượng HS đại trà, tổ chức vào cuối tiết học
nhằm củng số cách đếm số sau khi học xong số 10 (Tiết 23: Luyện tập chung, trang
40).
- GV có thể nâng cao hình thức chơi cho đối tượng HS khá giỏi bằng cách cho HS
đếm ngược chiều kim đồng hồ theo thứ tự giảm dần cho đến 0 rồi đổi chiều đếm
tăng dần. Hoặc cũng có thể cho HS đếm cách 2 với hình thức như thế.
- Hoặc có thể áp dụng trò chơi sau khi học xong các số trong phạm vi 100 (Thay
đổi số cho phù hợp nội dung)
( Từ các trò chơi sau, tôi không trình bày 2 mục đích : Tạo không khí sôi nổi trong
giờ học. Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn. mà coi
đây là những mục đích chung của tất cả các trò chơi.)
2.1.2.Trò chơi thứ hai: Buộc dây cho bóng.
a. Mục đích :
- Củng cố cho HS về phép cộng, trừ trong pham vi 5.
b. Chuẩn bị:
- Phương tiện: GV vẽ lên bảng 2 nhóm, mỗi nhóm gồm:
+ Phần trên: Vẽ 4 quả bóng bay, trên mỗi quả bóng có ghi một phép tính cộng
hoặc trừ trong phạm vi 5.
+ Phần dưới vẽ một cụm các ô vuông ghi các kết quả của các phép tính trên.
(Như hình dưới)
c. Cách chơi:
- Số người chơi: hai nhóm, mỗi nhóm 4 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
7
- Luật chơi: Chia lớp thành 2 tổ, mỗi tổ cử 4 bạn đại diện nối bóng với ô ghi kết
quả tương ứng. Mỗi em trong đội chỉ được nối 1 lần và chuyển cho em khác nối tiếp.
- Cách đánh giá: (10 điểm) + “Buộc” đúng mỗi dây cho bóng được 2 điểm.
+ Có đáp án nhanh được 2 điểm
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: HS đại trà.
- Trò chơi này tổ chức vào cuối tiết 42: Luyện tập chung (trang 63) hoặc tiết 43:
Luyện tập chung (trang 64) sau khi đã học xong cộng trừ trong phạm vi 5.
- Phát triển trò chơi: Trò chơi này có thể áp dụng được cho một số tiết học về phép
cộng, trừ trong phạm vi 10 và cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100 dạng bài tập
Nối (theo mẫu) bằng cách GV chuyển bài tập thành trò chơi để giúp cho tiết học thêm
hứng thú, sinh động.
VD: + Áp dụng trò chơi vào bài tập 4 (Nối theo mẫu) của tiết học: Luyện tập
(Trang 111) (về Phép trừ không nhớ trong phạm vi 100)
+ Áp dụng trò chơi vào bài tập 4 (Nối theo mẫu) của tiết Luyện tập
(Trang 130).
+ Áp dụng trò chơi vào bài tập số 5 (Nối theo mẫu) tiết Luyện tập (Trang
160). Và một số tiết khác nữa.
2.1.3.Trò chơi thứ ba: Ai nhanh ai khéo.
a. Mục đích :
- Giúp HS ghi nhớ các bảng tính đã học.
- Rèn luyện sự khéo léo cho HS.
b. Chuẩn bị:
8
1 +
4
5 - 3
2 +
1
5 - 1
3
5
4
2
- GV chuẩn bị 3 tấm bìa khổ A3, mỗi tờ bìa có vẽ 1 vòng tròn có ghi số 7 nằm ở
giữa và 8 vòng tròn không số nằm xung quanh (như hình vẽ dưới). 8 mảnh bìa tròn có
ghi các số từ 0 đến 7.
Mỗi tấm bìa có hình vẽ như sau:
- Mỗi nhóm có 6 tấm bìa hình tròn nhỏ như sau:
c. Cách chơi:
- Số người chơi: ba nhóm, mỗi nhóm 3 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 3 em. Các em trong nhóm sẽ
chuyền tay nhau hình vẽ và các tấm bìa. Mỗi em khi nhận được hình vẽ phải chọn hai
tấm bìa dán vào hai hình tròn sao cho hai hình tròn đối diện nhau qua hình tròn giữa
tạo thành phép cộng có kết quả là 7 (như mẫu)
- Cách đánh giá: (10 điểm)
+ Ghép đúng mỗi phép tính cho 3 điểm (3 phép tính 9 điểm)
+ Ghép nhanh nhất được 1 điểm
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: HS đại trà.
- Trò chơi này tổ chức vào cuối tiết 47: Phép cộng trong phạm vi 7 (trang 68).
- GV có thể áp dụng trò chơi này cho các tiết học cộng các số trong phạm vi từ 5
đến 10, các số tròn chục (Phải thay đổi số liệu cho phù hợp với nội dung bài học).
2.1.4. Trò chơi thứ tư: Lá + lá = hoa
9
5
.
.
.
2
.
.
.
7
4 3 6 1 0 7
50
a. Mục đích :
- Củng cố cộng nhẩm các số trong phạm vi 100.
b. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị 3 tấm bìa (A3), mỗi tấm có vẽ các cây có lá mà chưa có hoa, mỗi
cây có 2 hoặc 3 lá. Trên mỗi lá có ghi các số tròn chục.(Như hình vẽ)
10
30 10 40
20 20
20
Cắt cho 3 nhóm, mỗi nhóm 4 bông hoa bằng bìa, ở giữa có ghi kết quả của các
phép tính cộng các số tròn chục ở từng cây (mỗi cây có một bông hoa kết quả đúng),
và làm thêm 1 bông hoa ghi kết quả sai cho mỗi nhóm. Như sau:
c. Cách chơi:
- Số người chơi: ba nhóm, mỗi nhóm 3 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Mỗi nhóm cử 3 đại diện lên chơi theo hình thức “tiếp sức”. Đội nào
gắn hoa đúng và nhanh thì đội đó thắng cuộc.
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: HS đại trà.
- Trò chơi được tổ chức vào cuối tiết Luyện tập (Trang 130 – sgk) sau khi học
xong bài Cộng các số tròn chục.
2.1.5. Trò chơi thứ năm: Xếp đúng thứ tự:
a. Mục đích :
- Củng cố về so sánh các số trong phạm vi 10.
b. Chuẩn bị:
10
30 70 40
- 7
+ 2
- 3
+ 8
- Mỗi HS chuẩn bị 5 thẻ số có ghi các số: 6; 1; 3; 7; 10 (Lấy trong bộ đồ dùng học
toán lớp 1). Hoặc các tấm bìa dạng quân bài có ghi số như trên.
Ví dụ:
c. Cách chơi:
- Số người chơi: Cả lớp.
- Thời gian chơi: 5 phút.
- Luật chơi: Chơi theo cá nhân. Mỗi bạn để sẵn các tấm bìa trên bàn. GV ra lệnh:
“Hãy xếp các số đó theo thứ tự từ bé đến lớn”. Mỗi bạn xếp lại các thẻ số theo hiệu
lệnh của GV. Ai làm xong trước và đúng sẽ thắng cuộc lần 1.
GV ra lệnh tiếp: “Hãy xếp các số đó theo thứ tự từ lớn đến bé”. Mỗi bạn xếp lại
các thẻ số theo hiệu lệnh của GV. Ai làm xong trước và đúng sẽ thắng cuộc lần 2.
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: HS đại trà.
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào Bài tập 4 (Viết các số 6; 1; 3; 7; 10
theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé) tiết Luyện tập chung (Trang 40 - SGK).
Ngoài ra có thể vận dụng linh hoạt để tổ chức trò chơi cho các bài sau:
+ Bài tập 4 (Viết các số 8; 5; 2; 9; 6 theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé)
tiết Luyện tập chung (Trang 42 - SGK).
+ Bài tập 2 (Viết các số 7; 5; 2; 9; 8 theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé)
tiết Luyện tập chung (Trang 90 - SGK).
2.1.6. Trò chơi thứ sáu: Làm tính tiếp sức:
a. Mục đích :
- Rèn kĩ năng làm tính cộng, trừ trong phạm vi 10.
b. Chuẩn bị:
- GV vẽ sẵn lên bảng 2 hình như sau:
11
6
1 3 7
10
10
Đ
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 4 bạn
- Thời gian chơi: 3 - 5 phút.
- Luật chơi: Khi GV ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu tiên của mỗi đội lên
điền kết quả phép tính đầu tiên vào hình tam giác rồi nhanh chóng trao lại bút viết cho
bạn thứ hai. Cứ tiếp tục như vậy, bạn thứ tư lên viết kết quả cuối cùng vào ngôi sao.
Đội nào làm đúng và nhanh hơn sẽ thắng cuộc.
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào Bài tập 2 (phần 1) tiết Luyện tập
(Trang 88 - SGK).
Ngoài ra có thể vận dụng linh hoạt để tổ chức dạng trò chơi này cho các bài sau:
+ Bài tập 2, tiết học Phép cộng trong phạm vi 10 (Trang 81 - SGK).
+ Bài tập 2, tiết Luyện tập (Trang 132 - SGK).
2.1.7. Trò chơi thứ 7: Ai đúng, ai sai:
a. Mục đích :
- Củng cố về phép cộng trong phạm vi 100.
b. Chuẩn bị:
- GV vẽ sẵn lên bảng 2 hình như sau:
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 3 bạn
- Thời gian chơi: 3 phút.
12
15 +
2
6 +
12
31 +
10
21 +
22
41 17 19 42
- Luật chơi: Khi GV ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu tiên của mỗi đội dò
theo đường nối từ phép tính thứ nhất tới kết quả, nếu kết quả đúng điền “đ” vào ô
trống, nếu kết quả sai điền “s”; sau đó nhanh chóng trao bút cho bạn thứ hai. Cứ tiếp
tục như thế cho đến bạn cuối cùng của đội. Đội nào làm đúng và xong trước sẽ thắng
cuộc.
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào Bài tập 4: Đúng ghi Đ sai ghi S
(theo mẫu) tiết Luyện tập (Trang 163 - SGK).
2.2. Các trò chơi có yếu tố hình học.
2.2.1. Trò chơi thứ 8: Xếp hình bằng que diêm
a. Mục đích :
- Củng cố biểu tượng về hình tam giác.
- Rèn luyện trí tưởng tượng.
b. Chuẩn bị:
- Mỗi nhóm HS chuẩn bị 9 que diêm.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: chơi cá nhân
- Thời gian chơi: 5 - 7 phút.
- Luật chơi: Cho HS chơi cá nhân. Mỗi HS chuẩn bị sẵn 9 que diêm trên bàn. Khi
GV nêu yêu cầu: "Từ 9 que diêm hãy xếp thành 3 hình tam giác giống hệt nhau" thì
HS bắt đầu xếp.
- Cách đánh giá: (10 điểm)
+ Xếp đúng mỗi hình cho 3 điểm (3 hình 9 điểm)
+ Xếp cẩn thận, khoa học được 1 điểm
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào để củng cố sau khi học xong tiết
Luyện tập (Trang 10 - SGK).
2.2.2. Trò chơi thứ 9: Xếp hình vuông .
a. Mục đích :
- Củng cố biểu tượng về hình vuông.
- Rèn luyện trí tưởng tượng.
13
b. Chuẩn bị:
- Mỗi nhóm HS chuẩn bị 4 que diêm.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: chơi cá nhân
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Cho HS chơi cá nhân. Mỗi HS chuẩn bị sẵn 4 que diêm trên bàn. Khi
GV nêu yêu cầu: "Từ 4 que diêm hãy xếp thành 1 hình vuông" thì HS bắt đầu xếp.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng trò chơi vào tiết Hình vuông, hình tròn (Trang 6 -
SGK)
2.2.3. Trò chơi thứ 10: Ghép lại thành các hình mới
a. Mục đích :
- Rèn luyện trí tưởng tượng và nhanh trí.
b. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị mỗi đội: hai hình vuông và 4 hình tam giác (có nam châm gắn).
- GV vẽ sẵn hình mẫu cho HS ghép (như sau):
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 3 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Cho hai đội lên chơi. Khi GV ra hiệu lệnh: Hãy ghép lại thành hình
mới theo mẫu thì HS bắt đầu ghép.
- Cách đánh giá:
14
+ Ghép được 2 hình (Theo mẫu) cho 8 điểm
+ Ghép nhanh cho 2 điểm
- Đáp án:
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào bài tập 2 tiết Luyện tập (Trang 10 -
SGK).
2.2.4. Trò chơi thứ 11: Ai ở trong, ai ở ngoài
a. Mục đích :
- Củng cố về điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình.
b. Chuẩn bị:
- 3 bộ, mỗi bộ gồm 5 tấm biển ghi chữ A, B, C, D, E (cho 5 HS)
- Vẽ sẵn 3 hình tam giác to trên sân trường.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 3 đội, mỗi đội 5 em.
- Thời gian chơi: 5 - 7 phút.
- Luật chơi: + Mỗi đội được phát một bộ biển chữ. Mỗi bạn trong đội đeo một
biền và coi là một điểm.
+ Từng nhóm đứng trước hình tam giác của nhóm mình để chờ
hiệu lẹnh của GV.
+ GV hô, chẳng hạn: " Điểm A, D ở trong hình tam giác; điểm B,
C, E ở ngoài hình tam giác". Các "điểm" ở từng nhóm sẽ làm theo hiệu lệnh của GV.
Nếu nhóm nào đúng sẽ được 1 điểm, nhóm nào sai được 0 điểm. HS vẫn đứng nguyên
vị trí đó, chờ GC hô tiếp lượt hai.
+ Sau 5 lượt như vậy, từng đội sẽ công điểm của đội mình lại. Đội
nào có số điểm cao nhất sẽ thắng cuộc.
15
A
B
C
D E
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi được tổ chức vào cuối tiết học: Điểm ở trong, điểm ở
ngoài một hình (Trang 133 - SGK).
III. Những kết quả đạt được:
Tôi đã áp dụng dạy thực nghiệm một số trò chơi trong một số trò chơi đã trình
bày ở trên vào một số tiết học Toán sau:
Thứ ngày Tên bài dạy. Trang Trò chơi áp dụng
Luyện tập 128 Xếp theo thứ tự
Luyện tập 130 Buộc dây cho bóng
Luyện tập 132 Làm tính tiếp sức
Điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình 133 Ai ở trong, ai ở ngoài
VD: Khi dạy bài: Luyện tập (Trang 128):
Mục tiêu của tiết học này là: Biết đọc, viết, so sánh các số tròn chục; bước đầu
nhận biết cấu tạo số tròn chục (40 gồm 4 chục và 0 đơn vị); Luyện kĩ năng đọc, viết,
so sánh và nhận biết cấu tạo số tròn chục; Giáo dục học sinh yêu thich học Toán.
Sau khi tiến hành cho học sinh luyện tập củng cố các bài tập
Trong quá trình thực nghiệm, tôi đã áp dụng trò chơi học tập với nhóm thực
nghiệm, nghĩa là tôi vẫn tiến hành cung cấp đầy đủ kiến thức cho hai nhóm HS song
đến phần áp dụng trò chơi học tập tôi cho nhóm thực nghiệm tiến hành chơi, nhóm
đối chứng vẫn tiếp tục làm bài tập bình thường. Sau khi thực nghiệm xong 4 tiết học
trên, tôi nhận thấy HS hứng thú hẳn lên, các em không còn rụt rè nhút nhát, luôn sôi
nổi với tiết học Toán. HS hăng say xây dựng bài hơn, làm bài tập nhanh hơn,… Nếu
chỉ nêu kết quả chung chung e rằng hơn chủ quan, tôi đã tiến hành khảo sát thái độ
của HS đối với môn Toán . Cụ thể kết quả khảo sát như sau:
Bảng 5: Thái độ của HS đối với môn Toán sau khi áp dụng trò chơi học tập vào
tiết học:
Nhóm khảo sát TSHS
Thích học môn Toán
Đồng ý Bình thường Không đồng ý
TS % TS % TS %
Nhóm 1 (Nhóm TN)
11 7 63.6 3 27.3 1 9.1
Nhóm 2 (Nhóm ĐC) 11
4 36.4 4 36.4 3 27.3
16
Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước khi áp dụng trò chơi học tập
vào tiết học là tương đương. Sau khi áp dụng đề tài, ta thấy số học sinh hứng thú thích
học Toán tăng lên một cách đáng kể (Sau tác động chỉ còn 1 học sinh (9,1%) không
thích học môn Toán do em đó thuộc diện thiểu năng trí tuệ học hòa nhập).
Tiếp theo, tôi cho HS làm bài kiểm tra định kì giữa học kì 2 (đối chiếu Chuẩn
KTKN, bài kiểm tra này tập trung vào đánh giá các kiến thức nằm trong phạm vi các
tiết dạy thực nghiệm của tôi). Chuyên môn trường đã tiến hành đổi chéo GV chấm
bài. Bởi vậy, kết quả bài kiểm tra hoàn toàn khách quan. Tiến hành so sánh điểm TB
bài kiểm tra của HS sau khi áp dụng trò chơi học tập vào tiết học. Cụ thể:
Nhóm TN Nhóm ĐC
ĐTB 8,5 6,9
Độ lệch chuẩn 1.44 1.97
Giá trị P của T-test
0.050
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
0.8
Đối chiếu kết quả kiểm tra sau tác động, ta thấy:
+ Chênh lệch ĐTB cho kết quả P = 0,005 cho thấy chênh lệch giữa ĐTB nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa (Chênh lệch kết quả không do ngẫu
nhiên mà do tác động trò chơi học tập đưa lại)
+ Kết quả của bài kiểm tra sau khi áp dụng đề tài của nhóm thực nghiệm là ĐTB =
8,5; kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là ĐTB = 6,9. Độ chênh lệch
giữa điểm số hai nhóm là ĐTBTN – ĐTBĐC = 1,6. Điều đó cho thấy điểm TBC của
hai nhóm có sự khác biệt rõ rệt, nhóm thực nghiệm có ĐTB cao hơn nhóm đối chứng.
+ Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,8. Điều này
có nghĩa là mức độ ảnh hưởng của trò chơi học tập vào tiết dạy là lớn.
Để rõ hơn, tôi xin minh họa bằng biểu đồ sau:
17
H.1: Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của
nhóm thực nghiệm va nhóm đối chứng.
Như vậy việc áp dụng trò chơi học tập vào tiết dạy Toán 1 đã góp phần rất lớn
trong việc tạo hứng thú học Toán cho HS lớp 1. Đồng thời trò chơi học tập cũng góp
phần không nhỏ nhằm làm cho chất lượng môn Toán của HS nâng cao.
PHẦN III. KẾT LUẬN:
I/ Kết quả của việc áp dụng đề tài:
Ngoài những trò chơi học tập đã giới thiệu ở trên, tôi còn sưu tầm , thiết kế một số
trò chơi khác để phục vụ cho dạy học môn Toán và các môn Tiếng việt, Tự nhiên xã
hội. Tổ chức trò chơi tuy vất vả nhưng tôi đã tìm thấy niềm vui trong dạy học và càng
thấy yêu nghề hơn bởi thông qua các trò chơi, quan hệ cô - trò không còn khoảng
cách (vì nhiều lúc cô cũng tham gia chơi với trò). Tình cảm bạn bè giữa HS với HS
ngày càng gần gũi, gắn bó hơn. Những giờ học thoải mái, sôi nổi, hiệu quả ngày càng
gia tăng. Chất lượng học tập của các em ngày càng được nâng lên, hạn chế tình trạng
HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động, trong giờ học không còn hiện tượng HS ngủ
gật, uể oải hay lơ mơ trong học tập. Không những thế còn giúp HS nhút nhát, cá biệt
hòa mình vào tập thể. Số lượng HS yêu thích môn Toán ngày một tăng lên. Điều đó
cho thấy những cố gắng đổi mới trong phương pháp, hình thức dạy học của tôi đã có
kết quả khả quan. Những thầy cô giáo trường bạn trong lần dự thực tạp liên trường
tiết dạy Toán của tôi cũng đã công nhận lớp học sôi nổi, HS nắm vững kiến thức. Đó
chính là động lực giúp tôi tiếp tục theo đuổi ý tưởng của mình.
II/ Kết luận:
Phải nói rằng việc dạy học Toán dưới dạng trò chơi toán học là rất cần thiết và
phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS lớp 1 nói riêng, HS tiểu học nói chung. Thực
tế đã cho thấy hình thức tổ chức trò chơi dễ được HS hưởng ứng và tích cực tham gia.
Để trò chơi học tập Toán đem lại hiệu quả cao trong dạy học, GV cần phải:
1. GV phải biết lựa chọn trò chơi phù hợp với yêu cầu kiến thức và kỹ năng của
bài dạy. Biết chuyển tải một số bài tập phù hợp thành trò chơi học tập để đảm bảo
không đưa thêm bài ngoài vào làm nặng thêm kiến thức.
2. GV phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thiết bị để phục vụ cho mỗi trò chơi.
3. Phổ biến luật chơi và cách tiến hành ngắn gọn, rõ ràng để tất cả HS nắm vững
trước khi tổ chức trò chơi.
4. Quản lý theo dõi và nắm vững các hoạt động của từng cá nhân, từng nhóm.
18
5. Là GV dạy lớp 1 nên cần chịu khó và gần gũi, thân mật với các em để biết được tâm
lý, tính tình của từng em, tuyệt đối không được chê bai nhiều, làm cho các em mặc cảm
mà phải động viên, khuyến khích là chính.
6. Tổ chức trò chơi học tập tạo được không khí vui tươi “Học mà vui, vui để học”
để các em hứng thú tham gia.
Trên đây là một số kinh nghiệm từ thực tế của tôi trong việc dạy học Toán cho HS
lớp 1. Tuy chưa phải là mĩ mãn nhưng dù sao cũng đã thu được những kết quả đáng
kể. Tuy chưa hẳn là giải pháp hay nhất nhưng tôi cũng xin được mạnh dạn viết ra để
để đồng nghiệp góp ý bổ sung nhằm hoàn thiện hơn góp phần nâng cao hứng thú và
chất lượng học Toán cho HS lớp 1.
Kính mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp!
Xin trân trọng cảm ơn!
19
PHẦN PHỤ LỤC:
I. KẾ HOẠCH BÀI HỌC:
1. Kế hoạch bài học 1: bài 90: Luyện tập (Trang 128)
I. Mục đich yêu cầu:
- Biết đọc, viết, so sánh các số tròn chục; bước đầu nhận biết cấu tạo số
tròn chục (40 gồm 4 chục và 0 đơn vò).
- Luyện kó năng đọc, viết, so sánh số, nhận biết cấu tạo số tròn chục.
- Giáo dục học sinh hứng thú trong giờ học.
(Bài tập cần làm: Bài 1, Bài 2, Bài 3, Bài 4.)
II. Đồ dùng dạy học:
-Các số tròn chục từ 10 đến 90.
-Bộ đồ dùng toán 1.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động GV Hoạt động HS
1.KTBC: Hỏi tên bài học.
Giáo viên nêu yêu cầu cho việc
KTBC:
Hai chục còn gọi là bao nhiêu?
Hãy viết các số tròn chục từ 2 chục
đến 9 chục.
So sánh các số sau: 40 … 80 , 80 … 40
Nhận xét về kiểm tra bài cũ.
2.Bài mới:
Giới thiệu trực tiếp, ghi tựa.
3. Hướng dẫn học sinh làm các bài
3 học sinh thực hiện các bài tập:
Học sinh nêu: Hai chục gọi là hai
mươi.
20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90.
40 < 80 , 80 > 40
Học sinh nhắc tựa.
20
Hoạt động GV Hoạt động HS
tập
Bài 1: Học sinh nêu yêu cầu của bài.
Tổ chức cho các em thi đua nối
nhanh, nối đúng.
Treo lên bảng lớp 2 bảng phụ và
nêu yêu cầu cần thực hiện đối với
bài tập này.
Bài 2: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Học sinh tự quan sát bài mẫu và rút
ra nhận xét và làm bài tập.
Gọi học sinh nêu kết quả.
Bài 3: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Cho học sinh làm vở và nêu kết
quả.
Bài 4: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Giáo viên gợi ý học sinh viết các số
tròn chục dựa theo mô hình các vật
mẫu.
4.Củng cố, dặn dò:
Hỏi tên bài.
Nhận xét tiết học, tuyên dương.
Dặn dò: Làm lại các bài tập, chuẩn
bò tiết sau.
Hai nhóm thi đua nhau, mỗi
nhóm 5 học sinh chơi tiếp sức để
hoàn thành bài tập của nhóm
mình.
Số 40 gồm 4 chục và 0 đơn vò.
Số 70 gồm 7 chục và 0 đơn vò.
Số 50 gồm 5 chục và 0 đơn vò.
Số 80 gồm 8 chục và 0 đơn vò.
Học sinh khoanh vào các số
Câu a: Số bé nhất là: 20
Câu b: Số lớn nhất là: 90
Học sinh viết:
Câu a: 20, 50, 70, 80, 90
Câu b: 10, 30, 40, 60, 80
2. Kế hoạch bài học 2: bài : Luyện tập (Trang 130)
I. Mục đich yêu cầu:
- Biết đặt tính, làm tính, cộng nhẩm số tròn chục; bước đầu biết về tính
chất phép cộng; biết giải toán có phép cộng.
- Bài tập cần làm: Bài 1, Bài 2a, Bài 3, Bài 4.
II. Đồ dùng dạy học:
21
-Bộ đồ dùng toán 1.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động GV Hoạt động HS
1.KTBC: Hỏi tên bài học.
Gọi học sinh lên bảng làm bài tập
số 1 và tính nhẩm bài toán số 3.
Giáo viên nhận xét về kiểm tra bài
cũ.
2.Bài mới:
Giới thiệu trực tiếp, ghi tựa.
3. Hướng dẫn học sinh luyện tập:
Bài 1: Học sinh nêu yêu cầu của bài.
Hỏi học sinh về cách thực hiện dạng
toán này.
Nhận xét về học sinh làm bài tập 1.
Bài 2: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Khi làm (câu b) bài này ta cần chú ý
điều gì?
Bài 3: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Gọi học sinh đọc đề toán.
Giáo viên gợi ý cho học sinh tóm tắt
bài toán.
Bài toán cho biết gì?
Bài toán yêu cầu gì?
Muốn tìm tìm cả hai bạn hái được
bao nhiêu bông hoa ta làm thế nào?
Bài 4: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Tổ chức cho các em thi đua nhau
theo các tổ nhóm.
Học sinh nêu.
2 học sinh làm, mỗi em làm 3 cột.
Bài 3: Giáo viên hỏi miệng, học
sinh nêu kết quả.
Học sinh nhắc tựa.
Học sinh nêu: Viết các số sao cho
chục thẳng cột với chục, đơn vò
thẳng với cột đơn vò.
Học sinh làm bảng con từng bài
tập.
Viết tên đơn vò kèm theo (cm)
Học sinh tính nhẩm và nêu kết
quả.
Đọc đề toán và tóm tắt.
Lan hái : 20 bông hoa
Mai hái : 10 bông hoa
Cả hai bạn hái :? bông hoa
Số bông hoa của Lan hái được
cộng số bông hoa của Mai hái
được.
Giải
Cả hai bạn hái được là:
20 + 10 = 30 (bông hoa)
Đáp số: 30 bông hoa.
Học sinh tự nêu cách làm và làm
bài.
22
Hoạt động GV Hoạt động HS
4.Củng cố, dặn dò:
Hỏi tên bài.
Nhận xét tiết học, dặn dò tiết sau.
Thi đua theo hai nhóm ở hai bảng
phụ.
Học sinh khác cổ động cho nhóm
mình thắng cuộc.
Học sinh nêu nội dung bài.
23
24
3. Kế hoạch bài học 3: bài : Luyện tập (Trang 132)
BÀI 97: LUYỆN TẬP
I. Mục đich yêu cầu:
- Biết đặt, làm tính, trừ nhẩm các số tròn chục; biết giải toán có phép cộng.
- Bài tập cần làm: Bài 1, Bài 2, Bài 3, Bài 4.
II. Đồ dùng dạy học:
-Các số tròn chục từ 10 đến 90.
-Bộ đồ dùng toán 1.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động GV Hoạt động HS
1.KTBC: Hỏi tên bài học.
Gọi học sinh làm bài 2 và 4 SGK.
Nhận xét về kiểm tra bài cũ.
2.Bài mới:
Giới thiệu trực tiếp, ghi tựa.
3. Hướng dẫn học sinh làm các bài tập
Bài 1: Học sinh nêu yêu cầu của bài.
Bài 2: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Tổ chức cho học sinh thi đua tính nhẩm
và điền kết quả vào ô trống trên hai bảng
phụ cho 2 nhóm.
Bài 3: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Cho học sinh làm vở và nêu kết quả.
Bài 4: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Giáo viên gợi ý học sinh nêu tóm tăt bài
toán rồi giải bài toán theo tóm tắt.
4 học sinh thực hiện các bài tập, mỗi
em làm 2 cột.
Học sinh nhắc tựa.
Các em đặt tính và thực hiện vào vở,
nêu miệng kết quả (viết các số cùng
hàng thẳng cột với nhau).
Hai nhóm thi đua nhau, mỗi nhóm 4
học sinh chơi tiếp sức để hoàn thành
bài tập của nhóm mình.
Đúng ghi Đ, sai ghi S:
60 cm – 10 cm = 50
60 cm – 10 cm = 50 cm
60 cm – 10 cm = 40 cm
Giải
Đổi 1 chục = 10 (cái bát)
Số bát nhà Lan có là:
20 + 10 = 30 (cái bát)
Đáp số: 30 cái bát
25