Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Tải Đề cương ôn tập học kì 2 môn Địa lí lớp 7 năm học 2019 - 2020 - Tài liệu ôn thi học kì 2 Địa lí 7 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.07 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP HỌC KÌ II MÔN ĐỊA LÝ LỚP 7</b>


<b>1. Châu Mĩ tiếp giáp với những đại dương nào? Tại sao nói châu Mĩ nằm </b>
<b>hoàn toàn ở nửa cầu Tây?</b>


Châu Mĩ tiếp giáp với 3 đại dương lớn: Đại Tây Dương, Thái Binh Dương
và Bắc Băng Dương.


Nói châu Mĩ nằm hồn tồn ở nửa cầu Tây vì các điểm cực Bắc, Nam,
Đơng, Tây của châu Mĩ đều thuộc bán cầu Tây.


<b>2. Cho biết ý nghĩa kinh tế của kênh đào Pa-na-ma.</b>


Kênh đào Pa-na-ma đã rút ngắn con đường đi biển từ Đại Tây Dương sang Thái
Bình Dương. Nhờ kênh đào này mà việc giao lưu giữa các nền kinh tế vùng châu Á
- Thái Bình Dương với nền kinh tế Hoa Kì. Kênh đào đã đem lại lợi ích rất lớn cho
Hoa Kì, ngày nay kênh đào đã trao trả cho Pa-na-ma


<b>3. Nêu các luồng nhập cư vào châu Mĩ. Tại sao có sự khác nhau về ngơn </b>
<b>ngữ giữa dân cư ở khu vực Bắc Mĩ với dân cư ở khu vực Trung và Nam Mĩ ?:</b>


- Các luồng nhập cư vào châu Mĩ: Luồng người từ Anh, Pháp, I-ta-li-a, Đức.
+ Luồng người từ Tây Ban Nha.


+ Luồng người từ Bồ Đào Nha.


- Có sự khác nhau về ngôn ngữ của dân cư Bắc Mĩ với Trung và Nam Mĩ là
do lịch sử nhập cư.


+ Bắc Mĩ sử dụng ngơn ngữ chính là tiếng Anh.



+ Trung và Nam Mĩ, ngôn ngữ chủ yếu là Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
<b>4. Nêu đặc điểm cấu trúc địa hình của Bắc Mĩ. Ảnh hưởng của địa hình tới </b>
<b>khí hậu?</b>


Địa hình của Bắc Mĩ có cấu trúc khá đơn giản :


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

dãy núi chạy song song, xen vào giữa là các cao nguyên và sơn ngun. Do địa
hình cao lại có hướng bắc - nam nên chắn sự di chuyển của các khối khí tây - đơng.
Vì vậy, đã làm cho sườn tây mưa nhiều, trong các cao nguyên và sơn nguyên nội
địa mưa ít hơn.


+ Ở giữa là đồng bằng rộng lớn, như một lịng máng lớn nên khơng khí lạnh ở phía
bắc và khơng khí nóng ở phía nam dễ dàng xâm nhập vào sâu nội địa.


+ Phía đơng là miền núi già và sơn nguyên, chạy theo hướng đông bắc - tây nam.
Vì vậy, ở sườn đơng nam của dãy núi đón nhận gió biển nên gây mưa.


<b>5. Trình bày sự phân hố khí hậu Bắc Mĩ. Giải thích sự phân hố đó.</b>
- Theo chiều bắc - nam. Bắc Mĩ có 3 kiểu khí hậu khác nhau: hàn đới, ôn đới và
nhiệt đới.


- Theo chiều kinh tuyến: lấy kinh tuyến 100° Tây làm ranh giới, thấy rất rõ sự phân
hố khí hậu. Phía tây kinh tuyến này, ngồi khí hậu ơn đới, nhiệt đới, cận nhiệt đới
cịn có khí hậu núi cao, khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc. Phía đơng của kinh
tuyến hình thành một dải khí hậu cận nhiệt đới ven vịnh Mê-hi-cô.


- Nguyên nhân:


+ Do Bắc Mĩ trải dài nhiều vĩ độ, từ vòng cực Bắc đến vĩ độ 15°B, nên đã tạo
ra sự phân hoá bắc - nam.



+ Do yếu tố địa hình và vị trí gần hay xa biển đã tạo ra sự phân hố đơng - tây.
Hệ thống Coóc-đi-e đồ sộ kéo dài theo hướng bắc - nam đã ngăn cản sự di chuyển
của các khối khí từ biển vào, làm cho các cao nguyên, bồn địa và sườn đơng
Cc-đi-e có lượng mưa rất ít, hình thành khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc. Đồng
thời các dãy núi cao cũng làm thay đổi nhiệt độ và lượng mưa khi lên cao.


<b>6. Tại sao ở miền bắc và phía tây của Bắc Mĩ, dân cư lại rất thưa thớt ?</b>
- Khu vực miền bắc có khí hậu rất lạnh, nhiều nơi đất bị đóng băng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nơng nghiệp khó khăn,


<b>7. So sánh đặc điểm địa hình Nam Mĩ với địa hình Bắc Mĩ.</b>


- Giống nhau : Nam Mĩ và Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản: phía tây là
núi trẻ, đồng bằng ở giữa và phía đơng là cao nguyên hoặc núi thấp.


- Khác nhau :+ Bấc Mĩ phía đơng là núi già; Nam Mĩ phía đơng là cao
nguyên.


+ Hệ thống Coóc-đi-e chiếm 1/2 lục địa Bắc Mĩ nhưng hệ thống An-đét chỉ chiếm
phần nhỏ diện tích Nam Mĩ.


+ Bắc Mĩ, đồng bằng trung tâm cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam cịn Nam Mĩ
là một chuỗi các đồng bằng nối với nhau, chủ yếu là đồng bằng thấp.


<b>8. Nêu đặc điểm địa hình của lục địa Nam Mĩ.</b>
Nam Mĩ có ba khu vực địa hình.


Dãy núi trẻ An-đét chạy dọc phía tây của Nam Mĩ. Đây là miền núi trẻ, cao


và đồ sộ nhất châu Mĩ. Độ cao trung bình từ 3000 ra đến 5000 m, nhưng nhiều
đỉnh vượt quá 6000 m, băng tuyết bao phủ quanh năm. Giữa các dãy núi có nhiều
thung lũng và cao nguyên rộng, quan trọng nhất là cao nguyên Trung An-đet. Miền
núi An-đet có độ cao lớn lại trải dài trên nhiều vĩ độ nên thiên nhiên thay đổi từ bắc
xuống nam và từ thấp lên cao, rất phức tạp.


Ở giữa là các đồng bằng rộng lớn. Phía bắc là đồng bằng Ơ-ri-nơ-cơ hẹp.
nhiều đầm lầy. Tiếp đến là đồng bằng A-ma-dôn, rộng và bằng phẳng nhất thế giới.
Phía nam có đồng bằng Pam-pa và đồng bằng La-pla-ta, địa hình cao dần về phía
dãy An-đet ; đây là vựa lúa và vùng chăn nuôi lớn của Nam Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>9. Những vùng dân cư thưa thớt ở châu Mĩ và giải thích.</b>
Châu Mĩ có 4 vùng dân cư thưa thớt:


- Vùng bắc Ca-na-đa và các đảo phía bắc, nguyên nhân là do khí hậu hàn đới
khắc nghiệt, nhiều nơi băng giá vĩnh viễn.


- Vùng núi Cc-đi-e vì đây là vùng núi cao, khí hậu khắc nghiệt, ít mưa.
- Vùng đồng bằng A-ma-dơn là rừng rậm, khai thác cịn rất ít.


- Hoang mạc trên núi cao ở phía nam An-đét, ở đây có khí hậu hoang mạc
khắc nghiệt, khơ hạn kéo dài.


<b>10. Q trình đơ thị hố ở Trung và Nam Mĩ khác với Bắc Mĩ như thế </b>
<b>nào ?</b>


- Ở Bắc Mĩ: đơ thị hố gắn liền với q trình cơng nghiệp hố.


- Ở Trung và Nam Mĩ: đơ thị hố tự phát, khơng gắn liền với q trình cơng
nghiệp hoá nên gây nhiều hậu quả như việc làm, ô nhiễm môi trường đô thị.



<b>11. Tại sao phải đặt vấn đề bảo vệ rừng A-ma-dôn?</b>


A-ma-dôn đang được coi là lá phổi xanh của thế giới, một vùng dự trữ sinh
học quý giá, nếu không đặt vấn đề bảo vệ mà khai thác thiếu khoa học sẽ làm môi
trường A-ma-dôn bị huỷ hoại, điều này không những ảnh hưởng tới khí hậu khu
vực mà ảnh hưởng tới khí hậu tồn cầu.


<b>29. Sự tan băng ở châu Nam Cực sẽ ảnh hưởng đến đời sống của con người </b>
<b>trên Trái Đá như thế nào ?</b>


Khi băng ở Nam Cực tan ra sẽ làm cho nước biển và đại dương dâng cao, làm
chìm ngập nhiều vùng đất trũng ven biển, đã ảnh hưởng lớn tới đời sống sản xuất
của dân cư ven biển ; tàu thuyền đi lại ở nơi có băng trơi sẽ rất nguy hiểm.


<b>30, Đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Động vật: những loài chịu lạnh như chim cánh cụt, hải cẩu, hải báo, chim
biển, ...- Giàu tài nguyên khoáng sản: than, sắt, đồng,...


<b>31. Tại sao châu Nam Cực là hoang mạc lạnh mà vùng ven bờ và trên các đảo</b>
<b>vẫn có những lồi động vật sinh sống ?</b>


Ở vùng ven bờ và trên các đảo vẫn có những lồi động vật sinh sống, vì ở đó vẫn
có nguồn cá, tơm và phù du sinh vật khá dồi dào.


<b>32. nêu nhận xét về khí hậu của lục địa Ơ-xtrây-li-a.</b>


- Ở lục địa Ơ-xtrây-li-a có: gió Tín phong thổi theo hướng đơng nam; gió mùa
hướng tây bắc và đơng bắc; gió Tây ơn đới thổi theo hướng tây bắc.



- Sự phân bố lượng mưa trên lãnh thổ Ô-xtrây-li-a và nguyên nhân:


+ Mưa trên 1501 mm là Pa-pua Niu Ghi-nê, do đây là nơi có khí hậu xích đạo mưa
lớn quanh năm.


+ Rìa bắc và đơng bắc lục địa Ơ-xtrây-li-a có lượng mưa từ 1001 đến 1500 mm,
khu vực có gió mùa hoạt động và một phần gió Tín phong đi qua biển.


+ Một phần diện tích bắc, nam và đơng của lục địa có lượng mưa từ 501 đến 1000
mm, do ảnh hưởng địa hình, gió mang theo hơi nước nên gây mưa hết ở các sườn
đón gió.+ Sâu lục địa lượng mưa ít vì chịu ảnh hướng của hiệu ứng phơn, đồng
thời khu vực lục địa nằm trong vùng áp cao chí tuyến khó gây mưa.


<b>33. Cho biết nguồn gốc hình thành các đảo của châu Đại Dương.</b>
Đảo của châu đại Dương có 2 loại : đảo lục địa và đảo đại dương.


- Đảo lục địa : được hình thành từ một bộ phận của lục địa do quá trình đứt gãy và
sụt lún.


- Đảo đại dương hình thành do 2 nguồn gốc :+ Do hoạt động của núi lửa ngầm
dưới đáy đại dương.+ Do sự phát triển của san hô.


<b>34. Nguyên nhân nào đã khiến cho các đảo và quần đảo của châu Đại Dương </b>
<b>được gọi là “thiên đàng xanh” của Thái Bình Dương?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

mưa nhiều quanh năm nên rừng xích đạo và rừng mưa nhiệt đới cùng với các rừng
dừa phát triển xanh tốt quanh năm.


<b>35.Tại sao đại bộ phận lục địa Ô-xtrây-li-a có khí hậu khơ hạn ? </b>



Do lãnh thổ Ơ-xtrây-li-a nằm trong khu vực áp cao chí tuyến, đây là khu vực rất
khó gây mưa. Một phần, do ảnh hưởng của dãy núi Thiên Sơn chạy sát biển, kéo
dài từ bắc xuống nam đã ngăn cản gió từ biển thổi vào lục địa, làm cho phần lãnh
thổ ô-xtrây-li-a chịu ảnh hưởng của hiệu ứng phơn ít mưa.


<b>36. Trình bày đặc điểm dân cư của châu Đại Dương.</b>


- Châu Đại Dương có mật độ dân số thấp (3,6 người/km2<sub>).- Tỉ lệ dân số thành thị </sub>
cao (chiếm 69% dân số), nhưng không đều giữa các quốc gia.


- Ở các quốc đảo, mật độ dân số cao hơn lục địa Ô-xtrây-li-a, nhưng tỉ lệ dân số
thành thị ở các quốc đảo lại thấp hơn Ô-xtrây-li-a và Niu Di-lân.


<b>37. trình bày đặc điểm địa hình Ơ-xtrây-li-a.</b>


Dựa vào lát cắt địa hình lục địa ơ-xtrây-li-a theo vĩ tuyến 30°N, từ tây sang đơng :
ở ven biển phía tây là đồng bằng nhỏ, hẹp ; sau đó đến cao nguyên tây Ơ-xtrây-li-a
có độ cao trung bình khoảng 500 m, tiếp đến là khu vực đồng bằng trung tâm có độ
cao trung bình khoảng 200m. Có hồ Ây-rơ sâu 16m, có sơng Đac-linh chảy qua.
Tiếp đến là dãy Đơng Ơ-xtrây-ii-a, có đỉnh Rao-đơ-mao cao 1500 m dựng đứng
ven biển, đến đồng bằng ven biển phía đơng.


<b>38. , nêu nhận xét về khí hậu của lục địa Ơ-xtrây-li-a.</b>


- Ở lục địa Ơ-xtrây-li-a có: gió Tín phong thổi theo hướng đơng nam; gió mùa
hướng tây bắc và đơng bắc ; gió Tây ơn đới thổi theo hướng tây bắc.


- Sự phân bố lượng mưa trên lãnh thổ Ô-xtrây-li-a và nguyên nhân :



+ Mưa trên 1501 mm là Pa-pua Niu Ghi-nê, do đây là nơi có khí hậu xích đạo mưa
lớn quanh năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Một phần diện tích bắc, nam và đơng của lục địa có lượng mưa từ 501 đến 1000
mm, do ảnh hưởng địa hình, gió mang theo hơi nước nên gây mưa hết ở các sườn
đón gió.


+ Sâu lục địa lượng mưa ít vì chịu ảnh hướng của hiệu ứng phơn, đồng thời khu
vực lục địa nằm trong vùng áp cao chí tuyến khó gây mưa.


</div>

<!--links-->

×