Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ BDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.27 KB, 7 trang )

-

-

-

-

-

-

ĐỀ CƯƠNG QLNN
1. Những đặc tính của đất đai và những vấn đề đặt ra trong quản lí, sử dụng đất đai và bất động
sản
2. Khái niệm, vai trò, chức năng, nguyên tắc QLNN về đất đai
3. Khái niệm chế độ sở hữu, lịch sử hình thành và phát triển của chế độ sở hữu đất đai tại Việt
Nam từ 1945 đến nay
4. Tổ chức bộ máy NN về đất đai, mối quan hệ của các cơ quan trong tổ chức bộ máy quản lí
nhà nước về đất đai (dọc ngang như thế nào, cho ví dụ)
5. Cho các quyền và nghĩa vụ với các đối tượng sử dụng đất
6. Khái niệm và phân biệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Phân cấp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như thế nào? So sánh dự thảo thông tư quy hoạch mới nhất với TT29/2014 xem có
điểm gì mới?
7. Khái niệm chính sách đất đai là gì? Phân tích một chính sách cụ thể (trong nhóm thảo luận)/
Cách trình bày là lựa chọn một chính sách, nêu mục tiêu đưa ra chính sách đó là vì sao và
thực trạng thực hiện chính sách đó hiện nay có ưu nhược điểm gì?
Bài làm
1. Những đặc tính của đất đai và những vấn đề đặt ra trong quản lí, sử dụng đất đai và
bất động sản
Đặc tính của đất đai:


a. Đặc tính tự nhiên của đất đai
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, khơng sản sinh và có khả năng tái tạo: đất đai được hình hình từ lâu
đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên như đá, khí hậu, thời
gian… Đặc tính tự nhiên của đất là độ phì nhiêu, khả năng phục hồi và tái tạo đất là khẳ năng phục
hồi và tái tạo độ phì nhiêu. Do đó, con người khơng thể tạo ra đất mà chỉ có thể tác động vào đất
qua hoạt động của mình làm đất tốt lên hoặc xấu đi. Trong quản lí và sử dụng đất cần phải nhận
thức được đặc tính này để có biện pháp sử dụng tiết kiệm, hợp lí nguồn lực có hạn này, tránh lãng
phí và làm tổn hại đến chất lượng đất
Tính bị giới hạn bởi diện tích bề mặt trái đất của đất đai: sự giới hạn của đất đai thể hiện trong tổng
diện tích đất của mỗi quốc gia, vùng là giới hạn. Lượng đất sử dụng cho các mục đích khác nhau
cũng phải thay đổi để phù hợp với từng vùng, địa phương. Tuy nhiên nó ln bị hạn chế trong diện
tích đất, nên khi sử dụng đất đai cần tiết kiệm, bố trí và phân bổ đất cho các mục đích một cách
hợp lí nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Tính cố định của đất đai: đất đai có vị trí cố định về mặt địa lí, khơng thể di chuyển. Mỗi vị trí gắn
với một đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội nhất định. Các điều kiện này chi phối chất lượng đất và
tạo ra sự đa dạng trong sử dụng đất. Do không thể dùng các mảnh đất tốt mà khơng sử dụng mảnh
đất xấu, đất có giá trị cao thay thế đất có giá trị thấp, nên trong cơng tác quản lí đất đai cần có sự
sắp xếp, bố trí các hoạt động phù hợp với mỗi đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội riêng của từng
vùng, nhằm khai thác triệt để và khắc phục những điểm hạn chế của mảnh đất.
Tính đa dạng và phong phú của đất đai: do đất đai gắn với các điều kiện hình thành và mơi trường
tự nhiên của từng vùng nên có nhiều laoij đất khác nhau, tạo ra sự đa dạng trong bố trí sử dụng đất.
Các mục đích sử dụng đất cũng khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu, đặc điểm của từng vùng. Do đó,
con người khi sử dụng đất cần khai thác triệt để các lợi thế của đất, bố trí sử dụng phù hợp nhằm
tạo ra sản phẩm có ích cho nhu cầu đa dạng của con người.
Tính dị biệt của đất đai: khơng thể tồn tại hai thửa đất hoàn toàn giống nhau trên cùng một vị trí.
Mỗi thửa đất là riêng biệt do khác biệt về vị trí, kích thước, diện tích, ngoại cảnh… Khi định giá
đất phục vụ cơng tác quản lí nhà nước, người định giá cần chú ý tới điều này để có thể định giá
chính xác, sát với thực tế nhất. Ngồi ra, việc bố trí, khai thác, quy hoạch cũng cần căn cứ vào vị
trí từng vùng để có quyết định sử dụng hợp lí, nâng cao hiệu quả, khai thác tối đa lợi ích từ đất đai.
Tính lâu bền của đất đai: đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại lâu dài và không thể bị tiêu hủy.

Đất đai khi được sử dụng hợp lí thì độ phì nhiêu và sức sản xuất của nó có thể tăng lên, trở thành


-

-

-

-

-

-

-

-

tư liệu sản xuất lâu bề và liên tục. Do đó, cần tơn trọng các đặc điểm đất, có quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất khoa hoặc để đảm bảo sử dụng đất được lâu dài và hiệu quả.
b. Tính kinh tế của đất đai
Tính hai mặt của đất đai: hai mặt của đất đai phản ánh thuộc tính kinh tế xã hội và thuộc tính tự
nhiên. Đất đai phản ánh mối quan hệ chiếm hữu, sử dụng, phân phối và thu lợi từ đất đai. Thuộc
tính kinh tế xã hội vừa phản ánh tính tất yếu khách quan của vấn đề phân phối và tái phân phối đất
đai, vừa là xuất phát điểm cơ bản cho việc tiến hành quản lí và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai.
Đất đai có giá trị vốn và giá trị sử dụng: đất đai là tài sản được đầu tư liên tục của người sử dụng
đất. tài sản đất đai khơng chỉ có giá trị sử dụng vơ thời hạn mà cịn có giá trị của chính nó. Q
trình hình thành và nâng cao giá trị của đất chính là q trình khơng ngừng nâng cao giá trị sử
dụng của đất.

Đất đai có ích và có giá trị lớn: giá trị của đất đai rất cao do đất đai cso đặc điểm tính lâu bền vfa lợi
ích to lướn mà đất đai mang lại cho xã hội. giá trị lớn của đất đai kéo theo sự phức tạp trong các
quan hệ khai thác, sử dụng địi hỏi cơng tác quản lí đất đai cần sát sao, chặt chẽ.
c. Đặc tính xã hội – pháp lí của đất đai
Đất đai có tính hàng hóa: tài sản đất đai có giá tị và giá trị sử dụng được thể hiện qua giá cả chuyển
nhượng đất đai, do vậy đất có thuộc tính hàng hóa. Người sử dụng đất đai có một số quyền như:
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất như luật định
Quyền sử dụng đất đai phản ánh mối quan hệ kinh tế trong quá tình giao dịch và sử đụng đất: tài sản
đất đai chính alf một hình thái vốn của đất. chủ sở hữu đất đai có thể dựa vào quyền sở hữu để thu
tơ định kì người sử dụng đất. Địa tơ là hình thức biểu hiện rõ nhất của mối quan hệ kinh tế. giá cả
đất đai chính alf giá mua địa tơ do đất mang lại. như vậy, việc chuyển nhượng đất đai là chuyển
giao quyền sử dụng đất đai, đòi hỏi phải được pháp luật quy định chặt chẽ, cụ thể và giao dịch theo
quy định chung nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
2. Khái niệm, vai trò, chức năng, nguyên tắc QLNN về đất đai
a. Khái niệm: quản lí nhà nước về đất đai là tồn bộ các hoạt động của nhà nước thông qua việc
sử dụng các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình sử dụng đất đai
b. Vai trị:
Bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên trong các quan hệ kinh tế, hoặc có quan hệ với hoạt động
kinh tế, các lợi ích phát sinh trong trao đổi hàng hóa, sử dụng tài ngun, mơi trường và các mặt
khác. Nhà nước hông qua hệ thống văn bản pháp luật, quyền hạn và nghĩa vụ của chủ sở hữu,
người sử dụng đất đai, quy trình, thủ tục… được quy định rõ ràng để đảm bảo tính pháp lí cho các
giao dịch, đảm bảo quyền tiếp cận công bằng của người dân. Đây cũng là cơ sở để NN với tư cách
là người điều chính các quan hệ phát sinh trong q tình quản lí sử dụng đất đai giải quyết các bất
hịa về lợi ích.
Vai trị hỗ trợ công dân trong hoạt động kinh tế: NN trong q trình quản lí đã tạo ra mơi trường
pháp lí, chính trị, xã hội ổn định để người dân đầu tư kinh doanh. Với tư cách là người tạo lập môi
trường kinh tế vĩ mô, NN đề ra nhiều chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân sử dụng đất
hiệu quả, nhất là các vùng khó khăn nhằm tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giúp người

dân làm giàu trên mảnh đất của chính mình.
Vai trò bổ sung vào lỗ hổng của cơ chế thị trường: thứ nhất, NN đóng vai trị phân bổ sử dụng đất
đai phù hợp, đáp ứng nhu cầu phong phú của tồn xã hội mà cân bằng được lợi ích riêng của từng
địa phương, tránh xảy ra tranh chấp làm thiệt hại đến lợi ích chung của quốc gia. Thứ hai, NN đảm
bảo cho xã hội những hàng hóa, dịch vụ công cộng là những khoản đầu tư không mang lại hoặc ít
mang lại lợi nhuận, nhưng lại cần thiết cho xã hội. Thứ ba, NN đảm bảo chính trị, kinh tế, xã hội
ổn định để tạo ra môi trường lành mạnh, minh bạch cho các quan hệ lợi ích giữa những người sử
dụng đất khác nhau, các nhóm lợi ích khác nhau, tận dụng triệt để nguồn lực đất đai
c. Chức năng


- Chức năng định hướng: Cơ quản quản lí NN về đất đai xây dựng trình chính phủ mục tiêu quản lí và

phân phối sử dụng đất trong tương lai phù hợp với hiến pháp, pháp luật và dự thảo các chính sách
quản lí, sử dụng đất đai phù hợp với mục tiêu phát triển của xã hội. Từ đó, các cơ quản quản lí NN
về đất đai có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất đúng mục đích,
phù hợp quy định và hiệu quả
- Chức năng điều tiết: NN xây dựng quy hoạch sử dụng đất để cân bằng được các nhu cầu sử đụng
đất của từng vùng, tạo điều kiện phát triển và phân bổ nguồn lực đất đai phù hợp theo u cầu
quản lí vĩ mơ nền kinh tế. chức năng này thể hiện ở: điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh,
phân phối đất đai; tạo lập cơng bằng trong xã hội; ban hành chính sách thu hút đầu tư đất đai; điều
tiết việc sử dụng đất đai và cac quan hệ giao dịch liên quan đến đất đai bằng thuế, phí, giá cả…
- Chức năng kiểm sốt: bằng hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, quy hoạch kế hoạch, quy định,
… NN thực hiện chức năng kiểm sốt thơng qua kiểm tra, thanh tra việc phát triển, sử dụng khai
thác đất đai. Từ đó, NN kịp thời đôn đốc việc thực hiện đúng nhiệm vụ về đất đai, điều chỉnh, bổ
sung sự mất cân đối, khắc phục các yếu kém còn tồn đọng.
d. Nguyên tắc:
- Nguyên tắc đảm bảo sự quản lí tập trung thống nhất của NN về đất đai: nguyên tắc đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí (Điều 53, 54 Hiến pháp 2013
và Điều 4 Luật Đất đai 2013). NN đại diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ, quyền định đoạt đối

với đất đai, điều tiết các nguồn lợi từ đất và trao quyến sử dụng cho người sử dụng đất đai.
- Đảm bảo sự kết hợp giữa quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền
với đất: với tư cách là người đại diện chủ sở hữu, NN thực hiện quyên định đoạt với đất đai như
quyết định mục đích sử dụng đất thơng qua phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,… (Quy
định tại điều 13 LDD 2013). Để kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai cần có các văn
bản pháp luật và được mọi đối tượng tuân thủ. NN đã thực hiện thành công sự kết hợp này, thể
hiện ở quyền sở hữu tồn dân về đất đai khơng hề thay đổi nhưng quyền sử dụng đất được thay đổi
phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hịa các lợi ích: phải kết hợp hài hịa các lợi ích, khơng để lợi ích
này lấn át hoặc triệt tiêu lợi ích kia và cần thực hiện các vấn đề cơ bản:
+ Xây dựng các chiến lược phát triển ktxh, phản ánh được lợi ích cơ bản và lâu dài của xh và các
thành viên trong xh
+ Xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử đụng dất nhằm sử dụng hợp lí và hiệu quả đất
đai, đap ứng nhu cầu của xã hội
+ Thực hiện đầy đủ chế độ tài chính với đất đai để đảm bảo công bằng xã hội
+ Sử dụng tốt các cơng cụ quản lí và phương pháp quản lí để duy trì sự kết hợp lợi ích và tạo ra
hành lang pháp lí, xử lí nghiêm các hành vi xâm phạm lợi ích cá nhân, tổ chức và NN theo quy
định pháp luật.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: đất đai có giới hạn trong khi nhu cầu sử dụng, mục đích sử dụng
ngày càng tăng, tạo ra sự khan hiếm đất đai. NN cần có các biện pháp để khai thác và sử dụng đất
hợp lí, hiệu quả, tránh lãng phí đất đai dựa trên việc giải quyết các vấn đề:
+ Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược phát triển ktxh, quy hoạch sử đụng đất trên cơ sở tiết kiệm
+ sử dụng tối đa năng lực sản xuất và phục vụ của đất đai
3. Khái niệm chế độ sở hữu, lịch sử hình thành và phát triển của chế độ sở hữu đất đai tại
Việt Nam từ 1945 đến nay
a. Khái niệm
- Sở hữu xem xét dưới hai góc độ:
+ Góc độ kinh tế: tư liệu sản xuất và thành quả thuộc về ai, bao gồm chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt
+ Góc độ pháp luật: q trình NN thể chế hóa các quan hệ kinh tế, thừa nhận các quan hệ và lợi

ích kinh tế của chủ sở hữu đối với các đối tượng sở hữu
QUYỀN SỞ HỮU = QUYỀN CHIẾM HỮU + QUYỀN SỬ DỤNG + QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT


- Chế độ sở hữu đất đai là tổng hợp các thể chế liên quan đến quan hệ sở hữu đất đai bao gồm các hệ

thống quy phạm pháp luật và cơ chế vận hành các quan hệ sở hữu về đất đai ở một chế độ xã hội,
nhằm mục đích xác lập, bảo vệ quyền chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt về
đất đai
b. Hình thành và phát triển của chế độ sở hữu đất đai tại VN từ 1945 – nay
• Giai đoạn 1946-1953
- Cách mạng T8 thành công, Đảng xây dựng hiến pháp với mục tiêu người cày có ruộng. Hiến pháp
1946 quy định: “quyền tư hữu tài sản của công dân được bảo đảm”
- Lần đầu tiên khẳng định địa vị của người dân VN về quyền sở hữu đối với đất đai
- Luật Cải cách ruộng đất 1953 là cơ sở pháp lí cho khẩu hiệu “người cày có ruộng”
• Giai đoạn 1959 – 1980
- Hiến pháp 1959: “Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo hộ quyền sở hữu về ruộng đất và các tư liệu
sản xuất khác của nông dân” đã một lần nữa khẳng định quyền sở hữu ruộng đất của nông dân,
thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”
- Lập hợp tác xã, xã viên đưa ruộng đất vào hợp tác xã và thống nhất sử dụng
- Các hình thức: sở hữu tư nhân, sở hữu tồn dân, sở hữu tập thể
• Giai đoạn 1980 – 1987:
- Hiến pháp 1980: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất… đều
thuộc sở hữu tồn dân”
- Hình thúc sở hữu duy nhất: sở hữu tồn dân (xóa bỏ các hình thức trước đó) với đại diện chủ sở hữu
là NN
- NN thực hiện thu hồi, đăng kí, thống kê đất đai nhằm thiết lập quyền sở hữu trong khi các chủ thể
sử dụng đất vẫn tồn tại như trước, đặt ra vấn đề cần hồn thiện khung pháp lí liên quan đến đất
đai
• Giai đoạn 1987 – 1993

- Luật đất đai 1987: quy định nguyên tắc sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất
- Luật đất đai 1987: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do NN thống nhất quản lí”, thể hiện rõ hơn vai
trị chủ sở hữu của NN theo Hiến pháp 1980
- Việc thực hiện 3 hình thức sở hữu đất đai gây bất hợp lí, nhất là hình thức sở hữu tập thể, gây lãng
phí, giảm hiệu quả sử dụng đất.
- 1993, quyền chuyển nhượng đất được cơng nhận dó có sự mâu thuẫn khi cá nhân, doanh nghiệp
kinh doanh muốn mở rộng phát triển mà lại khơng thể có thêm đất
- 5 quyền: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp
• Giai đoạn 2003 – 2013
- Sau khi Hiến pháp 1992 và Luật đất đai 2003 được ban hành đã có những thay đổi với 3 hình thức
sở hữu mới là: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân trong đó sở hữu tập thể và sở hữu
toàn dân là nền tảng
- Luật đất đai 2003 công nhận thị trường bất động sản, quy định giá đất, quy định 9 loại quyền cho hộ
gia đình và cá nhân sử dụng đất: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng qsd đất
- Luật đất đai 2003: đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà NN là đại diện chủ sở hữu và NN giao cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài
- Luật đất đai 2013 quy định cụ thể 8 quyền của NN với vai trò CSH đất đai đã khẳng định vai trò cụ
thể của NN, đồng thời làm rõ quyền hạn của NN. Tuy là CSH nhưng NN không trực tiếp thực
hiện quyền của mình mà trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định.
- Người sử dụng đất được trao 8 quyền là: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, thế chấp, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Như vậy, đến năm 2013, các quy định pháp lí liên quan đến đất đai đã rõ ràng và cụ thể hơn,
nhằm đảm bảo quyền lợi của từng cá nhân, tổ chức, hộ gia đình cũng như vai trị, trách nhiệm của
NN đối với đất đai. Từ đó, tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng đất được nâng cao.


4. Tổ chức bộ máy NN về đất đai, mối quan hệ của các cơ quan trong tổ chức bộ máy

quản lí nhà nước về đất đai (dọc ngang như thế nào, cho ví dụ)

- Mơ hình cơ cấu theo thứ bậc (dọc): cấp trên chỉ đạo cấp dưới, cấp dưới phục tùng các quyết định
của cấp trên. Mối quan hệ này được xác định dựa trên cơ sở pháp luật
Cơ quan quản lí NN về đất đai cấp TW >> Cơ quan quản lí NN về đất đai cấp địa phương (cấp 1)
>> Cơ quan quản lí NN về đất đai cấp địa phương (cấp 2) >> Cơ quan quản lí NN về đất đai cấp địa
phương (cấp 3)
Cơ quan quản lí NN về đất đai ở địa phương có 3 cấp: sở, huyện, xã. Sở TN&MT và Sở xây dựng là
cơ quan cấp trên của cơ quan quản lí NN về đất đai cấp huyện, huyện là cơ quan cấp trên trực tiếp
của xã, mọi quyết định về quản lí NN đối với đất đai cấp huyện đưa ra xã phải thực hiện và chấp
hành nghiêm chỉnh. Pháp luật quy định cụ thể quyền của từng cấp quản lí NN về đất đai và mối
quan hệ giữa các cấp với nhau trong việc thực thi các hoạt động quản lí NN
- Mơ hình cơ cấu nằm ngang: các cơ quan quản lí NN về đất đai ở địa phương có vị trí ngang nhau.
Luật pháp quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lí NN về đất đai địa phương.
Các tổ chức quản lí NN về về đất đai địa phương theo mơ hình nằm ngang tránh được sự chồng
chéo, trùng lặp trong hoạt động quản lí NN vì trên cùng một địa bàn chỉ có một cấp quản lí. Tủy
nhiên, mơ hình này địi hỏi mỗi tổ chức quản lí đất đai địa phương phải thực hiện nhiều chức năng,
nhiệm vụ khác nhau trong cơng tác quản lí của mình.
(mơ hình)
Ví dụ thực tế: Ở VN, cơ quan quản lí đất đai bao gồm:
• Cơ quan quản lí đất đai ở địa phương bao gồm:
- Cơ quan quản lí đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Sở Tài Ngun và Mơi trường
Cơ quan quản lí đất đai ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài ngun và Mơi
trường
• Cơ quan tài ngun và mơi trường ở địa phương bao gồm Sở TNMT, Phòng TNMT và Văn phịng
đăng kí đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lí NN về đất đai
• UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lí đất đai tại địa
phương, UBND cấp huyện bố trí cơng chức địa chính xã, phường, thị trấn đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ
• Bộ TNMT chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của cơ quan quản lí đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị
trấn

- Tổ chức bộ máy quản lí đất đai (gtr trang 77 – 86)
5. Cho các quyền và nghĩa vụ với các đối tượng sử dụng đất
• Quyền và nghĩa vụ chung: Luật đất đai 2013 (trang 51)
• Có 3 nhóm đối tượng sử dụng đất:
- Tổ chức sdd (Luật đất đai 2013, tr54)
- Gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sdd (Luật đất đai 2013, tr55)
- Người VN định cư ở nước ngoài,tổ chức nước ngồi có chưc snawng ngoại giao, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sdd (Luật đất đai 2013, tr 57)
6. Khái niệm và phân biệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Phân cấp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất như thế nào? So sánh dự thảo thông tư quy hoạch mới nhất với
TT29/2014 xem có điểm gì mới?
• Khái niệm và phân biệt quy hoạch, kế hoạch?
Tiêu chí
Quy hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất
Khái niệm
Khoản 2 điều 3 Luật đất đai 2013
Khoản 3 điều 3 Luật đất đai 2013
Căn cứ xây + Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia: + Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia:
dựng và nội khoản 1, 2 Điều 38
khoản 1, 2 Điều 38
dung thực + Quy hoặc sử dụng đất cấp tỉnh: Khoản + Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: Khoản
hiện
1, 2 Điều 39
3, 4 điều 39
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: + Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: khoản


khoản 1, 2 điều 40
+ Quy hoạch sử dụng đất an ninh quốc

phòng: khoản 1, 2 Điều 41
Thẩm quyền + Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính
phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
+ Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc phịng; Bộ
Cơng an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất an ninh.
Phân loại
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
+ Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng.
+ Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Kỳ
thực Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.
hiện



-

-


-

3 khoản 4 điều 40
+ Kế hoạch sử dụng đất an ninh quốc
phịng: khoản 1, 2 Điều 41
+ Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài
ngun và Mơi trường chủ trì giúp Chính
phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
+ Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc phịng; Bộ
Cơng an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất an ninh.
+ Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
+ Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
+ Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
+ Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
+ Kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp
tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện được lập hàng năm


Phân cấp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: 3 cấp
Luật đất đai 2013 điều 39, 40, 41 trang 10
Cấp quốc gia (18 chỉ tiêu), cấp tỉnh (31 chỉ tiêu), cấp huyện (33 chỉ tiêu)
Dự thảo Thông tư gồm 3 Phần và 74 Điều, Quy định chi tiết việc lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh; lập, điều chỉnh kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh (gồm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện (gồm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); lập, điều chỉnh kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh.
Trong các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia, bớt đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối (đất nông
nghiệp); đất khu chế xuất, đất danh lam thắng cảnh (đất phi nông nghiệp) và thêm chỉ tiêu đất xây
dựng kho dự trữ quốc gia. Các chỉ tiêu đưa ra tổng quát hơn so với TT29, nhưng đảm bảo đủ ngắn
gọn, bao quát được tất cả mục đích sử dụng đất trong thực tế
Trong quy hoạch quốc gia, quy trình lập kế hoạch sdd đầu kì quốc gia được rút ngắn cịn 3 bước
(trước đó là 7 bước), bỏ quy trình điều chỉnh,
Trong quy hoạch tỉnh, có thêm mục khoanh vùng đất đai trong quy hoạch, là điểm mới so với TT29
với tầm nhìn 30 năm tạo ra định hướng phát triển một cách tốt nhất; quy hoạch tỉnh khơng cịn qh
đầu kì cuối kì mà qh chung một lần với 6 bước
Trong quy hoạch cấp huyện, trình tự lập qhsdd năm đầu cấp huyện theo 8 bước so với 7 bước cũ, cụ
thể hơn và sát thực tế hơn, quy trình điều chỉnh cũng được sửa đổi thành 7 bước
Trong xây dựng quy hoạch, có mục xây dựng hệ thống bản đồ số và bản đồ in, là điểm mới thể hiện
tích hợp cơng nghệ 4.0 vào quản lí nhà nước
Quy trình lập quy hoạch đất quốc phòng an ninh được sửa lại ngắn gọn hơn với 4 bước, và không
cần lập quy hoạch kì đầu kì cuối như TT29; bổ sung thêm quy trình điều chỉnh kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng an ninh


-

-


Có thể thấy dự thảo Thơng tư thay thế TT29 có những thay đổi chú trọng vào điều tra, phân tích tình
hình thực tế và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để có thể tiến tới áp dụng cơng nghệ vào quản lí một
cách hiệu quả nhất.
7. Khái niệm chính sách đất đai là gì? Phân tích một chính sách cụ thể (trong nhóm thảo
luận
Khái niệm: Chính sách đất đai được hiểu là các hành động và hoạt động mà thơng qua đó Chính phủ
xác định cho các cá nhân và nhóm trong xã hội về quyền của họ đối với đất đai, cụ thể hóa những
hồn cảnh mà trong đó quyền về đất đai có thể được chuyển nhượng, và xây dựng cơ chế để bảo vệ
những quyền lợi đó và định hướng xử lý các tranh chấp có liên quan
Phân tích chính sách cụ thể: chính sách nâng cao năng lực quản lí bằng CNTT
(Cách trình bày là lựa chọn một chính sách, nêu mục tiêu đưa ra chính sách đó là vì sao và thực
trạng thực hiện chính sách đó hiện nay có ưu nhược điểm gì?)
Việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lí NN dần dần đang trở thành bắt buộc để có thể quản lí
hiệu quả và thơng suốt từ trung ương đến địa phương. Việt Nam đã và đang ứng dụng CNTT vào
quản lí đất đai để nâng cao năng lực quản lí, tuy nhiên bên cạnh một số thành tựu vẫn cịn nhiều bất
cập và thiếu sót.
Hiện trạng ứng dụng cơng nghệ trong qldd đó là:
Trước năm 2004, chưa có các cơ sở pháp lí cụ thể. Thời gian sau 2004 đến nay, NN đã nỗ lực đưa ra
các chiến lược để cụ thể hóa việc ứng dụng cntt như: quyết định 179/2004/QĐ-TTg phê duyệt chiến
lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên môi trường đến nâm 2015 và định
hướng đến năm 2020, nghị định 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
NN, Quyết định 1888/QĐ-BTNMT thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược,… và đến năm 2013
Thủ tướng đã phê duyệt quyết định 1975/2013/QĐ-TTg về dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về đất đai” và Xây dựng và thử nghiệm Chuẩn dữ liệu địa chính ở VN” của Tổng cục quản lí đất
đai.
Mục tiêu của dự án trên đó là xây dựng và ban hành một chuẩn dữ liệu địa chính chung của VN dựa
trên cơ sở chuẩn thơng tin địa lí cơ sở Quốc gia và bộ chuẩn thơng tin địa lí quốc tế ISO 19100, với
các nội dung đó là chuẩn hóa về nội dung dữ liệu địa chính, mơ hình cấu trúc, hệ quy chiếu tọa độ…
của địa chính Việt Nam.
Các đơn vị chuyên trách đó là Trung tâm lưu trữ và Thơng tin đất đai (cấp TW), Cục Công nghệ

thông tin (Bộ TNMT), Văn phịng đăng kí quyền sử dụng đất, Trung tâm Thơng tin lưu trữ, Trung
tâm công nghệ thông tin (Ở địa phương) với cơ cấu theo chiều dọc và Bộ TNMT xây dựng các
chương trình đề án cho các nhiệm vụ về nhân lực, đo đạc, cơ sở vật chất…
Sau một thời gian thực hiện thì một số vấn đề ưu nhược điểm đó là:
- Ưu:
+ Tăng hiệu quả của việc xử lí hồ sơ: giảm thời gian xử lí hồ sơ từ 30% đến 50%, giảm thiểu sai sót
từ 80% đến 90% so với xử lí thủ cơng
+ Tích hợp được thông tin, chia sẻ và kế thừa cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng và đồng bộ, phục vụ
cho nhiều đối tượng, nhiều mục đích sử dụng mà không tốn kém nhiều nguồn lực
- Nhược:
+ Chồng chéo, chưa rõ ràng về chức năng quản lí và cung cấp cơ sở dữ liệu địa chính
+ Thiếu sự hợp tác của người dân với chính quyền trong việc sửa đổi và cập nhật dữ liệu đất đai do
chênh lệch đo đạc hiện nay và trước đó (do cơng nghệ và phương pháp đo đạc cũ, lạc hậu, sai số
lớn)
+ Chưa gắn kết giữa các dự án đề án điều tra với việc xây dựng cơ sở dữ liệu, chưa có mơ hình trao
đổi, báo cáo thơng tin giữa các đơn vị hành chính
+ Chưa đủ nhân lực về cơng nghệ thông tin và nguồn nhân lực chất lượng tại các sở, các địa phương
+ Tài liệu về đất đai lạc hẫu, lỗi thời khiến cho việc xử lí dữ liệu không đạt hiệu quả như mong
muốn



×