Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải y tế tại trung tâm y tế thành phố yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ KIM TUYẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

Thái Ngun - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ KIM TUYẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ YÊN BÁI
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8.44.03.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kì cơng trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận
văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Tạ Kim Tuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh
Hải, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã định hướng đề tài,
hướng dẫn phân tích, thu thập số liệu và tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ này.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu cũng như những tình
cảm tốt đẹp cho em trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyênđã tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất cho
chúng em được học và nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin dành một tình cảm biết ơn đến gia đình và bạn bè,
những người đã luôn ở bênh cạnh, động viện, chia sẻ cùng em trong suốt thời
gian học tập cũng như quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn

Tạ Kim Tuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1.Cơ sở khoa họccủa đề tài ......................................................................................4
1.1.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................................4
1.1.2. Phân loại chất thải y tế .......................................................................................4
1.1.3. Các đặc trưng của chất thải y tế ........................................................................6
1.1.4. Thành phần chất thải rắn y tế ............................................................................8
1.1.5. Thành phần nước thải bệnh viện .....................................................................10
1.1.6. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường và sức khỏe con người ...........11
1.1.7. Các biện pháp xử lý chất thải y tế ...................................................................18
1.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................24
1.2.1. Cơ sở pháp lý do Trung ương ban hành ..........................................................24
1.2.2. Cơ sở pháp lý do địa phương ban hành ...........................................................25
1.2.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về bảo vệ môi trường
cơ sở y tế ...................................................................................................................26
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................26
1.3.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên thế giới ................................................26
1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam................................................28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................31
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................31
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................32
2.3.4. Phương pháp đánh giá ...................................................................................33
2.3.5. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu ...........................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................35
3.1. Tổng quan về Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái .............................................35
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái .............35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động ...........................................................................36
3.1.3. Công tác quản lý chất thải tại Trung tâm ........................................................37
3.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Trung tâm y tế
thành phố Yên Bái .....................................................................................................37
3.2.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế ................................................37
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý và xử lý nước thải y tếtại Trung tâm
Y tế thành phố Yên Bái .............................................................................................47
3.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải tại Trung tâm y tế thành phố Yên Bái
qua ý kiến phỏng vấn cán bộ y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ....................52
3.3.1. Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ và nhân viên y tế Trung tâm
y tế thành phố Yên Bái trong bảo vệ môi trường ......................................................52
3.3.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải tại Trung tâm y tế thành phố
Yên Bái qua ý kiến của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân ........................................56
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải của
Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái ...........................................................................58
3.4.1. Tăng và năng cao nguồn nhân lực trong công tác quản lý chất thải

và bảo vệ môi trường tại Trung tâm y tế thành phố Yên Bái....................................58
3.4.2. Giải pháp cơng nghệ xử lý ..............................................................................59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................60
1. Kết luận .................................................................................................................60
2. Kiến nghị ...............................................................................................................61
THAM KHẢO .........................................................................................................61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Tiếng việt

BCT

Bộ Cơng thương


BOD5

Nhu cầu Ơxy sinh hố sau 5 ngày đo ở 200C

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

COD

Nhu cầu oxy hố học

ĐTM

Đánh giá tác động mơi trường

KCN

Khu cơng nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KHCN


Khoa học công nghệ

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần chất thải y tế theo nhóm................................................ 8
Bảng 1.2. Thành phần chất thải y tế ................................................................. 9
Bảng 1.3. Thành phần nước thải bệnh viện .................................................... 10

Bảng 3.1. Thống kê nguồn phát sinh chất thải y tế tại Trung tâm
y tế thành phố Yên Bái .................................................................................... 38
Bảng 3.2. Lượng chất thải theo ngày tại Trung tâm y tế thành phố Yên Bái 39
Bảng 3.3. Lượng chất thải trung bình trong tháng tại Trung tâm y tế
thành phố Yên Bái năm 2019 .......................................................................... 40
Bảng 3.4. Danh sách CTNH phát sinh trung bình trong 01 tháng
của Trung tâm y tế thành phố Yên Bái ........................................................... 41
Bảng 3.5. Thực trạng thu gom, phân loại chất thải y tế ................................. 43
Bảng 3.6. Thực trạng vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế .......................... 44
Bảng 3.7. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế
thành phố Yên Bái ........................................................................................... 46
Bảng 3.8. Kết quả phân tích nước thải tại Trung tâm y tế thành phố
Yên Bái trước khi được xử lý.......................................................................... 48
Bảng 3.9. Hiện trạng chất lượng nước thải Trung tâm y tế
thành phố Yên Bái sau khi được xử lý ............................................................ 49
Bảng 3.10. Thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải y tế ...................... 51
Bảng 3.11. Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế được tập huấn quy chế quản lý
chất thải y tế tại Trung tâm y tế thành phố Yên Bái ....................................... 53
Bảng 3.12. Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế hiểu biết về phân loại
chất thải y tế theo nhóm chất thải tại Trung tâm y tế thành phố Yên Bái ...... 53
Bảng 3.13. Hiểu biết của cán bộ nhân viên Trung tâm y tế thành phố Yên Bái
về mã màu dụng cụ đựng chất thải y tế........................................................... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




viii


Bảng 3.14. Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế
tại Trung tâm y tế thành phố Yên Bái ............................................................. 55
Bảng 3.15. Đánh giá của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về công tác
quản lý chất thải tại Trung tâm y tế thành phố Yên Bái ................................. 57
Bảng 3.16. Đánh giá ý thức, hiểu biết của bệnh nhân, người nhà
bệnh nhân về chất thải Trung tâm y tế thành phố Yên Bái ............................. 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống hiện nay, vấn đề môi trường đang trở nên ngày càng
nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của con người, ảnh
hưởng trực tiếp không chỉ trước mắt mà còn ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe
và sự sinh tồn của các thế hệ mai sau.
Việt Nam đang trên đà phát triển, dân số ngày càng gia tăng kéo theo sự
phát triển của các loại hình cơng nghiệp, dịch vụ, gia tăng nhu cầu tiêu dùng,
hưởng thụ vật chất, gia tăng nhu cầu khám và điều trị bệnh... từ đó làm gia tăng
một lượng lớn chất thải nguy hại ra môi trường. Trong những năm gần đây,
ngành y tế đã tập trung đầu tư xây dựng mới, cải tạo lại những hệ thống xử lý
chất thải y tế cho nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các cơ sở y tế khác để
đảm bảo chất thải y tế được xử lý đúng quy định. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
và đã đạt được một số kết quả nhất định, công tác quản lý chất thải, bảo vệ môi
trường của các cơ sở y tế còn một số tồn tại. Một số cơ sở y tế khơng có hệ
thống xử lý chất thải hoặc có hệ thống xử lý chất thải nhưng hỏng thường xuyên

dẫn đến xử lý không hết các yếu tố nguy hại trong chất thải trước khi thải ra
môi trường. Bên cạnh đó công tác quản lý, chỉ đạo của người đứng đầu các cơ
sở y tế chưa thực sự sát sao, có chỗ, có nơi cịn bng lỏng. Nhận thức của một
bộ phận cán bộ trong ngành y tế về công tác quản lý chất thải, bảo vệ môi
trường chưa cao, năng lực chuyên môn trong quản lý chất thải chưa đáp ứng
được so với yêu cầu thực tế.
Theo số liệu của Bộ Y tế, lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các bệnh
viện, cơ sở y tế khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có khoảng 47 - 50 tấn/ngày là
chất thải y tế nguy hại (Bộ Y tế, 2017). Lượng CTR y tế phát sinh trong ngày
khác nhau giữa các bệnh viện tùy thuộc số giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa
hay đa khoa, các thủ thuật chuyên môn được thực hiện tại bệnh viện, số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

vật tư tiêu hao được sử dụng… Cả nước có 13.394 cơ sở y tế trong đó có 1.253
bệnh viện, 1.037 cơ sở dự phòng và 11.104 trạm y tế. Lượng nước thải y tế phát
sinh tại các bệnh viện, cơ sở y tế có giường bệnh khoảng trên 150.000m3/ngày
đêm, chưa kể lượng nước thải của các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở
đào tạo y, dược và sản xuất thuốc (Bộ Y tế, 2017).
Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái được thành lập theo Quyết định số
598/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái trên cơ sở
sáp nhập Bệnh viện đa khoa và Trung tâm Y tế thành phố. Trung tâm Y tế thành
phố Yên Bái chính thức được tái thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
01/4/2016. Là bệnh viện trực thuộc Sở Y tế quản lý, thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ: Cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh; đào tạo cán bộ y tế; chỉ đạo tuyến
dưới về chun mơn, kỹ thuật; phịng bệnh; nghiên cứu khoa học về y học;

quản lý kinh tế y tế; hợp tác quốc tế. Với quy mô 205 giường bệnh (120 giường
tại Trung tâm; 85giường tại 17 Trạm y tế); do vậy, lượng chất thải thải ra hàng
ngày từ hoạt động của Trung tâm là tương đối lớn (UBND tỉnh Yên Bái, 2016).
Với lượng bệnh nhân ngày càng tăng công tác thu gom, xử lý chất tại tại Trung
tâm đang đặt ra nhiều khó khăn: nguồn lực tham gia công tác xử lý chất thải
hiện nay chưa đáp ứng đủ; hệ thống sẽ xử lý chất thải quá tải nếu lượng bệnh
nhân ngày càng tăng; ý thức của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân vẫn chưa
thực hiện đúng các nội quy, quy định về phân loại rác thải...
Xuất phát từ tình hình thực tế và u cầu của cơng tác thu gom, xử lý
chất thải tại Trung tâm, đồng thời tìm ra những giải pháp cho cơng tác này.
Được sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thanh Hải, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý chất thải y tế tại Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái” là rất cần thiết, mong
muốn góp phần vào giải quyết các vấn đề khó khăn hiện nay trong công tác
quản lý chất thải y tế của các bệnh viện nói chung và Trung tâm Y tế thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




3

Yên Bái nói riêng; đồng thời, góp phần vào sự phát triển bền vững của các Bệnh
viện, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Trung tâm
Y tế thành phố Yên Bái.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất
thải y tế tại Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái.

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu đề tài nhằm cung cấp dữ liệu khoa học về hiện trạng quản
lý chất thải tại Trung tâm y tế Thành phố Yên Bái. Qua đó, góp phần vào công
tác quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường đối với các bệnh viên,
trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã được học trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, xử lý chất
thải và công tác quản lý chất thải tại Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái cho
cơ quan quản lý của địa phương.
- Đề xuất những biện pháp khả thi cho công tác thu gom, xử lý chất thải
rắn một cách khoa học và phù hợp hơn với điều kiện của Trung tâm Y tế thành
phố Yên Bái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa họccủa đề tài
1.1.1. Các khái niệm liên quan
- Môi trường:là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Luật BVMT, 2014).
- Chất thải y tế: Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra

từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế phát sinh từ hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm,
phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo y tế (Trịnh Thị Thanh, 2014).
Theo Điều 3, Thông tư Liên tịch số 58/TTLT-BYT-BTNMT của Bộ Y tế
và Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 31/12/2015 quy định:
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở
y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc
tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm
và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.
Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và
vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu giữ
chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải
y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở
xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Theo hệ thống phân loại của tổ chức Y tế Thế giới (WHO):
- Chất thải thông thường: Đó là các chất thải không độc hại, về bản chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

tương tự như rác thải sinh hoạt.
- Chất thải là bệnh phẩm: Mô, cơ quan, phần tử bào thai người, xác động

vật thí nghiệm, máu, dịch thể.
- Chất thải chứa phóng xạ: Chất thải từ các q trình chiếu chụp X quang,
phân tích tạo hình cơ quan trong cơ thể, điều trị và khu trị khối u...
- Chất thải hoá học: Có tác dụng độc hại, ăn mịn, gây cháy hay nhiễm
độc gen hoặc không độc.
- Chất thải nhiễm khuẩn: Gồm các chất thải chứa tác nhân gây bệnh như
vi sinh vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu nhiễm khuẩn...
- Các vật sắc nhọn: Kim tiêm, lưỡi dao, kéo mổ, chai lọ vỡ...có thể gây
thương tích cho người và vật.
- Dược liệu: Dư thừa, quá hạn sử dụng
* Theo hệ thống phân loại của Việt Nam:
Theo Quyết định số 43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế phân loại
như sau:
+ Nguyên tắc phân loại chất thải y tế:
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để
quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh;
- Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định. Trường hợp các chất thải y tế nguy
hại không có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một
phương pháp xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa;
- Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn
hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm.
+ Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải:
- Mỗi khoa, phịng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ
phân loại chất thải y tế;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





6

- Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế phải có hướng dẫn cách
phân loại và thu gom chất thải.
+ Phân loại chất thải y tế:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc trong thùng
có lót túi và có màu vàng;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi và có màu vàng;
- Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và
có màu vàng;
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong
thùng có lót túi và có màu đen;
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ
có nắp đậy kín;
- Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong
túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu xanh;
- Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi
hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng.
1.1.3. Các đặc trưng của chất thải y tế
- Theo Qui chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế thì chất thải y tế là vật
chất ở thể rắn, lỏng và khí, được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế
nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này khơng
được tiêu hủy hồn tồn.
- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền
dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật
sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc); chất thải
có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm); chất thải
giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người, nhau thai, bào thai); chất thải
hóa học nguy hại (dược phẩm q hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử
dụng, chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế), chất thải chứa kim loại nặng
(thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)..
- Chất thải lỏng y tế nguy hại: Được phát sinh từ các hoạt động chun
mơn (từ các phịng phẫu thuật, thủ thuật, xét nghiệm, thí nghiệm...) và sinh hoạt
của nhân viên bệnh viện, bệnh nhân và người chăm nuôi (từ các nhà vệ sinh,
giặt giũ, từ việc làm vệ sinh phòng bệnh. Đối với nước thải bệnh viện ngồi
những yếu tố ơ nhiễm thơng thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi
khuẩn thơng thường cịn có những chất bẩn khống và hữu cơ đặc thù như các
vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư
lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong q trình
chẩn đốn và điều trị.
- Chất thải thông thường (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng
xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).

+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy tinh,
chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy
hại); chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính (giấy, báo, tài liệu, túi
nilon...); chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

1.1.4. Thành phần chất thải rắn y tế
Quy chế Quản lý chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành nêu chi tiết các nhóm
và các loại chất thải y tế phát sinh. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học,
sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành
5 nhóm: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ,
bình chứa áp suất và chất thải thông thường
Bảng 1.1. Thành phần chất thải y tếtheo nhóm
Nhóm

Loại chất thải
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn
của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh
vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.

Chất thải
lây nhiễm


- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
- Dược phẩm q hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Quy chế này)

Chất thải
hóa học
nguy hại

- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị
liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này).
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy),
chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ
các khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




9


Nhóm

Loại chất thải

Chất thải - Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động
phóng xạ chẩn đốn, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa - Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
áp suất

gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
- Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng
xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách
ly).

Chất thải - Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thông

thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy

thường

xương kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các
chất hóa học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh

(Nguồn: Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế 2007- Bộ Y tế)

Bảng 1.2. Thành phần chất thải y tế
Thành phần

TT

Tỷ lệ (%)

1

Giấy và các loại carton

2,9

2

Kim loại, vỏ hộp

0,7

3

Đồ thủy tinh và đồ nhựa

3,2

4

Túi nhựa các loại PE, PP, PVC

10,1


5

Bông băng, bó bột

8,8

6

Bệnh phẩm

0,6

7

Rác hữu cơ

52,7

8

Các vật sắc nhọn

0,4

9

Các loại khác

20,6


(Nguồn: Bộ Y tế, 2016)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

- Việc tìm hiểu đặc tính chất thải y tế nguy hại đóng vai trò quan trọng trong
việc lựa chọn lò đốt chất thải y tế cho phù hợp. Độ ẩm của chất thải rắn y tế là
thông số liên quan đến giá trị nhiệt lượng. Tỷ trọng chất thải rắn y tếđược xác
định bằng tỷ số giữa trọng lượng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ. Tỷ trọng
thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ nén chặt của rác. Khối lượng chất thải y tế
có thể đốt mỗi giờ phụ thuộc vào giá trị nhiệt lượng của mỗi kilogam chất thải.
1.1.5. Thành phần nước thải bệnh viện
Nước thải bệnh viện ngồi ơ nhiễm thơng thường như nước thải sinh hoạt
của cán bộ viên chức, của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, nước lau sàn nhà,
bể phốt của các khu điều trị (ô nhiễm hữu cơ), nước trong mùa mưa còn có thể
nhiễm những hóa chất phát sinh trong q trình chuẩn đốn và điều trị bệnh
như các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các đồng vị phóng xạ, các khu xét
nghiệm, phòng mổ. Bên cạnh đó, nước thải bệnh viện nguy hiểm về phương
diện vệ sinh dịch tễ bởi trong nước thải bệnh viện có chứa các loại vi trùng,
động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virut….từ máu, dịch, đờm, phân
của người mang bệnh.
Bảng 1.3. Thành phần nước thải bệnh viện
Thành phần

Nhóm

Các chất ơ
nhiễm hữu cơ,
các chất vô cơ
Các chất tẩy
rửa

Cacsbonhydrat,

Nguồn phát sinh

protein, Nước thải sinh hoạt của bệnh

chất béo nguồn gốc động nhân, người nhà bệnh nhân,
vật và thực vật, các hợp khách vãng lai và cán bộ công
chất nitơ, phốtpho
Muối của các axit béo bậc
cao
- Formaldehyde

nhân viên trong bệnh viện
Xưởng giặt của bệnh viên
Sử dụng trong khoa giải phẫu

Các loại hóa

- Các chất quang hóa học bệnh, tiệt khuẩn, ướp xác và

chất

- Các dung môi gồm các dùng bảo quản các mẫu xét

hợp chất Halogen như nghiệm ở một số khoa Có trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

Thành phần

Nhóm

Nguồn phát sinh

cloroform, các thuốc mê dung dịch dùng cố định và
sốc hơi như Halothan, các tráng phim Sử dụng trong quá
hợp chất khác như xylen, trình điều trị, chuẩn đoán bệnh
axeton
- Các chất hóa học hỗn
hợp: gồm các dịch làm
sạch và khử khuẩn
- Thuốc sử dụng cho bệnh
nhân
Vi khuẩn: Salmonalla,
Shigella,
Các vi khuẩn,
virut, ký sinh
trùng gây bện


Vibrio,

Cholorae,

Coliorm,

tụ

cầu, liên cầu, Virus đường
tiêu hóa, virus bại liệt,
nhiễm các loại ký sinh
trùng, amip và các loại
nấm

Virut, ký sinh trùng gây bệnh
Vi

khuẩn:

Shigella,

Salmonalla,

Vibrio,

Cholorae,

Coliorm, tụ cầu, liên cầu, Virus
đường tiêu hóa, virus bại liệt,
nhiễm các loại ký sinh trùng,

amip và các loại nấm
Có trong máu, dịch, đờm, phân
của người mang bệnh

(Nguồn: Bộ Y tế, 2010)
Nước thải bệnh viện chưa qua xử lý xả vào các nguồn nước sẽ gây ô nhiễm
và làm lan truyền dịch bệnh. Phần lớn các bệnh viện đều tập trung ở khu vực
dân cư đông, do vậy dịch bệnh dễ dàng phát tán nhanh chóng.
1.1.6. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường và sức khỏe con người
1.1.6.1.Đặc điểm chung
- Chất thải y tế là chất thải có chưa đựng các loại sinh vật gây bệnh, các
chất độc hại như hóa chất, chất gây độc tế bài, chất phóng xạ... Các nghiên cứu
dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




12

lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cư nếu chất thải y tế
không được quản lý đúng cách. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập
vào cơ thể người thơng qua: Da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt trên
da), các niêm mạc (màng nhầy), đường hô hấp (do xông, hít phải), đường tiêu
hóa, tác động gián tiếp do ơ nhiễm môi trường, hoặc tiếp xúc với các tác nhân
trung gian như ruồi, muỗi, chuột… Tất cả những người tiếp xúc với chất thải y
tế nguy hại đều là đối tượng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế, bao gồm:
bác sĩ, y tá, hộ lý; bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú; khách tới thăm hoặc
người nhà bệnh nhân; những người trực tiếp làm công việc xử lý rác thải tại các
bãi đổ rác thải hay các lò đốt rác. Những người thu gom, bới rác .

- Các nguy cơ gây bệnh của chất thải y tế là các bệnh về đường tiêu hóa
do các vi khuẩn tả lỵ, thương hàn, trứng giun; nhiễm khuẩn đường hô hấp do
lao, do phế khuẩn cầu; tổn thương nghề nghiệp; nhiễm khuẩn da; bệnh than;
HIV/AIDS; nhiễm khuẩn huyết; viêm gan các loại, các bệnh thần kinh; gây ngộ
độc, ăn mòn, cháy nổ.
- Theo báo cáo của tổ chức Bảo vệ mơi trường Mỹ có khoảng 162 - 321
trường hợp nhiễm virus viêm gan B có tiếp xúc với chất thải y tế so với tổng số
30.000 trường hợp nhiễm virus viêm gan B mỗi năm. Trong số những nhân
viên tiếp xúc với chất thải bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ tổn thương nghề
nghiệp cao nhất. Tỷ lệ tổn thương chung là 180/1000 người trong mỗi năm, cao hơn
2 lần so với tỷ lệ này của toàn bộ lực lượng lao động ở Mỹ cộng lại.
1.1.6.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường
* Ảnh hưởng của chất thải bệnh viện tới môi trường khơng khí:
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu tới mơi trường khơng khí. Khi phân loại tại nguồn, thu
gom, vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung
môi, hóa chất vào khơng khí. Ở khâu xử lý (đốt, chơn lấp) chúng phát ra các
khí độc: HX, NOx, Dioxin, Furan,…từ lị đốt và CH4, NH3, H2S,... từ bãi chơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

lấp. Các khí này nếu khơng được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng lớn tới sức
khỏe cộng đồng dân cư xung quanh.
+ Ô nhiễm bụi: khi nhiệt độ đốt khơng đủ hoặc khơng tn thủ đúng
quytrình vận hành, lượng chất thải nạp vào lò quá lớn sẽ làm phát tán bụi, khói
đen vàcác chất độc hại.

+ Các khí axit: Do trong CTYT có thể có chất thải làm bằng nhựa PVC,
hoặc chất thải dược phẩm khi đốt có nguy cơ tạo ra hơi axit, đặc biệt là HCl và
SO2.
+ Dioxin và Furan: Trong quá trình đốt cháy chất thải có thành phần
halogen (Cl, Br, F) ở nhiệt độ thấp có thể hình thành dioxin và furan là những
chất rất độcdù ở nồng độ nhỏ.
+ Kim loại nặng: đối với những kim loại nặng dễ bay hơi như thủy ngân
có thể phát sinh từ các lị đốt CTYT nếu trong q trình phân loại khơng tốt.
* Ảnh hưởng của chất thải bệnh viện tới môi trường nước:
Tác động của CTYT đối với các nguồn nước có thể so sánh với nước
thảisinh hoạt. Tuy nhiên, nước thải từ các cơ sở y tế cịn có thể chứa
Salmonella,Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng, các
hóa chất độc hại, chất hữu cơ, kim loại nặng. Do đó, nếu không được xử lý triệt
để trước khi xả thải vào nguồn nước tiếp nhận, đặc biệt đối với nguồn tiếp nhận
được sử dụng cho sinhhoạt, trồng trọt, chăn nuôi, sẽ có nguy cơ gây ra một số
bệnh như: tiêu chảy, lỵ, tả, thương hàn, viêm gan A,... cho những người sử dụng
các nguồn nước này. Các tác động của chúng:
- Chất rắn lơ lửng: nước thải bệnh viện có hàm lượng chất rắn lơ lửng
cao,làm nước biến màu và mất oxy, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn
nước tiếp nhận, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy vực của nguồn nước tiếp nhận.
- Hàm lượng oxy hòa tan DO: hàm lượng DO là một trong những tiêu
chí quan trọng của nước vì oxy khơng thể thiếu đối với tất cả các sinh vật sống
trên cạn cũng như dưới nước. Oxy duy trì quá trình trao đổi chất, sinh ra năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




14


sự sinh lượng cho trưởng, sinh sản và tái sản xuất. Nước thải bệnh viện có chứa
nhiều hóa chất, hợp chấtmà q trình oxy hóa chúng sẽ làm giảm nồng độ oxy
hòa tan trong nguồn nước tiếp nhận, dẫn đến đe dọa sự sống của các loài cá
cũng như sinh vật sống trong nước.
- Nhu cầu oxy hóa học COD:
Nước thải bệnh viện chứa nhiều loại vi khuẩn gây bệnh có nguồn gốc
từngười bệnh và các chất độc hại khác hình thành trong quá trình điều trị, phần
lớn bệnh viện đều nằm trong các đô thị hoặc khu dân cư đông đúc, nên nước
thải bệnh viện không được xử lý tốt mà vẫn thải ra môi trường xung quanh sẽ
gây nhiễm bẩn và làm lan truyền dịch bệnh. Ở nước ta hiện nay, nhiều bệnh
viện khơng có trạm xử lý nước thải nên vấn đề ô nhiễm môi trường do nước
thải cần được quan tâm và có biện pháp xử lý.
* Ảnh hưởng của chất thải bệnh viện tới môi trường đất:
Chất thải bệnh viện nói chung và chất thải y tế nói riêng khi thải vào mơi
trường mà khơng được thu gom xử lý thích hợp sẽ gây ra nhiều tác hại cho
môitrường sống, đặc biệt là rác thải y tế độc hại. Khi thải vào môi trường, các
chất thải này sẽ phân hủy hoặc không phân hủy làm gia tăng nồng độ các chất
dinh dưỡng,tạo ra các hợp chất vô cơ, hữu cơ độc hại,…làm ô nhiễm nguồn
đất, gây hại cho hệ sinh vật đất, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại, ruồi muỗi
phát triển, là nguyên nhân gây ra các dịch bệnh, nguy cơ gây lây lan, lan truyền
các loại dịch bệnh.
Do đó, quản lý chất thải y tế khơng đúng quy trình và việc tiêu hủy chất
thảiy tế tại các bãi chôn lấp không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán
các visinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại,... gây ơ nhiễm đất và làm cho việc
tái sử dụng bãi chôn lắp gặp nhiều khó khăn.
1.1.6.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng
a. Đối tượng nguy cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





15

Tất cả những người phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại đều là đối
tượng có nguy cơ. Nhóm người nguy cơ chính bao gồm:
+ Bác sĩ và y tá, điều dưỡng, nhân viên vệ sinh, nhân viên hành chính
của bệnh viện.
+ Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú.
+ Người nhà chăm sóc bệnh nhân.
+ Nhân viên thu gom, vận chuyển, tiêu hủy chất thải.
+ Cộng đồng dân cư (đặc biệt là những người chuyên thu nhặt phế thải).
Ngồi ra cịn các mối nguy cơ liên quan tới các nguồn chất thải y tế quy mô
nhỏ, rải rác, dễ bị bỏ quên: phát sinh từ những tủ thuốc gia đình hoặc do những
kẻ tiêm chích ma túy vứt ra.
a. Ảnh hưởng của các loại chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Bệnh viện có nguy cơ lây truyền rất lớn qua rác thải và nước thải bệnh
viện. Chất thải y tế có chứa các mầm bệnh như: các vi khuẩn, vi rút, kí sinh
trùng và nấm với số lượng đủ để gây bệnh. Những người dễ bị ảnh hưởng nhất
là y tá, bác sĩ và những người thu gom rác và bới rác. Các tác hại của rác thải
bệnh viện làm tăng nhiễm khuẩn và kháng thuốc tại bệnh viện, tổn thương trực
tiếp cho người thu gom rác, lây nhiễm cho bệnh nhân cho nhân dân sống trong
vùng lân cận, ảnh hưởng tới tâm lý và thẩm mĩ đô thị.
Nước thải bệnh viện chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, các chất độc hóa học,
chất phóng xạ. Nhưng điều nguy hiểm hơn là nước thải bệnh viện thường thải
vào các nguồn nước mặt, thấm xuống đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm gần
khu vực sinh sống của dân cư mà đây cũng là nguồn nước sinh hoạt chính. Năm
1990, WHO đã cho biết có tới 80% bệnh tật của người liên quan đến nước với
số giường bệnh chiếm 50% số giường bệnh của các bệnh viện, nước thải từ

khoa lây nhiễm nguy hiểm nhất. Nếu trong nước thải sinh hoạt ở khu vực dân
cư tỉ lệ vi khuẩn gây bệnh/tổng số trực khuẩn đường ruột là 1/104-106 thì trong
nước thải khoa lây tỉ lệ này là 1/102-103, gấp từ 100 - 1000 lần. Người ta cịn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×