Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THỊ TÂM

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THỊ TÂM

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.Võ Thy TrangS.

THÁI NGUYÊN - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hồn tồn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của cô giáo TS. Võ Thy Trang.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu có được trong Luận văn là hồn tồn trung
thực, kết quả nghiên cứu chưa được ai công bố trong các cơng trình nghiên cứu
trước đó.
Thái Ngun, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Tâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn ngày cho phép tôi được
gửi lời cảm ơn trân trọng đến:
Quý Thầy, Cô khoa kinh tế, khoa sau đại học trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
của học viên cao học, tạo điều kiện giúp đỡ tơi để tơi hồn thành luận văn này.
Cô giáo TS.Võ Thy Trang người đã hướng dẫn khoa học của luận văn, giúp
tơi hình thành lý tưởng các nội dung nghiên cứu từ thực tiễn để hồn thành luận văn
thạc sĩ của mình.
Lãnh đạo, bạn bè và đồng nghiệp tại phòng Nội vụ huyện Đồng Hỷ đã
cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Tâm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH .................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa khoa học ....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........................... 4
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 4
1.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã ............................................................... 8
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................ 9
1.1.4. Nội dung chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................. 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .... 17

1.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở một số
địa phương ở nước ta................................................................................................. 20
1.2.1. Kinh nghiệm ở Huyện Đan Phượng ................................................................ 20
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 22
1.2.3. Kinh nghiệm của Huyện Bát Xát - Tỉnh Lào Cai ........................................... 24
1.2.4. Kinh nghiệm của Huyện Kim Bơi - Tỉnh Hịa Bình ....................................... 26
1.2.5. Những bài học rút ra cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........................ 28
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 30


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu đội ngũ cơng chức cấp xã ........... 35
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ....................... 35
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI
NGUYÊN ........................................................................................................ 38
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Đồng Hỷ .................................... 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 39
3.1.3. Cơ cấu tổ chức hành chính tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................ 41
3.1.4. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện ........................ 43
3.2. Thực trạng tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Đồng Hỷ ......................................................................................................... 47

3.2.1. Thực trạng thể lực .......................................................................................... 47
3.2.2. Thực trạng về trí lực ........................................................................................ 49
3.2.3. Thực trạng về tâm lực ..................................................................................... 54
3.3. Phân tích nội dung chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ .................................................................................................................... 61
3.3.1. Thực trạng về công tác tuyển dụng ................................................................. 61
3.3.2. Thực trạng về cơng tác bố trí sử dụng ............................................................. 64
3.3.3. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng ..................................................... 67
3.3.4. Thực trạng về công tác đánh giá thực hiện công việc ..................................... 70
3.3.5. Thực trạng về chế độ chính sách đãi ngộ ........................................................ 71
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ............................................................................................. 72
3.4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển và quan điểm chính quyền huyện Đồng Hỷ 72
3.4.2. Chế độ, chính sách đối xử với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .................. 72


v

3.4.3. Môi trường làm việc và điều kiện làm việc .................................................... 73
3.4.4. Nhận thức của cán bộ, công chức cấp xã ........................................................ 73
3.4.5. Văn hóa địa phương ........................................................................................ 74
3.5. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ ......................................................................................................... 75
3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 75
3.5.2. Những hạn chế ................................................................................................ 77
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI
NGUYÊN.................................................................................................................. 81
4.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội và cải cách hành chính của huyện Đồng
Hỷ .............................................................................................................................. 81

4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2020 – 2025 .... 81
4.1.2. Định hướng cải cách hành chính giai đoạn 2020-2025................................... 81
4.2. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Đồng Hỷ ......................................................................................................... 82
4.2.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã................. 82
4.2.2. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã của huyện Đồng Hỷ .............................................................................................. 85
4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ ......................................................................................................... 86
4.3.1. Giải pháp tuyển dụng và quy hoạch ................................................................ 86
4.3.3. Giải pháp đãi ngộ và tạo cơ hội cho cán bộ công chức ................................... 90
4.3.4. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ............................................. 90
4.3.5. Giải pháp xây dựng văn hóa cơng sở .............................................................. 93
4.4. Một số kiến nghị................................................................................................. 94
4.4.1. Đối với Trung ương ........................................................................................ 94
4.4.2. Đối với tỉnhThái Nguyên ................................................................................ 94
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 100


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BNV

Bộ nội vụ

3

CBCC

Cán bộ công chức

4

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

5

CBCCX

Cán bộ cơng chức xã


6

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

7

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

KTXH

Kinh tế xã hội

10

LLCT

Lý luận chính trị


11

LĐHĐ

Lao động hợp đồng

12

QHCB

Quy hoạch cán bộ

13

QLNN

Quản lý nhà nước

14

THPT

Trung học phổ thông

15

TLTK

Tài liệu tham khảo


16

TT

Thông tư

17

SL

Số lượng

18

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mẫu điều tra .............................................................................................. 32
Bảng 3.1. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ theo
giới tính năm 2016-2018.......................................................................... 43
Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xãcủa huyện Đồng Hỷ phân
theo dân tộc năm 2018 ............................................................................. 45
Bảng 3.3. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ ......... 46
Bảng 3.4 Số liệu về khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016 - 2018.................................................... 48

Bảng 3.5. Trình độ đào tạo chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện
Đồng Hỷ................................................................................................... 50
Bảng 3.6. Thực trạng trình độ lý luận chính trị của cán bộ, cơng chức cấp xã thuộc
huyện Đồng Hỷ ........................................................................................ 51
Bảng 3.7. Thực trạng trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ, công chứccấp xã thuộc
huyện Đồng Hỷ ........................................................................................ 53
Bảng 3.8. Thực trạng về trình độ quản lý nhà nước CBCCX huyện Đồng Hỷ ........ 54
Bảng 3.9. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ
thông qua mức độ hồn thành cơng việc ................................................. 55
Bảng 3.10. Chất lượng của đội ngũ CBCCX thông qua kỹ năng giải quyết các công
việc ........................................................................................................... 56
Bảng 3.11. Chất lượng của đội ngũ CBCCX thông qua thái độ, trách nhiệm với
công việc .................................................................................................. 58
Bảng 3.12. Chất lượng của đội ngũ CBCCX thông qua phẩm chất đạo đức, lối sống59


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ theo giới tính .. 44
Biểu đồ 3.2. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ phân theo
dân tộc ..................................................................................................... 45
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ phân theo
độ tuổi ..................................................................................................... 46
Biểu đồ 3.4. Trình độ đào tạo chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
thuộc huyện Đồng Hỷ .............................................................................. 50
Biểu đồ 3.5. Trình độ đào tạo lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
thuộc huyện Đồng Hỷ .............................................................................. 52
Biểu đồ 3.6. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

thuộc huyện Đồng Hỷ .............................................................................. 53

Hình
Hình 2.1: Khung nghiên cứu ..................................................................................... 30
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ .......................................................... 39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp
của Nhà nước Việt Nam; có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ
máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu
tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng
dân cư trên địa bàn.
Nhân lực cấp xã bao gồm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đội ngũ này có
vai trị rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với
nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Sở dĩ như vậy vì họ là những cán bộ trực
tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải
quyết mọi nhu cầu của dân cư, đảm bảo sự phát triển kinh tế của địa phương, duy
trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Sự nghiệp đổi mới đất nước
muốn thành công phải tạo sự chuyển biến tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ
sở lại phụ thuộc rất quan trọng ở chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ công chức cấp xã (CBCCX).
Nhận thức sâu sắc về vai trò của đội ngũ CBCCX, trong những năm qua, cấp
ủy và chính quyền huyện Đồng Hỷ đã thường xuyên quan tâm chăm lo xây dựng
đội ngũ CBCCX đáp ứng được cơ bản chức năng, nhiệm vụ được giao và đã đạt kết

quả nhất định. Với tổng số CBCCX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tính đến hết năm
2018 đạt 374 cán bộ công chức xã, luôn đảm bảo về mặt thể lực, trình độ của
CBCCX sơ cấp, trung cấp, cao đẳng giảm và trình độ đại học, thạc sỹ tăng lên hằng
năm, đạo đức nghề nghiệp luôn thay đổi theo hướng đáp ứng nhu cầu phục vụ dịch
vụ người dân một cách tốt nhất... Tuy nhiên, trước thách thức mới, đội ngũ CBCCX
của huyện Đồng Hỷ bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế như nhiều xã chưa có đủ cán bộ
theo đúng tiêu chuẩn, chức danh, cơ cấu chưa hợp lý, chất lượng đội ngũ CBCCX
chưa đáp ứng tiêu chuẩn chức danh cán bộ giữ vị trí lãnh đạo (đặc biệt là tiêu chuẩn
về ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị), năng lực, kỹ năng mềm cịn hạn chế, một số


2

còn thụ động, bảo thủ, quan liêu, làm việc theo kiểu kinh nghiệm, một bộ phận đã
có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đứcquan liêu, hách dịch, cơ hội có tham
vọng cá nhân…làm ảnh hưởng tới uy tín, vị thế của Đảng, chính quyền với nhân
dân và hiệu quả cơng việc.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài " Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn
thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế của mình..
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCX trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên có căn cứ khoa họctrong giai đoạn tiếp theo,
không chỉ đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn, mà từ đó chất
lượng đội ngũ CBCCX từng bước được nâng lên, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.

-Đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ CBCCX trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCCX trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ.
-Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCX trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+Về không gian: Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp từ năm 2016-2018 và thu
thập và phân tích số liệu sơ cấp năm 2018, đề xuất các giải pháp giai đoạn 2020- 2025.


3

+ Phạm vi về nội dung: Tập trung đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
CBCCX tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống cơ sở lý luận về chất lượng đội
ngũ CBCCX.
Ý nghĩa về thực tiễn: Đề tài đưa ra các giải pháp ứng dụng vào cơ quan hành
chính huyện Đồng Hỷ trong nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCX. Đề tài có thể
dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tại các địa phương khác có đặc thù
tương tự và các đối tượng khác có quan tâm đến nội dung đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia
làm 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Khái niệm 1:
"Cán bộ:
- Người làm cơng tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước –
cán bộ nhà nước, cán bộ khoa học.
- Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt
với người thường, khơng có chức vụ".(Phạm Lê Liên,2016)
Khái niệm 2:
"Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam trong
biên chế bao gồm:
-Những người do bẩu cử để đảm nhiêm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;

-Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc
giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Thẩm phán Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ


5

quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng, làm việc trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm kỳ
trong thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng
ủy; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn;
- Những người được tuyển dụng, giao giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã". (Quốc hội,2003)
Khái niệm 3:
"Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, huyện, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính

trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước."(Quốc hội, 2008)
“Cán bộ: Người phụ trách một cơng tác của chính quyền hay đoàn thể”
(Nguyễn Lân, 2007)
Khái niệm 4
"cán bộ cấp xã bao gồm các chức vụ sau:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;


6

g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam." (Chính phủ, 2009)
Theo tác giả, khái niệm về cán bộ hiểu như sau:
Một là, cán bộ là những người thuộc biên chế nhà nước, làm việc tại cơ quan
Đảng, đơn vị quản lý, hành chính, đồn thể chính trị xã hội, các doanh nghiệp nhà
nước ... từ Trung ương đến địa phương và cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người có chức vụ trong một đơn vị để phân biệt với
người khơng có chức vụ.
1.1.1.2. Khái niệm cơng chức
Khái niệm 1
"Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." (Quốc hội, 2008)
Khái niệm 2:
"công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phịng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hoá - xã hội "(Chính phủ, 2009)


7

Khái niệm 3
"Quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
cơng chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã được quy định như sau:
Đối với cấp xã loại 1: không quá 23 người.
Đối với cấp xã loại 2: không quá 21 người
Đối với cấp xã loại 3: khơng q 19 người"(Chính phủ, 2019)
Theo tác giả:

Công chức là người do bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch
công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
1.1.1.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ, cơng chức
Có nhiều quan niệm và nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Trong các tổ
chức chính trị -xã hội, khái niệm “đội ngũ” được sử dụng một cách rộng rãi như: “Đội
ngũ giáo viên”; “Đội ngũ y bác sĩ”; “Đội ngũ công nhân lành nghề”;…Tất cả những
khái niệm này đều xuất phát từ cách sử dụng từ ngữ trong quân sự về “đội ngũ” nhằm
chỉ khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng chặt chẽ.
Mặc dù có nhiều cách diễn tả nhưng đều có được hiểu theo một khái niệm
thống nhất, đó là: Đội ngũ là một nhóm (tập hợp) người được tổ chức và tập hợp lại
thành một đội, một lực lượng, có cùng mục đích và chí hướng.
Theo tác giả: Đội ngũ là một nhóm người được tập hợp lại dưới sự dẫn dắt và
điều hành của một người, hay nhóm người đứng đầu, có cùng lý tưởng, có cùng
mục đích, gắn bó và đồn kết với nhau cả về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Như vậy, đội ngũ cán bộ, cơng chức có thể hiểu là tập hợp lực lượng cán bộ,
công chức trong một tổ chức nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ mà tổ chức
giao phó. Đội ngũ CB, CC là tập hợp lực lượng CB, CC được bầu cử, được tuyển
dụng, bổ nhiệm hay được phân công làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ
quan nhà nước, trong các tổ chức chính trị - xã hội, trong cơ quan của Đảng,…


8

1.1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã
Chất lượng của đội ngũ CBCCX được thể hiện thông qua hoạt động của
bộ máy chính quyền cấp xã, thị trấn đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức,
trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu

quả công tác của họ.
Chất lượng của đội ngũ CBCCX cịn được đánh giá dưới góc độ khả năng
thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ, công chức đối với công
vụ được giao.
1.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Tiêu chuẩn chung
Cán bộ lãnh đạo cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
"- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành, kiên định chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Có tinh
thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân thực hiện đúng đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh với
những tư tưởng, hành vi sai trái, lệch lạc, các biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa
về tư tưởng, phẩm chất, đạo đức lối sống; bảo vệ các quan điểm, đường lối của
Đảng; quyết tâm thực hiện thắng lợi đường lối, sự nghiệp đổi mới của Đảng.
-Nắm vững đường lối, chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước; nguyên tắc tổ chức, quy chế làm việc và mối quan hệ trong
công tác của hệ thống chính trị. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm
cao, chấp hành sự điều động, phân công của tổ chức.
-Gương mẫu trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đấu tranh tự phê
bình và phê bình; thể hiện rõ tinh thần tận tụy, trách nhiệm cao, nói đi đơi với làm,
dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm; đoàn kết nội bộ, quy tụ cán bộ, phát
huy và sử dụng có hiệu quả sức mạnh của tập thể.
-Ln có ý thức trong việc học tập, làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh; cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; cầu thị, cầu tiến bộ; gương
mẫu và thường xuyên học tập, nghiên cứu nâng cao kiến thức, năng lực cơng tác.
Có lối sống giản dị, lành mạnh, trong sáng; có tác phong dân chủ, khoa học; tính


9

quyết đốn trong cơng việc. Khơng vi phạm những quy định của Đảng, Nhà nước

về những điều đảng viên, cán bộ công chức không được làm. Kiên quyết ngăn ngừa,
đấu tranh, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ
quan, đơn vị. Giữ gìn kỷ luật, kỷ cương, tự chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước
nhân dân về những tiêu cực thuộc phạm vi mình phụ trách hoặc cùng phụ trách.
Khơng định kiến, hẹp hịi; khơng cục bộ, tham vọng cá nhân, cơ hội và kiên quyết
đấu tranh chống mọi biểu hiện đó.
-Bản thân và gia đình gương mẫu, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ
thị, nghị quyết quy định của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy
định của địa phương. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc để người thân, gia
đình lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để mưu lợi riêng. Có trách nhiệm với
cuộc sống gia đình và cộng đồng; có ý thức chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân và cán bộ, công nhân viên chức trong cơ quan, đơn vị; sâu sát với cơ
sở, được nhân dân, cán bộ, đảng viên tín nhiệm.
-Khơng vi phạm các tiêu chuẩn về chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị
nội bộ của Đảng." (Bộ nội vụ, 2004)
1.1.2.2. Tiêu chuẩn cụ thể
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ lãnh đạo cấp xã làm việc trong các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội
ở cấp Trung Ương quy định. Cụ thể ngoài việc đảm bảo theo các quy định tại Nghị
quyết TW 3 khóa VIII thì tuổi đời dưới 45 tuổi, trình độ học vấn phải đạt 12/12;
LLCT phải đạt từ Trung cấp trở lên, và Chuyên môn phải từ Trung cấp trở lên.
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ lãnh đạo cấp xã làm việc trong Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định. Cụ thể ngoài
việc đảm bảo theo các quy định tại Nghị quyết TW 3 khóa VIII thì trình độ học vấn
phải đạt 12/12; Lý luận chính trị phải đạt từ Trung cấp trở lên, và Chuyên môn phải
từ Đại học trở lên.
1.1.3. ác tiêu ch đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã
Các tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ CBCCX bao gồm: thể lực,
trí lực và tâm lực.



10

1.1.3.1. Về thể lực
Thể lực là thể trạng sức khỏe của đội ngũ CBCCX. Trong đó thể trạng sức
khỏe có tác động đến chất lượng lao động CBCCX cả hiện tại và tương lai. Người
lao động nói chung, CBCCX nói riêng có sức khỏe tốt sẽ đem lại năng suất lao
động cao hơn bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung công
việc.Để đánh giá tiêu chí thể lực mỗi CBCCX được xem xét bởi một số chỉ tiêu sau:
cân nặng, chiều cao và các chỉ số về bệnh tật. Yêu cầu về thể lực CBCCXlà tiêu
chuẩn bắt buộc khi tuyển dụng CBCCX, cũng như trong các hồ sơ bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, quy hoạch cán bộ nguồn, ... mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc
đời cơng vụ của cán bộ, công chức. Trước khi tham gia vào nên công vụ, họ phải
đảm bảo đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ, công vụ mới được dự tuyển công
chức. Trong quá trình cơng tác, họ phải có đủ sức khỏe để duy trì thực hiện nhiệm
vụ, cơng vụ liên tục với áp lực cao. Tiêu chí thể lực được đánh giá thơng qua hiệu
quả cơng việc mang lại, nó tác động đến chất lượng của cơng việc và khả năng hồn
thành nhiệm vụ của CBCCX.
1.1.3.2.Trí lực
Để đánh giá tiêu chí này căn cứ vào các tiêu chí như trình độ chun mơn, lý
luận chính trị, tin học, ngoại ngữ và trình độ quản lý Nhà nước.
- Trình độ chun mơn: là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực
nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học,
sau đại học.
Nó là tiền đề, là nền tảng cho việc nhận thức tiếp thu và đưa đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
- Trình độ lý luận chính trị: là cơ sở xác định quan điểm lập trường giai cấp
cơng nhân của cán bộ nói chung và cán bộ lãnh đạo cấp xã nói riêng. Thực tế cho
thấy nếu cán bộ có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng
cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin u và họ sẽ có sức thuyết phục

nhân dân trong quá trình tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ chương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Khi được nhân dân kính trọng tin
u, thì họ là những hạt nhân tích cực góp phần lớn vào q trình phát triển kinh tế
– xã hội trong thời kỳ hội nhập và phát triển.


11

Ngược lại, nếu cán bộ nào lập trường chính trị khơng vững vàng, lý luận
chính trị non yếu hoặc hoạt động vì lợi ích cá nhân, thối hố biến chất sẽ mất
lòng tin ở nhân dân. Bản thân cán bộ đó hoạt động khơng đạt hiệu quả mà cơng
việc địi hỏi, thậm chí cịn gây hại cho Nhà nước và nhân dân . Chính vì thế, để
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã cần phải nâng cao trình độ
lý luận cho họ.
- Trình độ ngoại ngữ, tin học: là điều kiện, tiêu chuẩn đối với cán bộ, công
chức khi tham gia dự tuyển hoặc khi tham gia ứng cử vào các chức danh bầu cử,
theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ Nội vụ và
khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư 01/2014/BGDĐT
ngày 24/01//2014 ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Trình độ tin học: theo quy định tại Thơng tư số 03/2014/TTBTTTT ngày 11/3/2014 "quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin
hoặc tương đương".
- Trình độ quản lý Nhà nước: là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã hội
mang tính quyền lực Nhà nước. Đó là những kiến thức địi hỏi các nhà quản lý phải
có để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình quản lý điều hành. Để nâng
cao năng lực quản lý nhà nước thì cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức
về quản lý nhà nước cho cán bộ lãnh đạo cấp xã một cách bài bản, tích cực, hiệu
quả và kịp thời.
1.1.3.3. Về tâm lực
Người cán bộ có năng lực, có phẩm chất đạo đức cách mạng mới có những
kết quả cơng tác tích cực.

Năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, các mối quan hệ của con
người và trình độ văn hóa.
Nếu như trình độ mang tính khoa học thì năng lực mang tính nghệ thuật.
Nghệ thuật sử dụng những phẩm chất mà mình có trong mối tương quan với vị trí
cơng tác, chức trách nhiệm vụ được giao và trong việc đối xử giữa người với người.
Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian, vật
chất nhưng đem lại hiệu quả cao. Nghiên cứu năng lực là nghiên cứu khả năng, tiềm


12

năng của con người đối với lao động. Trong năng lực có năng lực chung và năng
lực chun mơn, giữa chúng có mối quan hệ ảnh hưởng tương hỗ lẫn nhau. Năng
lực chung cho phép con người có thể thực hiện đạt kết quả những hoạt động khác
nhau như: học tập, lao động, quản lý. Việc phát hiện ra năng lực con người thường
căn cứ vào những dấu hiệu cơ bản sau: Sự hứng thú đối với công việc nào đó, sự dễ
dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp, hiệu quả lao động cao đối với một loại công
việc cụ thể nào đó. Có các loại năng lực như:năng lực tư duy lý luận, năng lực tổ
chức thực tiễn, năng lực sáng tạo, tính quyết tốn, năng lực làm việc với con người.
Năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã là tổng hợp các phẩm chất tâm
lý nhờ nó mà cán bộ lãnh đạo cấp xã dễ dàng tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, tiến hành một hoạt động nào đó có hiệu quả và tuỳ thuộc vào điều kiện, môi
trường, chức trách, nhiệm vụ cụ thể của mỗi cán bộ cấp xã để xác định các tiêu chí,
phẩm chất tâm lý cần thiết.
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là năng lực “tiềm ẩn” tuy vậy mỗi
cán bộ phải biết tự khơi dậy dậy tiềm năng đó.
Sự trẻ hố, khả năng nắm bắt kịp thời những bước tiến của thời đại, năng
động, dám nghĩ, dám làm cũng được xem là phẩm chất “thời đại” của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo cấp xã.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã phải có trình độ kiến thức, sự hiểu biết về

quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đảm bảo đủ
năng lực để làm việc, đáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ mà tổ chức và nhân
dân giao cho.
Có thể khẳng định rằng, trình độ kiến thức là yếu tố góp phần tạo nên chất
lượng đội ngũ cán bộ cấp xã. Nhờ có trình độ kiến thức mà đội ngũ cán bộ cấp xã
mới có thể tiếp thu, xử lý các công việc cụ thể ở cơ sở đạt kết quả và hiệu quả.
Tóm lại những tiêu chí trên có mối quan hệ với nhau, vừa là tiền đề, vừa là
điều kiện bổ sung cho nhau. Trong đó học vấn là nền tảng, lý luận Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng là kim chỉ nam, kiến thức
chuyên môn là cơ sở để đảm đương những nhiệm vụ được giao, đó là các tiêu chí cơ
bản đề đánh giá đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã.


13

1.1.4. Nội dung chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.4.1. Công tác tuyển dụng
Thực hiện Luật CBCC năm 2008, công tác tuyển dụng, bầu cử CBCCX
trênđịa bàn huyện được thực hiện đồng bộ, phù hợp với các vị trí cơng việc và đối
tượng có nhu cầu.
CBCCX được tuyển vào vị trí cơng chức phải trải qua q trình tập sự để
làm quen, tập làm với mơi trường, vị trí cơng việc được tuyển dụng. Trong trường
hợp cơng chức đã có thời gian đóng BHXH bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian
tập sự, có thời gian đóng BHXH bắt buộc đã làm công việc theo yêu cầu ngạch
cơng chức thì được miễn thực hiện tập sự.
Thời gian chế độ tập sự: 12 tháng với tuyển dụng công chức loại C, và hưởng
85% mức lương bậc 1, có trình độ thạc sĩ phù hợp vị trí tuyển được hưởng 85%
lương bậc 2, trình độ tiến sĩ hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.
Đối với cán bộ cấp xã đều thực hiện theo cơ chế: Đảng cử, dân bầu. Do vậy
nếu công tác cán bộ không được quan tâm, không làm tốt công tác nhân sự dễ dẫn

đến tình trạng “phân chia” chức vị mà khơng chú trọng đến trình độ, năng lực của
người được đề cử.
"Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết
quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân
chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương
binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của
thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm
vào kết quả điểm thi tại vịng 2;
c) Người hồn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong
lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ
tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên


14

trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm
vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc
nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao
nhất vào kết quả điểm thi tại vịng 2 quy định” (Chính phủ, 2019)
Việc tuyển dụng, bổ nhiệm chưa gắn với việc thi tuyển, lựa chọn về trình độ
chun mơn nghiệp vụ. Ngồi ra, nguồn cán bộ cấp xã cịn thiếu, nhiều nơi như
vùng sâu, vùng xa, vùng trung du miền núi, vùng dân tộc thiểu số, việc tuyển dụng
nhiều khi mang tính hình thức, đã có sự “sắp đặt” để có chức danh mà khơng quan
tâm đến trình độ chun mơn được đào tạo. Thực tế hiện nay, cơ chế tuyển dụng,

bầu cử khó tránh khỏi cảm tính cá nhân, thậm chí có nơi dẫn đến tiêu cực và tất yếu
dẫn đến tuyển dụng, bổ nhiệm những người yếu kém về phẩm chất, năng lực, trình
độ làm ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã.
Theo quy định tại Điều 37 Luật Cán bộ, công chức, việc tuyển dụng công
chức được thực hiện thông qua thi tuyển trừ trường hợp người dự tuyển cam kết
tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa… đặc biệt khó khăn thì được xét tuyển. Chi tiết quy trình về việc thi tuyển
công chức được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP. Cụ thể, thi
tuyển công chức được thực hiện theo 02 vòng thi:
1/ Vòng 1: Thi trắc nghiệm trên máy tính. Nếu khơng có điều kiện tổ chức thi
trên máy tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Vịng 1 này sẽ thực hiện thi 03 môn:
- Môn kiến thức chung: 60 câu hỏi trong thời gian 60 phút về hệ thống chính
trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, quản lý hành
chính Nhà nước, nhiệm vụ của cơng chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển…
- Môn ngoại ngữ: 30 câu hỏi trong thời gian 30 phút về một trong các thứ
tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị
trí việc làm;
- Mơn tin học: 30 câu hỏi trong thời gian 30 phút theo yêu cầu của vị trí
việc làm.


15

Nếu việc thi vòng 1 được thực hiện trên máy tính thì khơng có phần thi tin
học. Đồng thời, trong một số trường hợp cụ thể, người dự thi có thể được miễn
ngoại ngữ hoặc miễn tin học.
Nếu người dự thi trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì
được thi tiếp vịng 2 và kết quả phải được thông báo ngay sau khi thí sinh làm bài
thi trên máy tính. Đặc biệt nếu thi trên máy tính thì khơng phúc khảo bài thi.

Ngược lại, nếu khơng có đủ điều kiện để thi trên máy tính thì việc chấm kết
quả phải hồn thành trong chậm nhất 15 ngày sau khi thi và công bố chậm nhất sau
05 ngày kể từ khi chấm xong.
2/ Vòng 2: Thi mơn nghiệp vụ chun ngành
Vịng 2 được thi bằng phỏng vấn (thời gian thi 30 phút) hoặc thi viết (thời
gian thi 180 phút). Việc quyết định thi bằng hình thức nào do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quyết định. Trong đó, nếu phỏng vấn thì khơng thực hiện
phúc khảo.
Nội dung thi của vòng 2 là kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của
người dự tuyển cơng chức theo u cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng với tổng
điểm thi là 100 điểm.
Theo đó, việc xác định người trúng tuyển phải căn cứ vào điểm thi vòng 2
cùng với điểm ưu tiên. Kết quả sẽ được lấy từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu
được tuyển dụng của từng vị trí việc làm nhưng phải đảm bảo kết quả vòng 2 từ 50
điểm trở lên.
Nếu có 02 người có tổng điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì chọn người
trúng tuyển là người có điểm thi vịng 2 cao hơn. Nếu vẫn khơng chọn được thì
người đứng đầu cơ quan tuyển dụng công chức sẽ quyết định.
1.1.4.2.Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã hình thành và chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố đào tạo, bồi dưỡng.
"Các hình thức bồi dưỡng: 1- Tập sự; 2- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; 3- Bồi dưỡng trước khi bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; 4- Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi


×