Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tăng cường công tác thu nợ đọng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện chợ mới tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU NỢ ĐỌNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU NỢ ĐỌNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Mỹ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn với đề tài “Tăng cường công tác
thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và có dẫn nguồn cụ thể, các
kết luận khoa học trong luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu
khoa học một cách nghiêm túc của tôi.
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Minh Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến giảng viên TS. Ngô Thị
Mỹ đã dành nhiều thời gian hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân
thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới quý thầy, cô giáo Trường Đại học
Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có môi
trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng vô cùng cảm ơn sự chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý kiến liên
quan đến những nội dung trong luận văn của Ban giám đốc, các anh chị đồng
nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới.

Bắc Kạn, ngày tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Minh Phương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THU NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ...... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp. ...................... 5
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ................................................................ 5
1.1.2. Khái quát BHXH .................................................................................. 5
1.1.4. Thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp ................................... 11
1.1.5. Nội dung thu nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp ................................... 17

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nợ đọng BHXH ................................... 19
1.2. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp của một số địa
phương trong nước .......................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp tại huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH các doanh nghiệp tại huyện Chi
Lăng tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................... 23
1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới .......... 24
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 25


iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 28
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin. ......................................................... 28
2.3 Hệ thớng chỉ tiêu phân tích ....................................................................... 29
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu BHXH ...................................... 29
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ đọng BHXH của doanh
nghiệp .............................................................................................................. 30
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THU NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH BẮC KẠN ........................................................................................... 31
3.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ...... 31
3.1.1. Vài nét về huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn .............................................. 31
3.1.2. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới .................................... 33
3.2. Thực trạng thu BHXH và thu nợ đọng tại các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ....................................... 38

3.2.1.Tình hình tham gia BHXH của các DN ................................................. 38
3.2.2. Xác định các doanh nghiệp còn nợ đọng BHXH .................................. 41
3.2.3. Thực trạng thu BHXH của các DN ....................................................... 42
3.2.4. Tình hình nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp .................................. 45
3.2.5. Kết quả khảo sát tại Doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến thu nợ
BHXH.............................................................................................................. 51
3.2.6. Thu nợ đọng BHXH của các DN tại huyện Chợ Mới........................... 53
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nợ đọng BHXH tại các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. ........................................ 61
3.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 61
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 65


v

3.4. Đánh giá chung về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ......................................................................... 66
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ........................................... 68
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU NỢ ĐỌNG BHXH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI .............. 71
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu thu nợ đọng BHXH của các DN tại
huyện Chợ Mới đến năm 2025 ........................................................................ 71
4.1.1. Quan điểm về quản lý thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện ........................................................................................................ 71
4.1.2. Định hướng và mục tiêu thu nợ đọng BHXH các doanh nghiệp tại
huyện Chợ Mới đến năm 2025 ........................................................................ 72
4.2. Giải pháp tăng cường thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của các doanh
nghiệp tại huyện Chợ Mới............................................................................... 74
4.2.1. Tuyên truyền nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động

về BHXH ......................................................................................................... 74
4.2.2. Các giải pháp quản lý nợ BHXH đối với DN ....................................... 75
4.2.3. Về cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện BHXH ....................... 77
4.2.4. Sự phới hợp giữa các phịng, ban, ngành với cơ quan BHXH.............. 77
4.2.5.Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm quản lý nợ BHXH ........................ 78
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 81
4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ....................................... 81
4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn ....................................... 83
4.3.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới ................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Quyết định



Nghị định

CP

Chính phủ

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTNLĐ-BNN

Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp

QLT

Quản lý thu

SDLĐ

Sử dụng lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

NLĐ

Người lao động

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi q́c doanh


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ................................27
Bảng 3.1: Tình hình tham gia BHXH của các doanh nghiệp tại huyện Chợ
Mới giai đoạn 2017– 2019 .................................................................39
Bảng 3.2: Số lượng lao động tham gia BHXH trong các DN tham gia BHXH
tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2017 – 2019 ........................................40
Bảng 3.3: Tình hình các DN nợ đóng BHXH ....................................................41
Bảng 3.4: Quỹ lương của các doanh nghiệp dùng làm căn cứ thu BHXH giai

đoạn 2017-2019 .................................................................................43
Bảng 3.5. Số tiền phải thu BHXH của các DN giai đoạn 2017-2019................44
Bảng 3.6: Tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp tại huyện Chợ
Mới 2017-2019 ..................................................................................46
Bảng 3.7: Số DN nợ tiền đóng BHXH giai đoạn2017-2019 .............................47
Bảng 3.8: Số tiền nợ đọng BHXH của các DN trên địa bàn huyện Chợ Mới ...48
Bảng 3.9. Đánh giá của cán bộ thu về nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nợ
BHXH của các DN.............................................................................50
Bảng 3.10. Đánh giá của DN về thu nợ BHXH .................................................52
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp kết quả của thu nợ đọng BHXH bằng hình thức gọi
điện và gửi công văn ..........................................................................54
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp kết quả của việc thu hồi nợ bằng hình thức xuống
trực tiếp đơn vị làm việc của khối DN...............................................56
Bảng 3.13: Kết quả của thu hồi nợ bằng việc xin ý kiến lãnh đạo của chủ tịch
UBND huyện và phối hợp với các phòng liên quan ..........................58
Bảng 3.14: Kết quả của thu hồi nợ đọng BHXH bằng hình thức thanh tra,
kiểm tra ..............................................................................................60
Bảng 3.15. Đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng của tình hình phát triển
KTXH đến tình trạng nợ BHXH ........................................................62


viii

Bảng 3.16. Đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng của tình hình sản xuất
kinh doanh của DN đến tình trạng nợ đọng BHXH ..........................63
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới ...........38


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hợi (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta
góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho cán bộ, công chức viên chức, công
nhân và người lao đợng, ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ q́c. Chính vì vậy từ khi thành lập đến
nay, Nhà nước ta đã quan tâm thường xuyên đến việc thực hiện các chế đợ,
chính sách Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ công chức viên chức, quân nhân
và người lao động thuộc các thành phần kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình hoạt động đã
bộc lộ những tồn tại, hạn chế đang được quan tâm cần giải quyết như có nhiều
đơn vị, doanh nghiệp còn chưa nghiêm túc trong việc thực hiện pháp luật về
BHXH, tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc ngày càng phổ biến, gia
tăng hầu hết ở các địa phương. Từ kết quả giám sát của Tổng liên đồn Lao
đợng VN cho đến thanh tra của Thanh tra Chính phủ (TTCP) đều cho thấy
doanh nghiệp (DN) nào cũng chậm đóng các loại bảo hiểm cho người lao động.
Trong đó, khơng ít DN chiếm dụng tiền đóng BHXH cho mục đích khác. Tình
hình đó dẫn đến hệ quả là số lượng lớn người lao động không được đóng
BHXH bắt buộc hoặc đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc không
đầy đủ dẫn đến quỹ bảo hiểm xã hợi bị thâm hụt, lợi ích của người lao đợng bị
xâm phạm, mọi chế độ của người lao động không được giải qút.
Theo thớng kê của BHXH Việt Nam, tính đến hết tháng 01/2020 cả
nước có đến 50% số lượng DN chưa tham gia BHXH cho NLĐ. Trước đó,
báo cáo của Bộ LĐ-TB-XH cho thấy hiện cả nước có 610.000 DN hoạt động
nhưng đang quản lý thu BHXH được 327.000 DN. Như vậy, cịn tới 283.000
DN đang hoạt đợng nhưng chưa tham gia BHXH cho NLĐ. Quỹ BHXH đang
có tổng số nợ khó thu lên đến hơn 2.000 tỉ đồng do DN “mất tích”, phá sản,
giải thể, chủ bỏ trớn. Thậm chí, có rất nhiều DN nợ bảo hiểm với số nợ lớn,
mặc dù đã có quy định xử lý hình sự nhưng tình trạng này vẫn tái diễn.



2

Tính đến ngày 31/3/2020, tổng sớ nợ BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
là hơn 28.5 tỷ đồng, chiếm 3,72% kế hoạch thu. Tình trạng nợ đọng kéo dài
đã gây khơng ít khó khăn cho cơ quan BHXH tỉnh trong thanh, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN cũng như
việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người lao động.Một
trong những khó khăn trong thu hồi nợ BHXH, BHYT hiện nay là việc tuân
thủ pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các DN chưa nghiêm; tình trạng
trốn đóng, nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN vẫn cịn xảy ra. Mợt sớ DN làm ăn
thua lỗ kéo dài dẫn đến tình trạng bán cổ phần, chuyển nhượng công ty cho
các đối tác khác kinh doanh, để lại một số nợ lớn không thu hồi được.
Tình hình thu BHXH trên địa bàn huyện Chợ Mới đang còn gặp nhiều
khó khăn, thách thức. Tình trạng lách luật, trốn đóng, nợ đọng BHXH bắt
buộc đặc biệt là khối DNNQD diễn ra khá phổ biến. Do đó, việc quản lý đối
tượng tham gia và tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH là rất phức
tạp. Nhất là trong tình hình hiện nay nhiều DN để đảm bảo lợi ích trước mắt
cớ tình khai báo thơng tin lệch lạc, sai sự thật. Các doanh nghiệp tư nhân có
sự phát triển nhưng nhỏ về quy mô và thiếu ổn định. Nhiều hộ cá thể thành
lập và hoạt động trên mối quan hệ gia đình không ký HĐLĐ, không đăng ký
SDLĐ; tình trạng mượn tên, thuê trụ sở tạm thời để đứng tên thành lập công
ty... nên nhiều đơn vị trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH. Lực
lượng lao động lớn và lao động thực tế luôn biến động, nhất là ở các đơn vị
sản xuất gỗ ván ép, may. Các doanh nghiệp chưa thực hiện ký kết ngay
HĐLĐ với NLĐ nên khó nắm bắt tình hình biến động.
Tình trạng trên đã ảnh hưởng xấu đến chính sách BHXH nói riêng
cũng như hệ thớng an sinh xã hợi nói chung. Chính vì vậy, thực hiện tớt
cơng tác quản lý thu, giảm nợ đọng tiền đóng BHXH bắt buộc có ý nghĩa

sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội của cả
đất nước.


3

Xuất phát từ thực tiễn trên tác giả chọn thực hiện đề tài “Tăng cường
công tác thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình nợ đọng tiền đóng BHXH của
các doanh nghiệp, tình hình thu hồi nợ đọng BHXH, làm rõ các nguyên nhân
hạn chế khó khăn trong việc thu hồi nợ đọng BHXH, đề xuất các giải pháp tăng
cường thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới
trong thời gian tới để đảm bảo các quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nợ đọng BHXH tại các
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ đọng BHXH; thu hồi nợ đọng tiền
đóng BHXH; những thuận lợi và khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới
trong giai đoạn 2017-2019.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tình trạng nợ đọng tiền đóng BHXH
bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu nợ đọng BHXH của các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thu nợ đọng

BHXH của các doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Kạn


4

- Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2017 2019. Các số liệu khảo sát thực tế được thực hiện tháng 06/2020.
- Về nợi dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng nợ đọng tiền đóng BHXH của các doanh nghiệp; thực trạng thu hồi nợ
đọng tiền đóng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện và từ đó đưa
ra các giải pháp tăng cường thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.
4. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp BHXH tỉnh Bắc Kạn nói chung và BHXH huyện Chợ
Mới nói riêng xây dựng kế hoạch giải quyết thu hồi nợ đọng tại các doanh
nghiệp có hiệu quả nhất định.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn phục vụ cho quản lý của các cơ quan
chức năng, cơ quan chuyên môn, của cán bộ, công chức nhà nước trong việc
thực hiện thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh sách tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu nợ đọng của
Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới

Chương 4: Giải pháp tăng cường thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU NỢ
ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Doanh nghiệp được hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt đợng kinh doanh. Ở Việt Nam hiện nay có
rất nhiều các loại hình doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khách nhau,
thường thì có các loại hình kinh doanh như: công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế, nhóm công ty,… việc thành lập công ty để kinh doanh cũng trở
lên đơn giản hơn bởi các dịch vụ tư vấn thành lập công ty rất phổ biến trên thị
trường hiện nay.
Các loại hình doanh nghiệp cơ bản hiện nay là:
- Doanh nghiệp nhà nước: Là doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% từ nhà
nước, hoạt động phát triển kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của xã hội do
nhà nước quản lý
- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của 1 cá
nhân. do cá nhân đó đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp, quản lý và trị
trách nhiệm về pháp lý.
- Doanh nghiệp chung vốn hay công ty: là loại hình công ty do nhiều
thành viên góp chung vốn để kinh doanh, cùng chia sẻ lợi nhuận cũng như
cùng chịu lỗ.

1.1.2. Khái quát BHXH
1.1.2.1 Khái niệm về BHXH
BHXH là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống an sinh xã
hội của mỗi quốc gia. BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ XIX, khi nền


6

công nghiệp và kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu
Âu. Từ năm 1883, ở nước Phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành Luật
BHXH. Một số nước châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo
luật về BHXH. Tuy ra đời lâu như vậy nhưng khái niệm về BHXH cho đến
nay vẫn chưa được sử dụng thống nhất, ở mỗi cách tiếp cận khác nhau, người
ta “nhận diện” BHXH theo cách riêng. Trong số đó, khái niệm BHXH nêu
trong Từ điển Bách khoa Việt Nam và trong Luật BHXH Việt Nam được coi là
phù hợp nhất với các đối tượng nghiên cứu về BHXH ở Việt Nam. Theo Từ
điển Bách khoa Việt Nam "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa
trên cơ sở mợt quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có
sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an tồn đời sớng cho
NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hợi".
Theo Luật BHXH của Việt Nam: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Về nội dung, cả hai khái niệm nêu trên không có gì khác biệt. Tuy nhiên
khái niệm về BHXH theo Từ điển Bách khoa được trình bày chi tiết phù hợp
với cách tiếp cận BHXH có sự bảo hợ của nhà nước, cịn khái niệm BHXH
theo Luật BHXH phù hợp hơn với xu thế của nền kinh tế mở.

Để có một khái niệm thống nhất trong việc nghiên cứu BHXH tại Việt
Nam, trên phương diện lý thuyết BHXH được khái quát như sau:
BHXH là phương pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua việc
tạo lập quỹ tài chính BHXH, nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.


7

Với khái niệm BHXH như trên ta có thể tiếp cận về BHXH trên cả
phương diện kinh tế và phương diện xã hội. Về mặt bản chất BHXH là “bù
đắp” khoản thu nhập bị giảm hoặc mất của NLĐ tham gia BHXH.
1.1.2.2 Đối tượng tham gia
- Người lao động là công dân Việt Nam sẽ thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,
kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người
đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật
về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Cơng nhân q́c phịng, cơng nhân cơng an, người làm khác trong tổ
chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đờng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.


8

+ Người lao đợng là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo quy định của Chính phủ.
+ Người sử dụng lao đợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hợi, tổ chức chính trị xã hợi - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngồi, tổ
chức q́c tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
lao động theo hợp đồng lao động.
+ Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ
đủ 15 tuổi trở lên.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
1.1.2.3 Trách nhiệm đóng BHXH
- Trách nhiệm của người lao đợng
+ Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
+ Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.

+ Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động
+ Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng,
hưởng bảo hiểm xã hội.
+ Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định và hằng tháng trích từ tiền lương
của người lao động theo quy định để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
+ Giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
+ Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho
người lao động.


9

+ Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho
người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động
chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định
của pháp luật.
+ Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thơng tin, tài liệu liên quan đến
việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
+ Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã
hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đồn u cầu.
+ Hằng năm, niêm ́t cơng khai thơng tin đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp.
1.1.3. Quản lý thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa
bàn cấp huyện.
Cơ quan BHXH cấp huyện trong hoạt động thu nợ đọng Bảo hiểm xã
hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn hiện nay đều tuân thủ theo nội dung sau:

1.1.3.1. Bộ phận thu:
a) Hằng tháng, cán bộ thu thực hiện đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy
định.
b) Trường hợp đơn vị nợ quá 02 tháng tiền đóng, đối với phương thức
đóng hằng tháng; 04 tháng, đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; 07
tháng, đối với phương thức đóng 06 tháng một lần, cán bộ thu trực tiếp đến
đơn vị để đôn đốc, lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS); gửi văn bản đôn đốc 15
ngày một lần. Sau 02 lần gửi văn bản mà đơn vị không nộp tiền, chuyển hồ sơ
đơn vị đến bộ phận Khai thác và thu nợ tiếp tục xử lý, gồm:
- Biên bản của cán bộ thu đôn đốc đơn vị đóng tiền;
- 02 văn bản đôn đốc đơn vị nộp tiền.


10

- Trường hợp đơn vị có văn bản cam kết nộp đủ số tiền nợ trong thời hạn
30 ngày thì tiếp tục theo dõi, đôn đốc đơn vị nộp tiền.
c) Hằng tháng chuyển báo cáo chi tiết đơn vị nợ (Mẫu B03-TS) kèm
theo dữ liệu cho bộ phận Khai thác và thu nợ để quản lý, đôn đốc thu nợ và
đối chiếu.
1.1.3.2. Bộ phận khai thác và thu nợ:
a) Tiếp nhận hồ sơ đôn đốc thu hồi nợ từ bộ phận lý thu.
b) Căn cứ hồ sơ do bộ phận Quản lý thu bàn giao, xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện đôn đốc đơn vị doanh nghiệp thực hiện đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của pháp
luật ký biên bản đối chiếu thu nộp BHXH, BHYT (mẫu C05-TS).
c) Sau 06 tháng kể từ ngày đến đơn vị đôn đốc và thực hiện các biện
pháp đôn đốc mà đơn vị vẫn không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN, phối hợp với bộ phận Thanh tra - Kiểm tra lập Danh sách đơn vị đề

nghị thanh tra đợt xuất (Mẫu sớ D04m-TS) trình Giám đớc để tổ chức thanh
tra chuyên ngành hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ quan Thuế
thành lập đoàn thanh tra liên ngành. Trường hợp có dấu hiệu phạm tội trốn
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động, phối hợp
chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị điều tra theo quy định của pháp
luật hình sự.
d) Đối với chủ đơn vị doanh nghiệp là người nước ngoài vi phạm pháp
luật có dấu hiệu bỏ trốn thì phối hợp với cơ quan công an để có biện pháp
ngăn chặn bỏ trốn khỏi Việt Nam.
đ) Nhận kết quả thanh tra, kiểm tra từ bộ phận Thanh tra - Kiểm tra
theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện theo quy định.
1.1.3.3. Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra đột xuất chuyên ngành về
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.


11

- Tổng hợp hồ sơ, tham mưu với Giám đốc chuyển hồ sơ sang cơ quan
công an đề nghị điều tra khi có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo pháp luật hình sự.
1.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Nhiều doanh nghiệp đang gặp nhiều khó
khăn do tác động của suy thoái nền kinh tế dẫn đến việc chậm đóng, nợ đọng
BHXH kéo dài.
- Kiểm tra giám sát: Hiện nay chế tài xử phạt còn quá nhẹ, chưa đủ sức
răn đe vì vậy tình trạng trốn đóng, nợ đọng vẫn diễn ra khá phổ biến.
- Trình độ nhận thức của người lao động: Đa phần người lao động và sử
dụng lao động chưa hiểu hết được quyền lợi của mình cũng như bản chất an
sinh xã hợi, thậm chí cịn lẫn lộn giữa Bảo hiểm thương mại và BHXH nên

tìm cách để trốn đóng Bảo hiểm bằng nhiều hình thức khác nhau như không
đăng ký đóng BHXH, chậm đóng BHXH, nợ đọng BHXH...
1.1.4. Thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp
1.1.4.1. Thu BHXH
 Khái niệm
Theo quy định của pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH bắt buộc,
các bên tham gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc.Đây
là điều kiện để các đối tượng được hưởng chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc
có đóng BHXH, thì được hưởng chế độ BHXH. Tổ chức BHXH có trách
nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền đóng BHXH bắt buộc của người tham gia
theo quy định của pháp luật. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà
nước bằng hệ thống pháp luật. Do vậy, có thể hiểu khái niệm thu BHXH bắt
buộc như sau:
“Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt
buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức quy định.Trên cơ sở
đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi
trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”.


12

Thu BHXH gắn chặt với chi BHXH. Làm tốt thu sẽ góp phần đảm bảo
sự ổn định, tăng trưởng quỹ BHXH đồng thời tạo lập nguồn quỹ để chi trả các
chế độ BHXH cho NLĐ. Nguồn quỹ BHXH được coi là xương sống của hệ
thống BHXH, quỹ BHXH là cơ sở quan trọng và quyết định mọi hoạt động
của cơ quan BHXH. Vì vậy, thu BHXH phải được đặt lên hàng đầu. Thu
BHXH có vai trò định hướng đề ra chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
đới với tồn bộ hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong thu BHXH và
góp phần khắc phục sự sai lệch của hệ thống thông qua thanh tra, kiểm tra,
giám sát. Vì quá trình thực hiện giữa kết quả với mục tiêu đề ra luôn có sự sai

lệch, để kết quả này gần với mục tiêu thì thu mới đạt hiệu quả.
 Vai trò của thu BHXH
- Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một
công quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi
trả các chế đợ BHXH cho NLĐ. Vì thế thu BHXH ngày càng trở thành khâu
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện
chính sách BHXH.
- Thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH
nhằm đảm bảo ng̀n quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống nhất:
Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương
đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở
quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra ng̀n tài
chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời
tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham
gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai
chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.
- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì thu BHXH có vai trò
như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách
BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình


13

tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người
tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy thu BHXH là một cơng
việc địi hỏi đợ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong
nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia.
- Thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về mợt mới,
vừa đóng vai trị như mợt công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia
BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương

hoặc trên phạm vi tồn q́c. Bởi thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức
tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên x́ng dưới, đảm bảo an
tồn tụt đới về tài chính, đảm bảo đợ chính xác trong ghi chép kết quả đóng
BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn nữa,
hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả
mợt đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng
người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của thu
BHXH có mợt vai trị hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính
sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện
được các chức năng cũng như bản chất của mình.
- Hoạt động của thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến chi và
quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như
các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hưởng
BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với thu nộp BHXH. Nếu không thu
được BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH
cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến chi và quá trình
thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện thu BHXH đóng mợt vai trị
qút định, then chớt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của
NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình thường.
1.1.4.2. Nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp
 Khái niệm


14

BHXH được coi là trụ cột của an sinh xã hội ở hầu khắp các nước trên
thế giới. Vì vậy, để BHXH phát triển mạnh, đảm bảo, ngày càng mở rộng
luôn được các quốc gia chú trọng và hướng đến.Một trong những vấn đề được
ưu tiên đó là khả năng chi trả các chế độ BHXH. Do đó, việc đảm bảo nguồn
thu BHXH là vấn đề hết sức quan trọng.

Tuy nhiên, mợt thực tế hiện nay vẫn cịn tờn tại ở nhiều quốc gia trên
thế giới đó là vấn đề “nợ BHXH” của các tổ chức, đơn vị, DN có sử dụng lao
động. Ở Việt Nam, đây là thách thức không nhỏ đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước về lĩnh vực BHXH nhất là trong bối cảnh hiện nay tình trạng nợ
BHXH ngày càng diễn biến phức tạp dưới nhiều hình thức địi hỏi cần có mợt
cơ chế, phương thức quản lý phù hợp. Vậy, “Nợ BHXH” là gì?
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật đưa ra khái niệm thế nào là nợ
BHXH, tuy nhiên với góc độ quản lý của cơ quan BHXH thì "Nợ BHXH"
được khái quát như sau: Nợ bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp là khoản tiền
đóng thiếu hoặc chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp so
với thời hạn quy định của pháp luật.
Như vậy, nợ BHXH là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng, hiệu
quả thu BHXH ở mỗi đơn vị. Nợ BHXH tăng cao có thể dẫn đến mất cân đối
thu - chi quỹ BHXH và gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế nói
chung, chính sách an sinh xã hợi nói riêng. Chính vì vậy, quản lý nợ là mợt
trong những vấn đề quan trọng trong quản lý quỹ BHXH.Nguyên nhân dẫn
đến nợ BHXH có thể là nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.Trong đó,
đáng chú ý là trường hợp một số DN cố tình trốn đóng BHXH. Theo đó, Trốn
đóng BHXH là việc các đơn vị SDLĐ, NLĐ không tham gia BHXH theo các
quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc (không đóng, đóng không đúng
mức quy định, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc).
 Các hình thức nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp
Theo Điều 40 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 9 năm


15

2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì nợ BHXH bắt ḅc
được chia ra làm 04 loại sau:
1. Nợ chậm đóng: các trường hợp nợ có thời gian nợ dưới 1 tháng.

2. Nợ đọng: các trường hợp có thời gian nợ từ 01 tháng đến dưới 3
tháng.
3. Nợ kéo dài: thời gian nợ từ 3 tháng trở lên và không bao gồm
các trường hợp tại Điểm 4 Khoản này.
4. Nợ khó thu, gờm các trường hợp:
a) Đơn vị khơng cịn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất
tích).
b) Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản; đơn vị có
chủ là người nước ngồi bỏ trớn khỏi Việt Nam; đơn vị khơng hoạt đợng,
khơng có người quản lý, điều hành.
c) Đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định của
pháp luật.
d) Nợ khác: đơn vị nợ đang trong thời gian được tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất, đơn vị được cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ.
 Nguyên nhân và hậu quả của nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp
- Nguyên nhân
Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, một số
doanh nghiệp phải hoạt động cầm chừng, việc làm và thu nhập của người lao
động không ổn định dẫn đến không có khả năng đóng BHXH đúng hạn. Có
thể nói, đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến số nợ BHXH vẫn cịn tương
đới cao.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh đều đưa ra nguyên nhân chậm nộp tiền
BHXH, BHYT, BHTN do tình hình kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, tốc
độ tăng trưởng chậm… Tuy nhiên, trên thực tế một số doanh nghiệp trả lương
cho người lao động đến tháng đã khấu trừ phần trách nhiệm phải nộp BHXH,


×