Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀO TRƢỜNG THI
GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG
NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ
BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀO TRƢỜNG THI
GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG
NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ
BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUỐC CHÍNH
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM Đ
O
AN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan BHXH thành phố
Bắc Ninh và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào.
Ngƣời cam
đ
o
a
n
Đào Trường Thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự
quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa sau đại học -
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên; Lãnh đạo Bảo
hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh, các cơ quan: Phòng Lao động-thương binh
và xã hội, Chi cục thống kê, Chi cục thuế, Phòng Kinh tế thành phố Bắc
Ninh Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của TS. Phạm Quốc Chính; sự ủng
hộ, động viên của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ, động viên và
giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà
luận văn nghiên cứu.
Luận văn là công trình nghiên cứu công phu làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân song do khả năng và trình độ có hạn, nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tôi mong nhận được sự quan tâm
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Đào Trƣờng Thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng biểu vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
6. Tổng quan nghiên cứu 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI . 5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Bảo hiểm xã hội và thu Bảo hiểm xã hội 5
, bản chấ ảo hiểm xã hội 5
1.1. ảo hiểm xã hội 12
1.1.3. Thu và quản lý thu Bảo hiểm xã hội 14
1.2. Vấn đề nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội 30
1.2.1. Khái niệm nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội 30
1.2.2. Các hình thức nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội 30
1.2.3. Các biện pháp sử lý nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội 33
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu và sử lý nợ đọng, trốn đóng BHXH 34
1.3.1. Kinh nghiệm về giải quyết nợ đọng và trốn đóng BHXH cấp Tỉnh 34
1.3.2.Kinh nghiệm về giải quyết nợ đọng và trốn đóng BHXH cấp huyện38
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh nói chung và
TP Bắc Ninh nói riêng nhằm khắc phục nợ đọng, trốn đóng BHXH 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài 41
2.2. P ứu 41
41
2.2.2. Phương pháp so sánh 41
2.2.3. Phương pháp chuyên gia 41
2.2.4. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu 42
2.2.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 43
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 44
2.3.1. Các chỉ tiêu tuyệt đối 47
2.3.2. Các chỉ tiêu tương đối 48
2.4. Khung phân tích, mô hình nghiên cứu 50
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH 51
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội TP Bắc Ninh 51
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và dân số, văn hoá, xã hội 51
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của TP Bắc Ninh những năm qua 51
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến tình trạng nợ
đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh 52
3.2. Tổ chức hệ thống Bảo hiểm xã hội TP Bắc Ninh 53
3.2.1. Sự hình thành, chức năng, nhiệm vụ của BHXH TP Bắc Ninh 53
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội TP Bắc Ninh 53
3.3. Thực trạng Thu và quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh 55
3.4. Thực trạng nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh 61
3.4.1. Thực trạng nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh 61
3.4.2. Thực trạng các DN trốn đóng Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh 65
3.4.3. Tình trạng nợ đọng, trốn đóng Bảo hiểm xã hội qua kết quả kiểm tra
việc chấp hành pháp luật BHXH ở một số DN tại TP Bắc Ninh 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.4.4. Nguyên nhân, hậu quả của nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội 69
3.4.5. Các biện pháp giải quyết nợ đọng, trốn đóng đã thực hiện Bảo hiểm xã
hội tại TP Bắc Ninh 74
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tại TP Bắc Ninh 76
3.5.1. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của NLĐ và NSDLĐ 76
3.5.2. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người 77
3.5.3. Qui mô DN 78
3.5.4. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền 79
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG VÀ
TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA CÁC DN TẠI THÀNH PHỐ
BẮC NINH TRONG GIAI ĐOẠN 2013-2020 83
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu cải cách chính sách BHXH 83
4.1.1. Quan điểm 83
4.1.2. Định hướng 83
4.1.3. Mục tiêu 83
4.2. Dự báo về phát triến kinh tế - xã hội TP Bắc Ninh đến năm 2020 84
4.3. Mục tiêu và phương hướng của Bảo hiểm xã hội TP Bắc Ninh 85
4.4. Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội
tại TP Bắc Ninh 85
4.4.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền 86
4.4 ế 86
89
90
4.5. Kiến nghị 90
90
4.5.2. Kiến nghị với Ngành BHXH 91
UBND TP Bắc Ninh 92
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
Phụ lục 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
An sinh xã hội
ASXH
2
Bảo hiểm
BH
3
Bảo hiểm tự nguyện
BHTN
4
Bảo hiểm y tế
BHYT
5
BHXH
BHXH
6
Đầu tư nước ngoài
ĐTNN
7
DN
DN
8
DN ngoài quốc doanh
DNNQD
9
DN nhà nước
DNNN
10
DN tư nhân
DNTN
11
Hành chính, sự nghiệp
HS
12
Hội đồng nhân dân
HDND
13
NLĐ
NLĐ
14
NSDLĐ
NSDLĐ
15
Quốc doanh
QD
16
Sản xuất kinh doanh
SXKD
17
Thành phố
TP
18
Tổ chức lao động quốc tế
ILO
19
Tổng sản phẩm quốc nội
GDP
20
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
21
Uỷ ban nhân dân
UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Đối tượng tham gia BHXH của TP Bắc Ninh 2008-2012 55
Bảng 3.2: Số đơn vị tham gia BHXH theo khối quản lý 2008-2012 56
Bảng 3.3: Số lao động tham gia BHXH theo loại hình DN, tổ chức 56
Bảng 3.4: Số tiền phải thu BHXH phân theo DN, tổ chức 58
Bảng 3.5: Số tiền thu BHXH của TP Bắc Ninh 2008-2012 58
Bảng 3.6: Kết quả thu BHXH theo loại hình DN, tổ chức 59
Bảng 3.7: Kết quả số nợ phải thu BHXH năm 2008-2012 61
Bảng 3.8: Số tiền nợ đọng Bảo hiểm xã hội theo khối quản lý 63
Bảng 3.9: Các đơn vị nợ Bảo hiểm xã hội kéo dài 64
Bảng 3.10: Kết quả rà soát tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội 67
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra các DN 2008-2012 68
Bảng 3.12: Kết quả kiểm tra liên ngành tại các DN 2008-2012 68
Bảng 3.13: Kết quả kiểm tra chấp hành luật BHXH ở một số DN 69
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của CSDLĐ về pháp luật Bảo
hiểm xã hội đối với 94 DN điều tra 77
Bảng 3.15: Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của NLĐ tại 94 DN điều tra 77
Bảng 3.16: Tổng hợp điều tra số lao động tại 94 DN 78
Bảng 3.17: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện
Luật Bảo hiểm xã hội tại các DN 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
1.1.1.4. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
*) Vai trò của BHXH đối với NLĐ và gia đình của họ
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ
cuộc sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát
sinh hoàn toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được nhưng xét trên
bình diện xã hội, rủi ro là một tất yếu không thể tránh được. Để phòng ngừa
và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội là
nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một số vai
trò của BHXH đối với cá nhân.
- Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH, khi
gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí
gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia
đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có
chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần
thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
- Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý
an tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh
thần cho NLĐ đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
*) Vai trò của BHXH đối với xã hội:
- Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ,
mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ rủi ro chỉ có
được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ mối quan hệ này thể
hiện trên giác độ khác nhau. NLĐ tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền
lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã
hội. NSDLĐ tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ
rủi ro cho NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các
thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn
sâu sắc của BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
- Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho
những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để
khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích
cực của xã hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của
chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”.
BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi người, không phân biệt chính kiến,
tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã
hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên.
- Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
tương thân tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng
đồng tạo điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
- Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã
hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên giác
độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong cộng đồng, không phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
*) Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trƣờng:
- Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa
các lớp trong xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu
nhập giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra trong
cuộc sống không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có hoàn cảnh kinh
tế khó khăn thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp
phần ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.
- Thứ hai: Đối với các DN, khi những NLĐ không may gặp rủi ro thì đã
được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính của
các DN được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội tạo
tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
- Thứ ba: Khi tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách
nhiệm, gắn bó tận tình của NLĐ với các DN làm cho mối quan hệ thị trường
lao động được trở nên lành mạnh hơn.
- Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập
trung rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự
tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ.
- Thứ năm: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát
triển nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua
hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Chức năng Bảo hiểm xã hội
- Thứ nhất, BHXH bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập.
- Thứ hai, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia.
- Thứ ba, BHXH góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá
nhân và năng suất lao động xã hội. Giúp NLĐ luôn yên tâm, gắn bó tận tình
với công việc, tích cực trong lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả kinh tế. Giúp các nhà đầu tư yên tâm tính toán để phát triển sản
xuất, không bị phá sản kể cả khi có rủi ro lớn sảy ra. Kích thích NLĐ nâng
cao năng suất lao động cá nhân, thu hút đầu tư và qua đó, nâng cao năng suất
lao động xã hội.
- Thứ tư, BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị
trường lao động, gắn bó các lợi ích của NLĐ, NSDLĐ và các lợi ích xã hội.
+ Thu hút lao động tốt trong xã hội vào khu vực thuộc phạm vi bảo hiểm.
+ Muốn khuyến khích NLĐ tự tạo việc làm, dịch chuyển quan hệ lao
động để phân phối lao động theo yêu cầu của thị trường thì phải mở rộng
BHXH, kết hợp hình thức bắt buộc và hình thức tự nguyện trong BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
+ Điều hòa mâu thuẫn về tiền lương tiền công, thời gian lao động giữa
chủ và thợ, làm cho các bên có trách nhiệm với nhau hơn, gắn bó lợi ích được
với nhau, hợp tác, phát triển cùng có lợi.
1.1.2.2. Tính chất của Bảo hiểm xã hội
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
Nhƣ ở phần trên đã trình bày, trong quá trình lao động sản xuất
NLĐ có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro khi đó NSDLĐ cũng rơi vào tình
cảnh khó khăn không cảm nhƣ: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề
tuyển dụng lao động và hợp đồng lao động luôn phải đƣợc đặt ra để thay
thế v.v Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với NLĐ và những
khó khăn đối với NSDLĐ càng nhiều và trở nên phức tạp, dẫn đến mối
quan hệ chủ - thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà
nƣớc phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và nhƣ vậy, BHXH ra
đời hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của
mỗi nƣớc.
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời
gian và không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ
bản của BHXH. Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng
góp của các bên tham gia để hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro
phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đến mức trợ cấp
BHXH theo từng chế độ cho NLĐ v.v
- BHXH có tính kinh tế, tính xã hội, đồng thời còn có tính dịch vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn đƣợc hình
thành, bảo toàn và tăng trƣởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia
và phải đƣợc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp
của các bên phải đƣợc tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh
thiệt hại của tập hợp NLĐ tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để
trợ cấp cho NLĐ theo các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
góp của mỗi NLĐ là không đáng kể, nhƣng quyền lợi nhận đƣợc là rất
lớn khi gặp rủi ro. Đối với NSDLĐ việc tham gia đóng góp vào quỹ
BHXH là để bảo hiểm cho NLĐ mà mình sử dụng. Xét dƣới góc độ kinh
tế, họ cũng có lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải
cho những NLĐ bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với Nhà nƣớc
BHXH góp phầm làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng thời quỹ
BHXH còn là nguồn đầu tƣ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính
xã hội của nó thể hiện rất rõ nét. Xét về lâu dài, mọi NLĐ trong xã hội
đều có quyền tham gia BHXH. Và ngƣợc lại, BHXH phải có trách nhiệm
bảo hiểm cho mọi NLĐ và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ
tuổi lao động. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của
nó. Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính
chất xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao.
1.1.3. Thu và quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Thu Bảo hiểm xã hội
*) Khái niệm vai trò và đặc điểm của thu BHXH
- Thu BHXH:
Là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng
tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép những đối
tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng phù hợp với thu nhập của
mình. trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo
cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH. Phân phối và phân phối lại một phần của cải
xã hội dưới dạng giá trị nhằm giả quyết hài hoà các mặt lợi ích xã hội góp
phần bảo đảm công bằng xã hội.
- Vai trò của thu BHXH:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công
quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các
chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính
sách BHXH.
+ Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của
ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung
thống nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ
Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức
năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm
tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia
BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn
vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực
hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia
BHXH nói riêng.
+ Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác thu BHXH
có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện
chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong
quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối
với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy công tác thu
BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên,
liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng
người tham gia.
+ Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về
một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người
tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa
phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Bởi công tác thu BHXH cũng đòi hỏi
phải được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống