Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tải Giải bài tập SBT Lịch sử 12 bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ - Hướng dẫn trả lời câu hỏi sách bài tập Lịch sử 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.84 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Giải bài tập SBT Lịch sử 12 bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ</b>
<b>Bài tập 1 trang 13,14 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12</b>


Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.


1. Đến năm 1945, khu vực Đơng Nam Á gồm có
A. 8 quốc gia C. 10 quốc gia.
B. 9 quốc gia. D. 11 quốc gia.


2. Năm 1945, các quốc gia giành được độc lập ở khu vực Đông Nam Á là:
A. Việt Nam, Lào, Campuchia. C. Việt Nam, Lào, Philippin.


B. Việt Nam, Lào, Inđônêxia. D. Việt Nam, Inđônêxia, Thái Lan 
3. Nước Lào tuyên bố độc lập ngày


A. 12- 10- 1945. C. 21 -2- 1973.
B. 21 -7- 1954. D. 2-12-1975.


4. Những nước tham gia sáng lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là
A. Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo.


B. Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Mianma, Xingapo.
C. Thái Lan, Brunây, Inđônêxia, Malaixia, Xingapo.
D. Thái Lan, Việt Nam, Xingapo, Brunây, Malaixia.


5. Quổc gia trong tổ chức ASEAN đã trở thành "con rồng" kinh tế của châu Á là
A. Thái Lan. B. Xingapo. C. Malaixia. D. Brunây.
6. Hiện nay, tổ chức ASEAN gồm


A. 7 nước thành viên C. 10 nước thành viên.
B. 8 nước thành viên. D. 11 nước thành viên.


7. Nước Cộng hoà Ấn Độ tuyên bố thành lập ngày


A. 19-2- 1946. C. 26- 1 - 1950.
B. 15-8- 1947. D. 26-3- 1971.


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

6. Chọn đáp án C
7. Chọn đáp án C


<b>Bài tập 2 trang 14 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12</b>


Hãy điền chữ Đ vào ô □ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô □ trước câu sai.


□ Đến những thập kỉ 60 - 70 của thế kỉ XX, tất cả các quốc gia ở khu vực Đông Nam
Á đều đã giành được độc lập.


□ Ở khu vực Đông Nam Á hiện nay, các nước Thái Lan, Campuchia, Brunây theo thể
chế quân chủ lập hiến.


□ Ngày 15-8-1947, Ấn Độ bị chia thành ba nước là Ấn Độ, Pakixtan và Bănglađét.
□ Hiệp ước Bali (2 - 1976) đã mở ra thời kì phát triển mới của tổ chức ASEAN.
□ Đến năm 2000, 11 quốc gia ở khu vực Đông Nam Á đã gia nhập tổ chức ASEAN
□ Trong những năm 60 - 70 của thế kỉ XX, những nước sáng lập tổ chức ASEAN đều
chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.


<b>Trả lời:</b>


Đ: Đến những thập kỉ 60 - 70 của thế kỉ XX, tất cả các quốc gia ở khu vực Đông
Nam Á đều đã giành được độc lập.



Đ: Ở khu vực Đông Nam Á hiện nay, các nước Thái Lan, Campuchia, Brunây theo
thể chế quân chủ lập hiến.


S: Ngày 15-8-1947, Ấn Độ bị chia thành ba nước là Ấn Độ, Pakixtan và Bănglađét.
Đ: Hiệp ước Bali (2 - 1976) đã mở ra thời kì phát triển mới của tổ chức ASEAN.
S: Đến năm 2000,11 quốc gia ở khu vực Đông Nam Á đã gia nhập tổ chức ASEAN
Đ: Trong những năm 60 - 70 của thế kỉ XX, những nước sáng lập tổ chức ASEAN
đều chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại và đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn.


<b>Bài tập 3 trang 15 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12</b>


Hoàn thành bảng hệ thống về các nước trong tổ chức ASEAN theo những nội dung
sau:


<b>STT</b> <b>Tên nước</b> <b>Thủ đô</b> <b>Năm giành</b>


<b>được độc lập</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Trả lời:</b>


<b>STT</b> <b>Tên nước</b> <b>Thủ đô</b> <b>Năm giành</b>


<b>được độc lập</b>


<b>Thời gian gia</b>
<b>nhập ASEAN</b>


1 Brunei Bandar Seri Begawan 1984 07/01/1984



2 Campuchia Phnôm Pênh 1975 30/04/1999


3 Indonesia Jakarta 1945 08/08/1967


4 Lào Viêng Chăn 1945 23/07/1997


5 Malaysia Kuala Lumpur 1957 08/08/1967


6 Myanmar Naypyidaw 1948 23/07/1997


7 Philippines Manila 1946 08/08/1967


8 Singapore Singapore 1959 08/08/1967


9 Thái Lan Bangkok X 08/08/1967


10 Việt Nam Hà Nội 1945 28/07/1995


<b>Bài tập 4 trang 14,15 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12</b>


Hoàn thành bảng so sánh về chiến lược phát triển kinh tế của các nước sáng lập
ASEAN theo những nội dung sau:


<b>Nội dung so sánh Chiến lược kinh tế hướng nội</b> <b>Chiến lược kinh tế</b>
<b>hướng ngoại</b>


Thời gian
Mục tiêu
Nội dung


Thành tựu


Hạn chế


<b>Trả lời:</b>
<b>Nội dung</b>


<b>so sánh</b> <b>Chiến lược kinh tế hướng nội</b> <b>Chiến lược kinh tế hướng ngoại</b>


Thời gian


Sau khi giành độc lập khoảng
những năm 50 – 60 của thế kỉ XX.
Tuy nhiên thời điểm bắt đầu và kết
thúc ở các nước không giống
nhau….


Từ những năm 60 – 70 trở đi


Mục tiêu Nhanh chóng xố bỏ nghèo nàn, lạ
hậu, xây dựng nnông nghiệp kinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

tế tự chủ


Nội dung


Công nghiệp hoá thay thế nhập
khẩu: đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp, sản xuất hàng
tiêu dùng nội địa thay thế hàng


nhập khẩu, chú trọng thị trường
trong nước.


Công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm
chủ đạo: tiến hành mở cửa nền kinh
tế thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật
của nước ngoài, tập trung cho xuất
khẩu và phát triển ngoại thương.


Thành tựu


Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân
dân trong nước, góp phần giải
quyết nạn thất nghiệp…(Thái Lan:
sau 11 năm phát triển, kinh tế nước
này có những bước tiến dài, thu
nhập quốc dân tăng 19,6% trong
những năm 1961 – 1966).


Làm cho bộ mặt kinh tế – xã hội
các nước này biến đổi to lớn. Tỷ
trọng công nghiệp và mậu dịch đối
ngoại tăng nhanh, tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá cao. Đặc biệt
Singapore đã trở thành “Con rồng”
kinh tế nổi trội nhất Đông Nam
Á…


Hạn chế



- Thiếu vốn, nguyên liệu, công
nghệ…


– Đời sống người lao động cịn khó
khăn, tệ nạn tham nhũng quan liêu
tăng, chưa giải quyết quan hệ giữa
tăng trưởng với công bằng xã hội.


– Xảy ra cuộc khủng hoảng tài
chính lớn (1997 – 1998) song đã
khắc phục được và tiếp tục phát
triển.


– Phụ thuộc vào vốn và thị trường
bên ngồi q lớn, đầu tư bất hợp
lí…


<b>Bài tập 5 trang 16 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12</b>


Trình bày sự thành lập của Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (ASEAN) và quan hệ
gì ASEAN với Việt Nam.


<b>Trả lời:</b>


1. Sự thành lập của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
a. Bối cảnh thành lập


 Bước vào thập niên 60, các nước cần liên kết, hỗ trợ nhau để cùng phát triển.


 Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

 Nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực xuất hiện ở nhiều nới. Sự thành công


của khối thị trường chung Châu Âu


 ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vựC.


 Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại


Bangkok (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine
và Thái Lan. Trụ sở ở Jakarta (Indonesia).


 Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28.07.1995), Lào và


Mianma (09.1997), Campuchia (30.04.1999).
b. Mục tiêu


 Phát triển kinh tế và văn hóa thơng qua hợp tác chung giữa các nước thành


viên.


 Trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu vực.


 ASEAN là 1 tổ chức Liên minh chính trị - kinh tế của khu vực.


c. Hoạt động


 Từ 1967 – 1975: tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường


quốc tế.



 Từ 1976 đến nay: hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia) tháng


2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước
Bali).


 Nguyên tắc hoạt động (theo nội dung của Hiệp ước Bali):


o Tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công


việc nội bộ của nhau;


o Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.


o Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.


o Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã


hội.


 Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương,


 Tuy nhiên, từ 1979 - 1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do


vấn đề Campuchia.


 Đến 1989, hai bên bắt đầu q trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999), ASEAN đẩy mạnh hoạt động



hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hịa bình, ổn định để
cùng phát triển. Năm 1992, lập khu vực mậu dịch tự do Đông nam Á (AFTA)
rồi Diễn đàn khu vực (ARF), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), có sự tham gia
của nhiều nước Á - Âu.


2. Mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN


Quan hệ giữa Việt Nam và các nước ASEAN từ năm 1967 đến nay có những lúc diễn
ra phức tạp, có lúc hịa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động tình hình quốc tế
và khu vực:


 Giai đoạn 1967-1973 Việt Nam hạn chế quan hệ với ASEAN vì đang tiến hành


kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Có thời gian Việt Nam đối lập với các nước
ASEAN vì Thái Lan, Philippin tham gia khối quân sự SEATO và trở thành
đồng minh của Mĩ.


 Giai đoạn 1973-1978: Sau hiệp định Pari, nước ta bắt đầu triển khai, đẩy mạnh


quan hệ song phương với các nước ASEAN. Đặc biệt sau đại thắng mùa xuân
năm 1975 vị trí của Việt Nam trong khu vực và thế giới ngày càng tăng. Tháng
2/1976 Việt Nam tham gia kí kết hiệp ước Bali, quan hệ với ASEAN đã được
cải thiện bằng việc thiết lập quan hệ ngoại giao và có những chuyến viếng
thăm lẫn nhau.


 Giai đoạn 1978-1989: Tháng 12/1978, Việt Nam đưa quân tình nguyện vào


Campuchia giúp nhân dân nước này lật đổ chế độ diệt chủng Pônpốt. Một số
nước lớn đã can thiệp, kích động làm cho quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN
trở lên căng thẳng.



 Giai đoạn 1989 đến nay: ASEAN đã chuyển từ chính sách đối đầu sang đối


thoại, hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Campuchia được giải
quyết, Việt Nam thực hiện đường lối đối ngoại “Muốn làm bạn với tất cả các
nước” quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN được cải thiện.


 Tháng 7/ 1992 Việt Nam tham gia vào hiệp ước Bali đánh dấu bước phát triển


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

giữa Việt Nam và ASEAN trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật
ngày càng được đẩy mạnh.


<b>Bài tập 6 trang 16 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12</b>


Hãy nêu những nét chính trong phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn
Độ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai và phân tích ý nghĩa của phong trào đấu tranh
này.


<b>Trả lời:</b>


Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân
Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.


 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự


hưởng ứng của các lực lượng dân chủ.


 Ngày 22.02, ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi cơng, tuần


hành, mít-tinh chống Anh…lơi kéo quần chúng nổi dậy ở Can-cút-ta,Ma-đrát,


Ka –ra-si.


 Ở nông thôn xung đột nông dân với địa chủ.


 Đầu năm 1947, 40 vạn công nhân Calcutta bãi công.


 Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị


cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị:
Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).


 Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập.


 26/01/1950, Cộng hòa Ấn Độ thành lập.


 Ý nghĩa


o Tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ


o Hoà chung vào trào lưu dân tộc, dân chủ của nhiều nước Châu Á trong


những năm đầu thế kỷ XX.


<b>Bài tập 7 trang 17 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12</b>


Hãy tìm những dẫn chứng để chứng minh mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước Ấn Độ
và Việt Nam.


<b>Trả lời:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Giao lưu kinh tế và văn hóa giữa Việt Nam và Ấn Độ đã có từ thế kỷ thứ 2 sau công
nguyên. Vương quốc tiểu Ấn Chăm Pa đã có ảnh hưởng sâu sắc tới nghệ thuật và
kiến trúc của Việt Nam. Hiện nay, mối quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ xoay quanh
các lợi ích chính trị. Ấn Độ đã chỉ trích mạnh mẽ các hoạt động của Hoa Kỳ trong
cuộc chiến tại Việt Nam và cũng là một trong ít quốc gia phi cộng sản hỗ trợ Việt
Nam trong chiến tranh Việt Nam-Campuchia.


Vào giữa thế kỷ XX, mối quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ được xây dựng trên cơ sở
đồng cảm, cùng cảnh ngộ bị chế độ thực dân đô hộ, áp bức, bóc lột và sự chia sẻ
nhiều giá trị chung. Đó chính là nền tảng vững chắc để hai dân tộc tiếp tục ủng hộ
nhau trong suốt chặng đường dài đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc, cũng như
xây dựng và phát triển đất nước sau này. Ngày 17-10-1954, chỉ một tuần sau khi Thủ
đô Hà Nội được giải phóng, Thủ tướng Ấn Độ G. Nê-ru là nhà lãnh đạo nước ngồi
đầu tiên thăm chính thức Việt Nam, mang lại sự cổ vũ rất lớn cho nhân dân Việt
Nam. Cũng trong năm đó, Ấn Độ mở Tổng Lãnh sự quán tại Thủ đô Hà Nội và hai
năm sau (năm 1956), Việt Nam lập Tổng Lãnh sự quán tại Thủ đô Niu Đê-li. Đến
ngày 7-1-1972, Ấn Độ và Việt Nam nâng quan hệ lên cấp đại sứ và hai nước chính
thức thiết lập quan hệ ngoại giao.


Từ đó đến nay, quan hệ chính trị giữa hai nước tiếp tục phát triển tốt đẹp, ngày càng
được củng cố và mở rộng. Tháng 5-2003, trong chuyến thăm Ấn Độ của Tổng Bí thư
Nơng Đức Mạnh, quan hệ Việt Nam - Ấn Độ đã có bước tiến mới sau khi hai bên ký
“Tuyên bố chung về khuôn khổ hợp tác toàn diện giữa hai nước bước vào thế kỷ
XXI”. Tiếp đó, với quyết tâm thúc đẩy và làm sâu sắc hơn nữa quan hệ hợp tác toàn
diện, nhân chuyến thăm Ấn Độ của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (năm 2007), hai
bên chính thức xác lập quan hệ “Đối tác chiến lược” dựa trên các trụ cột hợp tác:
chính trị, kinh tế thương mại, an ninh quốc phòng, khoa học cơng nghệ, văn hóa
-xã hội, các vấn đề khu vực và quốc tế. Quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước tiếp
tục được cụ thể hóa trong chuyến thăm Ấn Độ của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang
(tháng 10-2011) bằng việc ký kết 7 thỏa thuận hợp tác song phương.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

nhập quốc tế, cho thấy quyết tâm triển khai đẩy mạnh quan hệ đối tác chiến lược Việt
Nam - Ấn Độ trong thời gian tới. Diễn ra chỉ một tháng sau chuyến thăm Việt Nam
của Tổng thống Ấn Độ P. Mu-khơ-gi, chuyến thăm Ấn Độ của Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng (tháng 10-2014) tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của Ấn Độ trong chính
sách đối ngoại của Việt Nam, cũng như thể hiện tiềm năng của quan hệ đối tác chiến
lược giữa hai nướC.


Sau chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Ấn Độ N. Mô-đi (tháng 9-2016), quan hệ
song phương được mở thêm trang mới với việc lãnh đạo cấp cao hai nước nhất trí
nâng quan hệ Việt Nam - Ấn Độ lên tầm “Đối tác chiến lược tồn diện”. Chuyến
thăm thể hiện chính sách nhất quán của Ấn Độ luôn coi trọng, ưu tiên cao quan hệ đối
tác chiến lược với Việt Nam, mong muốn thúc đẩy hợp tác song phương trên mọi lĩnh
vực, cũng như thúc đẩy quan hệ với các nước Đông Nam Á.


Mới đây nhất, quan hệ song phương tiếp tục được củng cố và sâu sắc thêm qua
chuyến thăm hữu nghị chính thức Ấn Độ của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim
Ngân (tháng 12-2016). Chuyến thăm có ý nghĩa quan trọng nhằm cụ thể hóa quan hệ
đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam - Ấn Độ, trong bối cảnh hai nước hướng
tới kỷ niệm 45 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao (7-1-1972 - 7-1-2017) và kỷ
niệm 10 năm quan hệ Đối tác chiến lược (2007 - 2017); đồng thời nhằm thúc đẩy
quan hệ sâu rộng hơn giữa Quốc hội Việt Nam với cơ quan lập pháp Ấn Độ, đặt cơ sở
vững chắc cho quan hệ ổn định lâu dài với Ấn Độ.


</div>

<!--links-->

×