Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.83 KB, 27 trang )

Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

MỤC LỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:...................................................................2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI MƠN HĨA HỌC 9..............................................................................2
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.............................................................................2
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nguồn nhân lực là yếu
tố quyết định tốc độ phát triển và sự phồn vinh của đất nước. Đại hội
lần thứ XII của Đảng khẳng định tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất, năng lực của người học, phấn đấu đến năm 2030,
nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.................2

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..........................................3
1.Đối tượng nghiên cứu:...............................................................................3
2. Cơ sở lý luận:.............................................................................................3
3. Thực trạng của vấn đề:.............................................................................4
- Trong quá trình bồi dưỡng thời gian đầu thường hay nơn nóng, bỏ qua
bước làm chắc cơ bản....................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................6
5. Các giải pháp:............................................................................................6
5.1. Trang bị kiến thức lý thuyết:.................................................................9
6. Hiệu quả của SKKN :.............................................................................20
1.Kết luận:....................................................................................................22

GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
-1-


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI MÔN HĨA HỌC 9
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định tốc độ phát triển và sự phồn vinh của đất nước. Đại hội lần thứ XII
của Đảng khẳng định tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học, phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực.
Vậy để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
xây dựng Tổ quốc thì phải nâng cao chất lượng giáo dục. Để nâng cao chất
lượng giáo dục các trường học cần đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục đại
trà (đạt chất lượng trường chuẩn quốc gia) và chất lượng mũi nhọn. Muốn vậy
giáo viên phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn để thực
hiện một trong những nhiệm vụ cơ bản nhằm đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục nước nhà như Nghị quyết số 29- NQ/TW khóa XI đã đề ra. Để thực
hiện được nhiệm vụ đó các trường trong ngành giáo dục Huyện Krông Nô đã
và đang tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ năm học và đẩy mạnh
công tác phát hiện, chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp. Vì cơng tác bồi
dưỡng học sinh giỏi có tác dụng thiết thực và mạnh mẽ trong việc hình thành
phát triển trí tuệ, nhân cách và cịn tạo động lực vươn lên để giành kết quả cao
trong học sinh, tạo ra những thế hệ trẻ có sức khỏe, trí tuệ và có năng lực để
phục vụ cho cuộc cách mạng cơng nghệ, khoa học kỹ thuật. Ngồi ra cịn
nhằm nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên. Chất lượng mũi
nhọn tăng lên khẳng định được chất lượng của đội ngũ giáo viên và chất
lượng của học sinh. Bên cạnh đó cịn khẳng định được vị thế của nhà trường
và uy tín của giáo viên và của ngành giáo dục huyện nhà.
Tuy nhiên trong một số năm gần đây số lượng học sinh giỏi của

Huyện nhà chưa ngang tầm với một số Huyện khác trong tỉnh Đăk Nơng. Bản
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
-2-


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

thân tơi cũng như đồng nghiệp và Ban giám hiệu đã xác định phải xây dựng
được lộ trình bồi dưỡng cụ thể. Đó là:
+ Giáo viên bồi dưỡng phải tự mình tìm ra phương pháp để phát hiện,
lập kế hoạch, nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn
vị, dạy như thế nào để gây hứng thú, kích thích trí tìm tịi, sáng tạo, u thích
bộ mơn, đam mê nghiên cứu khoa học, thích chinh phục những khó khăn để
chiếm lĩnh kiến thức.
+ Tham mưu với ban giám hiệu; phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm,
với phụ huynh học sinh để cùng phối hợp giáo dục, tạo điều kiện cho học sinh
ôn tập, rèn luyện một cách tốt nhất.
Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: ”MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN HĨA HỌC 9” để
cùng trao đổi với đồng nghiệp tìm ra giải pháp giúp cho học sinh say mê hóa
học và cũng để nâng cao chất lượng và số lượng học sinh giỏi các cấp.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 8, khối 9 Trường THCS Nam Đà – huyện Krông Nô
2. Cơ sở lý luận:
- Trong luật giáo dục đã ghi rõ: giáo dục là phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo phù hợp với môn học, lớp học tác động đến tình
cảm đem lại niềm vui, niềm hứng thú cho học sinh trong khi học tập môn hóa
học.
- Phương pháp dạy học tích cực là phát huy tính chủ động sáng tạo của

học sinh thơng qua nghiên cứu.
- Các văn bản quy định về nhiệm vụ năm học.
- Chủ đề năm học có nội dung liên quan đến nội dung nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Sự phát triển của xã hội: trong những năm gần đây, học sinh học bồi
dưỡng và dự thi HSG các môn học trong đó có mơn Hóa học đã thu hút được
sự chú ý và quan tâm của xã hội cũng như các bậc phụ huynh và học sinh ở
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
-3-


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

huyện Krơng Nơ. Trong đó đáng chú ý là các trường THCS lớn của Huyện
như Nam Đà, Đắc Mâm, Nâm N’Đir ...Vì vậy Ban giám hiệu các trường cũng
như giáo viên tham gia bồi dưỡng đã xác định được trách nhiệm của nhà
trường, của bản thân và trách nhiệm đối với xã hội, nên đã xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng phù hợp, kịp thời để thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm của ngành
đề ra và đặc biệt là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Bên cạnh đó nhiều học
sinh có đam mê học mơn hóa học nhờ vậy mà số lượng và chất lượng đội
tuyển dự thi ngày càng được nâng cao.
3. Thực trạng của vấn đề:
Tôi tham gia giảng dạy đã nhiều năm và trực tiếp bồi dưỡng học sinh
giỏi. Trong quả trình dạy, phát hiện, chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi tơi thấy có
một số thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
- Trường THCS Nam Đà là một trường nằm gần trung tâm Huyện, là
trường THCS lớn có số lượng học sinh đông, số lượng học sinh giỏi các cấp
thường xếp vào tốp đầu trong các trường của ngành.
- Nhà trường đặc biệt quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

- Được sự hỗ trợ của ban giám hiệu, của đồng nghiệp, các đoàn thể
trong trường cũng như các bậc phụ huynh.
- Có nguồn học sinh đạt học sinh giỏi tương đối cao.
- Đa số phụ huynh có con em được bồi dưỡng quan tâm, tạo điều kiện
tốt để học sinh tham gia bồi dưỡng đầy đủ.
- Nhiều học sinh có đam mê mơn hóa học, thích tìm hiểu các em khơng
ngừng tự tìm tịi sáng tạo trong q trình học tập, thậm chí có em cịn tự sưu
tầm nhiều đề thi học sinh giỏi các năm, nhiều chuyên đề Hoá học nâng cao và
tự nghiên cứu tìm hướng giải quyết. Điều đó cũng thúc dục người dạy phải
khơng ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn và như vậy, cả thầy và
trị cùng “thi đua” dạy tốt học tốt.
- Học sinh của địa phương có truyền thống hiếu học, nhiều em có tố
chất thơng minh.
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
-4-


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

* Khó khăn:
- Khác với các bộ môn khoa học khác là việc chọn học sinh khối 9 để
bồi dưỡng mơn Hóa học 9 đối với giáo viên cịn gặp khơng ít khó khăn. Vì
bản thân tiếp cận với học sinh muộn so với các giáo viên dạy các môn khác.
Thời gian phát hiện, chọn và bồi dưỡng ngắn, gia đình ở xa trường nên ít có
thời gian gần gũi học sinh. Phần lớn học sinh giỏi mơn hóa học lại thường học
giỏi cả các mơn tự nhiên có khả năng tư duy tốt nhưng lại khơng có hứng thú
với mơn Hóa học do được tiếp cận muộn hơn các môn học khác.
- Trong quá trình bồi dưỡng thời gian đầu thường hay nơn nóng, bỏ qua
bước làm chắc cơ bản.
- Trong nội dung bồi dưỡng, phạm vi kiến thức rộng. Tài liệu tham

khảo nhiều, nhiều sách biên soạn khơng theo một trình tự nhất định nên giáo
viên chưa tổng hợp được chương trình bồi dưỡng.
Kiến thức trang bị cho học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu đề thi
- Cơ sở để định ra nội dung bồi dưỡng chưa khoa học, dẫn đến không
trang bị đủ kiến thức cho học sinh dự thi.
- Đối với học sinh: vấn đề học bồi dưỡng chưa thực sự đi vào chiều sâu.
- Một số em học bồi dưỡng nhiều mơn, IOE, CaSIO...... ngồi ra là năm
cuối cấp cịn nhiều áp lực khác....từ đó dẫn đến quỹ thời gian không đủ để các
em tự học, tự nghiên cứu.
- Nhận thức của một số ít phụ huynh có sự thay đổi theo xu thế kinh tế
thị trường, ít quan tâm đến việc con mình bồi dưỡng mơn học gì và học như
thế nào.
- Số lượng giáo viên dạy môn hóa học chỉ có 02 đồng chí nên việc trao
đổi kinh nghiệm cịn gặp nhiều khó khăn.
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ cho công tác bồi dưỡng vì trường phải
học 2 ca nên thiếu phịng học.
Từ thuận lợi và khó khăn trên, kết quả bồi dưỡng đạt kết quả chưa khả
quan, chưa xứng tầm với những lợi thế của nhà trường. Cụ thể:
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
-5-


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

Năm
2007-2008
2008-2009
2010- 2011

Kết quả đạt được


Số lượng
HS dự thi
04
05
06

Cấp
huyện
02
03
05

Cấp tỉnh
01 giải nhì
02 HSG
02(KK)

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Giáo viên chọn lọc, phân tích, đàm thoại trực tiếp học sinh qua nhiều
thế hệ mà mình đã bồi dưỡng.
- Tổng hợp, so sánh kết quả học sinh đạt được do bản thân và đồng
nghiệp bồi dưỡng qua một số năm gần đây từ năm học 2007- 2008 đến năm
học 2014- 2015.
- Tham khảo các đồng nghiệp có kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi
đạt kết quả cao, ban giám hiệu có chun mơn về mơn hóa học.
5. Các giải pháp:
Từ những thuận lợi và khó khăn trên qua nhiều năm trăn trở, tìm tịi,
nghiên cứu, thực nghiệm tơi đã rút ra được kinh nghiệm và thực hiện một số
giải pháp cơ bản để phát hiện, chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Hóa học 9

ở trường THCS Nam Đà đạt hiệu quả như sau :
a. Phát hiện và chọn học sinh giỏi
- Trước hết tìm hiểu nguyên nhân học sinh bồi dưỡng năm trước chưa
đạt.
- Chọn học sinh có tính kế thừa để phát huy, duy trì, nâng cao chất
lượng và số lượng. Sau đó trên tinh thần tự nguyện cho học sinh đăng ký học
một thời gian để phát hiện xem học sinh đó thực sự dam mê mơn Hóa học hay
khơng hay là chỉ đăng kí theo phong trào (tuy nhiên chọn học sinh có học lực
khá trở lên)
- Phải tìm hiểu qua giáo viên trong tổ dạy bộ mơn hóa ở lớp 8, giáo
viên dạy các bộ môn khoa học tự nhiên kết hợp với khảo sát chất lượng đầu
năm và quá trình học tập của học sinh để có cơ sở chọn
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
-6-


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

- Trong các tiết dạy chính khóa cần Test khả năng tư duy của học sinh
bằng cách trả lời hoặc giải bài tập nâng cao, tổng hợp để phát hiện xem học
sinh đó có nắm chắc kiến thức cơ bản, có năng khiếu, kĩ năng tư duy vận
dụng kiến thức của học sinh. Và đặc biệt chú ý những học sinh có cách giải
riêng.
- Chọn học sinh đam mê bộ mơn Hố học.
Một số học sinh có năng khiếu Tốn học nên việc tiếp thu mơn Hố học
là khơng khó song nếu các em khơng ham thích Hố học thì việc chọn lựa để
bồi dưỡng các em dự thi học sinh giỏi Hoá học thường đạt kết quả không cao.
Ngược lại, nếu các em đã có sẵn năng khiếu Tốn học mà lại đam mê
Hố học thì việc chọn lựa, bồi dưỡng để các em dự thi học sinh giỏi thường
đạt kết quả cao( Vì có những bài tốn hóa có dạng biết tổng và tỉ hai chất,

hoặc bài tốn giải hệ phương trình.....).
- Chọn học sinh biết vận dụng kiến thức một cách tổng hợp, tư duy lơ
gích.
- Sử dụng thành thạo kĩ năng Hóa học. có tính thận,tỉ mĩ.
- Giáo viên cần tạo một phong cách truyền thụ tốt để thu hút học sinh,
giúp học sinh thể hiện được năng lực cũng như tính sáng tạo, từ đó giáo viên
dễ dàng phát hiện và có cơ hội chọn được học sinh vào đội tuyển của mình.
b. Cơng tác bồi dưỡng
Sau khi đã chọn được đội tuyển, giáo viên cần có kế hoạch bồi dưỡng
cụ thể, rèn khả năng phân tích, tư duy, tổng hợp, tính cẩn thận tỉ mỉ đối với bộ
mơn, khơng đốt cháy giai đoạn trong kế hoạch bồi dưỡng, giáo viên cần nắm
rõ khả năng hoàn thành kiến thức cốt lõi và khả năng vận dụng kiến thức
trong từng phần, trong từng chuyên đề.
+ Rèn cho học sinh cách học mơn hóa học đó là: Rèn luyện tính cẩn
thận, đầy đủ, chi tiết khi làm bài thi. Thông thường những học sinh khá giỏi
hay mắc lỗi chủ quan là giải các bài tập quá ngắn gọn, bỏ qua một số bước
trong bài giải. Thậm chí có em giải bài tập cịn nói là em trình bày thì chỉ có
em hiểu. Vì vậy bài giải thường khơng đầy đủ các bước mặc dù kết quả đúng.
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
-7-


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

Có em trong thi cử cịn làm sót một vài ý hoặc cả một câu của đề thi( ví dụ
qn cân bằng phương trình) mặc dù khơng khó đối với các em. Đây cũng là
lí do khiến điểm các em không cao mặc dù giải được tất cả các bài của đề. Từ
những lí do trên người dạy cần rèn luyện cho các em tính cẩn thận trong trình
bày khi kiểm tra, thi cử.
+ Rèn luyện tính khiêm tốn trong học tập, kiểm tra.

Một số học sinh khá giỏi thường có tính chủ quan, tự cao trong học tập,
thi cử. Có em thường tập trung giải các bài tập khó để tự khẳng định mình và
khơng cịn thời gian để làm các bài tập dễ. Vì vậy, người dạy thỉnh thoảng
cũng phải ra một số bài tập dạng củng cố kiến thức cơ bản để yêu cầu các em
giải và kịp thời nhắc nhở chú trọng đến dạng kiến thức này.
Để bồi dưỡng học sinh giỏi tôi phân chia thành từng dạng. Trong nội dung
kiến thức bồi dưỡng, tôi đã tiến hành phân chia thành hai phần: Lí thuyết và
bài tập.
Hệ thống các bài tập tạm chia thành hai nhóm là bài tập định tính và bài tập
định lượng. Trong mỗi dạng cụ thể đều tiến hành theo 3 bước:
+ Bước 1: Tóm tắt đề, nêu giả thiết, kết luận, phân tích đề
+ Bước 2: Giải bài mẫu cơ bản 2-3 bài cho học sinh nắm được các bước
và phương pháp giải dạng bài tập đó.
+ Bước 3: Ra thêm bài tập tương tự với mức độ cao hơn để hình thành kĩ
năng( trong quá trình làm bài tập thu vở chấm điểm để tạo hưng phấn cho học
sinh).
Là giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ khơng thể đạt được mục
đích nếu không chọn lọc phân chia bài tập theo từng dạng cụ thể(phân chia
theo kinh nghiệm bản thân), rồi nêu đặc điểm của dạng bài tập và xây dựng
hướng giải cho mỗi dạng, sau mỗi dạng phải chốt kiến thức cốt lõi (Xây dựng
một chương trình tương đối). Đây là bước có ý nghĩa quyết định trong cơng
tác bồi dưỡng vì nó giúp học sinh tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng,
hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển
được khả năng tư duy của học sinh (thông qua các bài tập tương tự mẫu và
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
-8-


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9


các bài tập khơng theo khuôn mẫu mà học sinh tự nghiên cứu qua các tài liệu
tham khảo).
5.1. Trang bị kiến thức lý thuyết:
Trong kiến thức lý thuyết yêu cầu học sinh phải nắm thật vững kiến
thức cơ bản (chương trình SGK Hóa 8, 9) theo các nội dung sau:
- Tính chất hóa học của kim loại và phi kim, 4 loại hợp chất vô cơ
- Dãy hoạt động hóa học của kim loại
- Tính chất hóa học của một số hợp chất hữu cơ cơ bản.
Những học sinh không nắm vững nội dung chương trình, kiến thức ở
SGK 8,9, khơng nắm được tính chất cụ thể của các chất thì khơng thể tổng
hợp kiến thức một cách chính xác được dẫn đến kết quả không cao.
Tuy nhiên, chỉ nắm vững kiến thức ở SGK khơng thơi thì chưa đủ vì
những kiến thức đó chỉ là kiến thức nền.
Vì vậy, trong quá trình dạy, bồi dưỡng, luyện thi mỗi giáo viên đều có thể
đúc kết, tích lũy cho mình những dạng kiến thức nâng cao hoặc các trường
hợp đặc biệt không theo quy luật thường có trong các đề thi học sinh giỏi.
Ví dụ:
Đối với kim loại cần lưu ý:
Ví dụ: khi dạy bài Sắt( Hóa học 9), trong mục tính chất hóa học. Học
sinh sẽ biết Sắt có đầy đủ tính chất hóa học của kim loại, biết Sắt (Fe) có 2
hóa trị (II và III). Nhưng giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh cách nhớ khi
nào thể hiện hóa trị II khi nào thể hiện hóa trị III
+ Thể hiện hóa trị II: khi phản ứng với dung dịch axit thường, dung
dịch muối, phi kim yếu, . . .
+ Thể hiện hóa trị III khi phản ứng với phi kim mạnh, axit có tính oxi
hóa:
T
2Fe + 3Cl2 →
2FeCl3
O


T
2Fe + 6H2SO4(đ) →
Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
O

GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
-9-


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

- Nhơm (Al) là kim loại lưỡng tính, nhơm cùng với oxit và hiđrơxit của
nhơm đều phản ứng được với kiềm mạnh tạo thành muối:
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
- Phản ứng của kim loại với muối (không tạo ra kim loại mới) hoặc các
kim loại trong dãy hoạt động hóa học của kim loại như Na, K.. khi phản ứng
với dung dịch muối thì thường xảy ra 2 phản ứng..
Fe + 2FeCl3 → 3FeCl2
Cu + 2FeCl3 → CuCl2 + 2FeCl2
- Muối axit tác dụng với kiềm tạo ra muối trung hòa (số muối trung
hịa ứng với số kim loại có trong chất phản ứng):
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
2NaHCO3 + Ca(OH)2 → Na2CO3 + CaCO3 + 2H2O
- Muối axit tác dụng với muối axit thì muối của gốc axit mạnh hơn
đóng vai trị như 1 axit sẽ đẩy axit yếu hơn ra khỏi muối còn lại:
NaHSO4 + NaHCO3 → Na2SO4 + CO2 + H2O
2NaHSO4 + Mg(HCO3 )2 → MgSO4 + Na2 SO4 + 2CO2 + 2H2O
- Phản ứng của axit (HNO3 , H2SO4 đặc) với kim loại, sinh ra các sản
phẩm khử khác nhau khơng giải phóng H2.

- Phần hợp chất hữu cơ, cần biết cách viết đúng công thức cấu tạo, xác
định đúng số đồng phân....
Ngoài ra dựa vào kiến thức lý thuyết giáo viên phải cho học sinh tìm hiểu
thêm để giải thích một số hiện tượng li kì xảy ra trong tự nhiên hoặc thí
nghiệm hay nhằm tạo hứng thú cho học sinh và cũng là giải pháp rèn cho học
sinh tính tự lập tự nghiên cứu (do phịng học khơng đủ cho cơng tác bồi
dưỡng).
Ví dụ 1: “Hiện tượng ma trơi”.
Về hiện tượng này học sinh có thể đã được nghe, được nhìn thấy. Tuy nhiên
để giải thích một cách chính xác thì sẽ nhiều em khơng biết. Từ đó giáo viên
giải thích cho học sinh:
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 10 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

Trước kia, mà trơi được xem như một hiện tượng huyền bí khơng thể lý
giải. Chính vì vậy, con người giải thích hiện tượng ma trơi như sự xuất hiện
của thế giới thứ 2, tức ma quỷ hiện hình. Những linh hồn của người chết bay
vất vưởng trên mặt đất. Theo các nhà khoa học, thật ra chẳng có ma quỷ gì cả
chỉ là những phản ứng hóa học đơn giản. Trong xương và não người có nhiều
photpho, sau khi chết, các vi khuẩn sẽ phân hủy xác và sinh ra photphin (PH 3)
và điphotphin (P2H4). PH3 chỉ có thể bốc cháy trong khơng khí ở nhiệt độ150 o
C, cịn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong khơng khí và tỏa nhiệt. Chính
lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy. Quá trình
trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt trời
nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm.
2PH3 + 4O2 →P2O5 + 3H2O


Hình 1. Hiện tượng “ma trơi”
Ví dụ 2: “Lúa chiêm lấp ló ngồi bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” .
Do trong khơng khí có ~ 78% khí N2 và ~ 21% khí O2, khi có chớp (tia
lửa điện) N2 và O2 trong khơng khí sẽ phản ứng với nhau theo phương trình:
C
N2 + O2 3000

→ 2NO
o

NO + O2 → NO2
Khí NO2 tác dụng với nước mưa tạo ra HNO 3 rơi xuống đất tác dụng
với các chất kiềm như Ca(OH)2 có trong đất tạo ra muối nitrat:
2NO2 + H2O +1/2O2 → 2HNO3
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 11 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

HNO3 + Ca(OH)2 → Ca(NO3)2 + 2H2O. Muối nitrat là phân đạm làm
cho lúa tốt nhanh.
Ví dụ 3: Sự hình thành thạch nhũ trong các hang động với càc hình thù
kì lạ đó là do kết quả chuyển đổi qua lại giữa CaCO3 và Ca(HCO3)2
CaCO3 + CO2 + H2O 

Ca(HCO3)2

Hình 1. Thạch nhũ trong các hang động

5.2. Phân dạng các loại bài tập:
a. Bài tập định tính: chủ yếu học sinh phải dựa vào kiến thức lý thuyết
để giải là chính.
a.1. Bài tập về chuỗi phản ứng: học sinh phải nắm vững tính chất
hóa học và mối quan hệ giữa các chất. Với dạng bài tập này tôi chọn cho học
sinh các bài tập với các mức độ khác nhau từ dễ đến khó như sau:
* Chuỗi phản ứng thơng thường:
Ví dụ 1: viết PTHH biễu diễn sự chuyển đổi sau đây
FeCl3 → Fe(OH)3 → Fe2O3
Fe
FeCl2 → Fe(OH)2 → FeSO4
- Trước tiên học sinh phải nhớ lại kiến thức: sắt thể hiện hóa trị II hoặc
III trong các phản ứng nào.
- Sau đó dựa vào tính chất hóa học và mối quan hệ giữa các chất để
thực hiện các phản ứng.
* Chuỗi phản ứng cho có giấu chất:
Ví dụ 2: Thực hiện phản ứng theo sơ đồ sau
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 12 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

X1 + X2

→ Na2CO3 + H2O
ĐP có màng ngăn

X3 + H2O
X5 + X2


X2 +X4 + H2

→ X6 + H2O

X6 + CO2 + H2O → X7 + X1
X5

Đpnc criolit

X3 + O2

- Trước tiên học sinh dựa vào 4 chất trong sơ đồ là Na2CO3 và H2O, H2
CO2, O2 để dự đoán các chất
- Thay các chất vào sơ đồ và thực hiện các phản ứng.
a. 2. Bài tập về nhận biết, phân biệt các chất: cần biết các loại thuốc
thử thường dùng, phân chúng thành 3 dạng nhận biết (dùng thuốc thử tự do,
dùng thuốc thử có giới hạn, khơng được dùng thêm thuốc thử nào khác), mỗi
dạng có đưa ra các bước giải chung.
* Với dạng 1 và 2 : tôi hướng dẫn học sinh lập sơ đồ nhận biết, sau đó
nhìn vào sơ đồ trình bày lời giải sẽ đảm bảo đầy đủ nội dung.
VD : bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các dung dịch không
màu đựng trong các lọ mất nhãn sau: NaOH, KCl, Ba(NO3)2, Na2SO4, H2SO4.
- Trước tiên hướng dẫn học sinh phân loại chất
- Dự kiến thuốc thử cần dùng: q tím (nhận ra kiềm và axit)
- Tiếp theo lập sơ đồ nhận biết:
- Sau cùng nhìn vào sơ đồ trình bày lời giải theo hướng dẫn
* Với dạng 3 (không dùng thêm thuốc thử nào khác): vẽ bảng kết quả
dựa vào bảng đó để kết luận cho chất cần nhận biết
- Cuối cùng trình bày lời giải theo hướng dẫn .

a.3. Bài tập về tinh chế, tách rời các chất:
Dựa vào tính chất của từng chất riêng biệt để chuyển một số chất trong
hỗn hợp sang các hợp chất trung gian, sau đó dựa vào các phản ứng đặc trưng
của từng chất để tái tạo lại chúng.
b. Bài tập định lượng : Cung cấp cho học sinh các cơng thức có liên
quan, các bước chung nhất của bài tốn tính theo phương trình hóa học, lấy đó
làm nền tảng để phát triển cho các dạng bài tốn cịn lại.
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 13 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

b.1. Các kiến thức cần nắm
* Các công thức ban đầu học sinh cần phải nắm: cần nắm vững các
cơng thức cơ bản (Trong hóa học 8)
Chú ý công thức: + Công thức liên quan giữa 2 loại nồng độ:
CM =

10 × Ddd × C (%)
M ct

Cơng thức tính khối lượng dung dịch: m dd = mct + mdm – (m + m)
hoặc mdd = Vdd x Ddd
• Các bước chung giải bài tốn tính theo phương trình hóa học:
Học sinh cần nắm vững 4 bước giải tốn theo phương trình đã học
ở chương trình hóa học 8
Học sinh tiến hành theo các bước chung nhưng khi đi vào một bài tốn
cụ thể đơi lúc khơng thực hiện hết mà có thể lược bớt đi cho phù hợp với từng
bài, đồng thời mỗi dạng riêng biệt có bổ sung thêm các kiến thức cần thiết.

Từ bài tốn tính theo phương trình hóa học có thể phát triển thành
nhiều dạng bài tập khác nhau.
b.2. Các dạng bài tốn cụ thể tơi thấy hay gặp trong các kì thi là:
Dạng 1. Bài tốn xác định ngun tố hóa học:
* Các lưu ý của dạng bài tốn này:
- Cần tìm NTK để suy ra nguyên tố cần tìm (có đối chiếu với hóa trị
của nguyên tố)
* VD 1 : Hịa tan vừa đủ oxit kim loại M có cơng thức MO vào dung
dịch H2SO4 lỗng có nồng độ 4,9% được dung dịch chỉ chứa một muối tan có
nồng độ 7,69% . Cho biết tên kim loại M .
- Tóm tắt, phân tích đề:
+ Từ cơng thức MO ta suy ra M có hóa trị II, chỉ cần tìm NTK của M
+ Dữ kiện đề bài cho nồng độ % , phải dựa vào nồng độ % để lập các
biểu thức có liên quan.

GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 14 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

+ Cần đặt ẩn số cho 1 trong 2 chất phản ứng, để đơn giản ta đặt ẩn số
đó là 1 mol MO phản ứng.
+ Từ tỉ lệ của PTHH cùng với các nồng độ % có được, suy ra được
tổng khối lượng ban đầu và khối lượng dung dịch sau phản ứng, sau đó vận
dụng định luật bảo tồn khối lượng để tìm NTK của M.
Giải: (tóm lược)
+ Giả sử có 1 mol MO phản ứng
+ PTHH : MO + H2SO4 → MSO4 + H2O
Tỉ lệ : 1 mol

1 mol
1 mol
+ Khối lượng dung dịch sau phản ứng
(1)Tổng khối lượng dd ban đầu :
98
x100 = 2016 + M
(g)
4,9
M + 96
(2) Khối lượng dung dịch sau phản ứng : mddMSO4 = 7,69 x100 (g)
+ Theo định luật bảo toàn khối lượng : (1) = (2) , giải ra : M ≈ 64 (Cu)
mMO + mddH 2 SO4 = ( M + 16) +

Dạng 2. Bài toán kim loại phản ứng với dung dịch muối:
* Các lưu ý của dạng bài toán này:
- Thường là nhúng thanh kim loại vào dung dịch muối của kim loại yếu
hơn, kim loại mới sinh ra sẽ bám lên thanh kim loại ban đầu.
- Sau phản ứng, khối lượng thanh kim loại ban đầu có sự tăng hay giảm
khối lượng:
m KL tăng thêm = mKL mới sinh ra - mKL phản ứng
m KL giảm đi = mKL phản ứng - mKL mới sinh ra
- Thường đặt ẩn số là số mol cho kim loại phản ứng
* VD 1 : Ngâm 1 thanh kẽm có khối lượng 50 gam vào dung dịch
CuSO4, sau phản ứng khối lượng thanh kẽm là 49,8 gam. Tính khối lượng
kẽm phản ứng và khối lượng đồng sinh ra.
- Tóm tắt, phân tích đề:
+ Theo số liệu đề bài cho ta thấy khối lượng thanh kẽm sau phản ứng
giảm thì áp dụng cơng thức m KL giảm
+ Đặt ẩn số là số mol kẽm phản ứng
- Giải: (tóm lược)

GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 15 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

+ Gọi x (mol) là n Zn phản ứng
Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu

+ PTHH:
Tỉ lệ:

x mol
+ Ta có:

x mol
50 – 49,8 = 65x – 64x



x = 0,2( mol )

+ Tính tiếp : mZn phản ứng = 13 (g); mCu sinh ra = 12,8 (g)
* VD 2 : Ngâm một thanh sắt trong dung dịch có chứa 2,8 gam muối
sunfat của kim loại M. Sau phản ứng khối lượng thanh sắt tăng thêm 0,14
gam. Xác định cơng thức hóa học của muối sunfat.
- Tóm tắt, phân tích đề bài tốn:
- Giải: (tóm lược)
+ Gọi n là hóa trị của M, suy ra cơng thức muối là: M2(SO4)n
+ PTHH:


nFe

+

Tỉ lệ: 56n (g)
2,8. × 56n
(g)
2 M + 96n

M2(SO4)n



nFeSO4

+ 2M

2M+96n (g)


2,8 (g)

2M (g)


2,8 × .2 M
(g)
2 M + 96n


+ Từ tỉ lệ ở PTHH và đề bài, ta có:
2,8. × 2 M
2,8 × .56n
= 0,14 ⇒ M = 32n . Chọn: n = 2 ; M = 64 (Cu)
2 M + 96n
2 M + 96n

Dạng 3. Bài toán về hiệu suất phản ứng:
* Các lưu ý của dạng toán này:
- Hiệu suất phản ứng cho biết tỉ lệ lượng chất phản ứng thực tế so với
lượng chất ban đầu.
- Thường dựa vào lượng chất sản phẩm để tính hiệu suất phản ứng.
Với H% là hiệu suất phản ứng, ta có cơng thức tính:
Lượng sản phẩm thực tế
H% =

x 100%
Lượng sản phẩm theo LT

- Lượng chất lý thuyết được tính dựa vào PTHH

GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 16 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

- Đối với sản phẩm: Lượng sản phẩm thực tế ≤ Lượng sản phẩm lý
thuyết
- Đối với chất tham gia: Lượng chất tham gia thực tế ≥ Lượng chất

tham gia lý thuyết.
- Trong mỗi bài toán cần xác định rõ đâu là lượng chất thực tế, đâu là
lượng chất lý thuyết.
* VD 1: Khi nhiệt phân 1 mol KClO3 (có mặt MnO2) thì thu được 43,2
gam oxi. Tính hiệu suất của phản ứng.
- Tóm tắt, phân tích đề:
+ 43,2 gam oxi thu được là khối lượng sản phẩm thực tế.
+ Cần dựa vào PTHH, giả sử nhiệt phân hết 1 mol KClO 3 để tính khối
lượng của oxi thu được (lượng sản phẩm lý thuyết)
- Giải: (tóm lược)
+ PTHH:

2KClO3

MnO2 ,T

→ 2KCl
O

+ 3O2
3
( mol )
2

Tỉ lệ: 1 (mol)
3
2

+ Từ PTHH tính được: mO = × 32 = 48( g ) (Khối lượng oxi trên lý
2


thuyết)
+ Từ đó suy ra : H % =

43,2
× 100% = 90%
48

Dạng 4. Bài toán hỗn hợp:
* Các lưu ý của dạng toán này:
- Giả sử hỗn hợp gồm A, B, . . .
- u cầu tính trong bài tốn hỗn hợp:
+ Thành phần % theo khối lượng:
%A =

mA
× 100%
mhh

%B =

;

mB
× 100%
mhh

+ Thành phần % theo thể tích (chỉ áp dụng cho chất khí):
%A =


VA
n
× 100% = A × 100%
Vhh
nhh

;

%B =

VB
n
× 100% = B × 100%
Vhh
nhh

GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 17 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

+ Lưu ý: %A + %B + . . . = 100%
- Trong quá trình giải chúng ta cần tuân thủ theo các bước chung của
bài tốn tính theo PTHH (như đã nói ở trên), ln đặt ẩn số trong bài tốn để
tránh nhầm lẫn giữa các đại lượng với nhau.
- Cần lưu ý rằng đây là dạng toán khá phổ biến trong các đề thi.
* VD 1 : Cho 16,6 gam hỗn hợp Fe và Al tác dụng với dung dịch HCl
dư, thu được 11,2 lít H2 (ĐKTC). Xác định thành phần % theo khối lượng của
Fe và Al trong hỗn hợp ban đầu.

- Tóm tắt, phân tích đề bài
- Giải: (tóm lược)
+ Gọi x, y lần lượt là số mol của Fe và Al. Ta có: 56x + 27y = 16,6 (1)
11,2

+ Số mol H2 : nH = 22,4 = 0,5(mol )
2

+ PTHH :

Fe + 2HCl →

FeCl2 +

x (mol)

H2

(a)

x (mol)

2Al + 6HCl



2AlCl3 + 3H2

(b)


3
y ( mol )
2

y (mol)
x+

+ Từ (a) và (b):

3
y = 0,5 (2)
2

+ Giải (1) và (2), suy ra : x= 0,2( mol) → mFe = 11,2 (g)
⇒ %Fe =

11,2
× 100% = 67,5% ;
16,6

%Al = 100% - 67,5% = 32,5%

Dạng 5. Bài tốn xác định cơng thức phân tử hợp chất hữu cơ:
* Các lưu ý của dạng toán này:
- Dạng bài toán: đốt cháy a gam hợp chất hữu cơ thu được CO 2, H2O, .
xác định CTPT hợp chất hữu cơ. Biết M (có thể tính được)
- Phương pháp giải:
* Phương pháp khối lượng:
mC =


mCO2 × 12
44

;

mH =

+ Tìm mC , mH , mO , . . .

m H 2O × 2
18

;

mO =ma – mC – mH . . .

GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 18 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

+ Xác định số ngun tố có trong hợp chất, đặt cơng thức hợp chất
+ Xác định số nguyên tử theo công thức nguyên: (CxHyOz. . .)n
x : y : z... =

Lập tỉ lệ:

mC mH mO
:

:
...
12 1 16

Từ giá trị M tìm n
+ Xác định số nguyên tử theo công thức tổng quát: CxHyOz. . .
12 x
y
16 z
M
=
=
= ... =
mC mH mO
a
12 x

y

16 z

M

Hay: %C = % H = %O = ... = 100(%)
y

T
CxHy + ( x + ) O2 →
4


xCO2 +

O

y

z

y
H2O
2
y

T
CxHyOz + ( x + − ) O2 →
xCO2 + H2O
4 2
2
O

y

y

t

T
CxHyNt + ( x + ) O2 →
xCO2 + H2O + N2
4

2
2

- Lưu ý:

O

+ Chất khí ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, ta xem tỉ

lệ về số mol cũng là tỉ lệ về thể tích.
* VD 1 : Người ta cho 0,7 gam một hợp chất hữu cơ A chứa C, H, O
cháy trong bình đựng oxi dư. Sản phẩm sinh ra cho qua bình đựng dung dịch
Ba(OH)2 thì khối lượng bình tăng thêm 2,3 gam, đồng thời thu được 2,955
gam muối trung hịa và 3,2375 gam muối axit. Tìm công thức phân tử hợp
chất hữu cơ A, biết tỷ khối hơi của A đối với axetylen là 2,693
- Tóm tắt, phân tích bài tốn:
- Giải: (tóm lược)
+ Tính số mol: nBaCO =
3

2,955
3,2375
= 0,015( mol ) ; n Ba ( HCO3 )2 =
= 0,0125( mol )
197
259

+ Phản ứng của CO2 với Ba(OH)2 :
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O
0,015 (mol)


0,015 (mol)

2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2
0,025 (mol)

0,0125 (mol)

GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 19 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

+ Từ 2 phản trên tính được:

mCO2 = (0,015 + 0,025).44 = 1,76( gam)

+ Suy ra khối lượng nước:

mH 2O = 2,3 − 1,76 = 0,54( gam)

+ Tìm khối lượng C, H: mC =

1,76.12
0,54.2
= 0,48( g ) mH =
= 0,06( g )
44
18


mO = 0,7 – 0,48 – 0,06 = 0,16 (g)
+ Khối lượng mol của A:

MA = 2,693 x 26 = 70

+ Đặt công thức A: CxHyOz , ta có:
12 x
y
16 z 70
=
=
=
0,48 0,06 0,16 0,7

; Giải ra:

+ Công thức phân tử của A:

x = 4, y = 6, z = 1
C4H6O

( Có thể dựa vào cơng thức ngun (CxHyOz)n để tìm A:
Tỉ lệ : x : y : z =

0,48 0,06 0,16
=
=
= 4 : 6 :1
12

1
16

Với : M = 70, tìm được n = 1. Vậy A là C4H6O
Trên đây chỉ là một số dạng bài khá phổ biến mà tôi thấy thường gặp
trong đề thi học sinh giỏi các cấp, ngồi ra cịn nhiều dạng khác nữa. Điều chủ
yếu là khi bồi dưỡng giáo viên cần mở cho học sinh hướng giải nếu học sinh
chưa tìm được hướng đi đúng. Cũng có những trường hợp giáo viên yêu cầu
học sinh nêu hướng giải quyết vấn đề. Nếu cảm thấy lối đi đó là phù hợp thì
chỉ giao cho học sinh trình bày bài giải đầy đủ lúc rãnh rỗi để đỡ mất thì giờ
lúc bồi dưỡng.
Giáo viên cần giải thích cho học sinh hiểu khi giải một bài tốn thì cần
xác định hướng đi. Sau khi bồi dưỡng theo từng chuyên đề tôi đã cho học sinh
luyện giải một số đề thi .
Điều quan trọng trong quá trình bồi dưỡng là cả thầy và trò cùng hoạt
động, cùng phối hợp, hỗ trợ để hoàn thiện bài làm.
6. Hiệu quả của SKKN :
Qua nhiều năm giảng dạy và đảm nhận trọng trách bồi dưỡng học sinh
giỏi, với niềm đam mê bộ mơn hóa học của học sinh cùng với khả năng tiếp
thu, phát hiện kiến thức nhạy bén, thông minh của các em, bản thân tơi là
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 20 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

người vừa dạy trên lớp, vừa bồi dưỡng, đã góp phần định hướng để các em tự
tìm tịi, nghiên cứu để tham gia các kì thi nên đã đạt được kết quả như sau:
Khi chưa áp dụng: số học sinh dự thi và kết quả đạt thấp
Năm

2007-2008
2008-2009
2010- 2011

Số lượng
HS dự thi
04
05
06

Kết quả đạt được
Cấp huyện
Cấp tỉnh
02
01 giải nhì
03
02 HSG
05

02(KK)

Sau khi áp dụng: số lượng học sinh dự thi cũng như chất lượng ngày càng
được cải thiện.
Kết quả đạt được
Cấp tỉnh
HS dự thi Cấp huyện
2011- 2012
07
06
02 (1giải nhất, 1KK)

2013- 2014
06
05
5 (2 nhì,1giải ba, 2 KK)
05 (1 giải nhất, 1giải 3,
2014 - 2015
10
10
3 KK)
* Sau đây tôi thống kê danh sách học sinh đạt giải trong 2 kỳ thi gần đây là:
Năm

Số lượng

DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT GIẢI CẤP HUYỆN( Từ năm học 20132014 đến năm học 2014-2015)
1. Năm học 2013-2014: Lê Nguyễn Bảo Thi ; Phạm Quang Chiến; Lê
Quang Linh; Ngơ Minh Tú; Trần Thi Hồng Yến
2. Năm học 2014-2015: Nguyễn Phương Quỳnh; Lương Phạm Thúy
Nga; Phạm Thị Thu Lý; Trần Thị Hoài; Hồ Thị Thi, Lại Thị Kiều Trang, Phan
Văn Huy, Nguyễn Thị Tường Vi, Huỳnh Nguyễn Hiền, Hoàng Thị Kim
Xuyên
DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT GIẢI CẤP TỈNH(Từ năm học 2013-2014
đến năm học 2014-2015)
Nguyễn Phương Quỳnh( nhất), Lê Nguyễn Bảo Thi (nhì) ; Lê Quang
Linh( nhì); Phạm Quang Chiến( ba); Phạm Thị Thu Lý( ba); Ngơ Minh
Tú(KK); Trần Thị Hồng Yến(KK); Lương Phạm Thúy Nga( KK); Trần Thị
Hồi (KK), Huỳnh Nguyễn Hiền(KK)
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 21 -



Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua kết quả trên tôi thấy hiệu quả ngày càng được nâng lên cả về số
lượng, chất lượng học sinh dự thi. Sau khi có kết quả thi học sinh giỏi khơng
những chỉ có học sinh, phụ huynh học sinh, giáo viên bồi dưỡng, ban giám
hiệu mà tất cả các thành viên trong trường đều phấn khởi. Lãnh đạo địa
phương vui mừng, tự hào và nhìn nhận sự chuyển biến tích cực trong cơng tác
bồi dưỡng học sinh giỏi và chất lượng dạy- học trường tơi nói riêng và xã
Nam đà nói chung .
Bản thân đúc rút được nhiều kinh nghiệm quý, đồng thời tăng thêm
động lực và niềm đam mê trong công tác bồi dưỡng trong những năm tiếp
theo. Qua kết quả này cũng dẫy lên phong trào thi đua dạy tốt học tốt ở
trường tôi. Theo tơi thì đây là một số giải pháp mà tôi cho là thiết thực, áp
dụng được cho tất cả học sinh tham gia bồi dưỡng để dự thi, vì trong đề tài có
đưa ra dạng bài tập kể cả lý thuyết lẫn dạng toán ở mức cơ bản nhất, từ đó có
khả năng phát triển và nâng cao hơn.
Các đối tượng học sinh không tham gia dự thi cũng có thể tham khảo để nâng
cao kiến thức, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn. Đề tài này
cũng có thể sử dụng cho giáo viên có tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi hoặc
không bồi dưỡng. Sau đó kết hợp giải các đề thi để từ đó hồn chỉnh thêm
kiến thức. Để đạt được kết quả trên, qua q trình bồi dưỡng tơi đã rút ra
được các bài học kinh nghiệm sau :
Thứ nhất: Về phía học sinh
- Phải có động cơ học tập đúng đắn, không chạy theo phong trào. Sắp
xếp thời gian hợp lý để tự học, tự nghiên cứu thêm.
- Phải có tư duy, sáng tạo, biết vận dụng các kiến thức được bồi dưỡng
vào các bài tập. Trong quá trình bồi dưỡng thì tính tập thể là rất quan trọng,

do đó học sinh phải tự trao đổi lẫn nhau khi giải quyết một vấn đề nào đó,
nhằm khắc sâu thêm các kiến thức.
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 22 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

Thứ hai: Về phía giáo viên
- Làm tốt công tác định hướng cho học sinh
. - Tham mưu với ban giám hiệu; phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm,
với phụ huynh học sinh, ban lao động để cùng phối hợp giáo dục, tạo điều
kiện cho học sinh ôn tập, rèn luyện một cách tốt nhất
- Trong mọi công việc tâm huyết nghề nghiệp là vấn đề rất quan trọng.
- Việc tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh,
ngoài việc giúp học sinh hiểu bài còn tăng sự hứng thú, tích cực của học
sinh giúp học sinh say mê, từ đó chất lượng ngày càng tăng, bổ sung
nguồn lực cho chất lượng mũi nhọn dẫn đến chất lượng dạy- học ngày
càng tăng.
- Muốn đạt kết quả cao giáo viên phải khơng ngừng tự học, tự giác
chịu khó, tìm tịi, phương pháp vừa đơn giản, vừa dễ hiểu, dễ nhớ. Để
truyền đạt cho học sinh. Mặt khác để cao trình độ chun mơn vì giáo
dục ngày càng phát triển học sinh ngày càng học giỏi nếu người thầy
chỉ dừng lại ở mức vốn kiến thức sẵn có của mình thì sẽ ngày càng lạc
hậu về chun mơn. Vì vậy cần phải tham khảo nhiều tài liệu kể cả tài
liệu ở những lớp trên( tơi thường tham khảo thêm SGK hóa THPT) có
liên quan đến Hố học THCS
- Phân dạng bài tập cụ thể, chuẩn bị kỹ nội dung cho mỗi dạng cần bồi
dưỡng cho học sinh, đảm bảo các kiến thức mà học sinh lĩnh hội được phải có
tính kế thừa và phát triển vững chắc.

- Tiến trình bồi dưỡng thường phải được bắt đầu bằng 1 bài tập mẫu. Bài
tập ra cho học sinh phải có tính logic, đi từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng
cao. Cơng tác bồi dưỡng cần được tiến hành ngay mỗi tiết dạy chính khóa trên
lớp. Các câu hỏi, bài tập nâng cao ở lớp sẽ tích lũy cho các em một lượng kiến
thức cần thiết khi thi cử.
- Trong quá trình bồi dưỡng cần phải phát hiện các lỗi mà học sinh thường
gặp như: lời giải không rõ ràng, phản ứng thiếu đều kiện hay cân bằng để
nhắc nhở học sinh không mắc phải cho các lần sau.
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 23 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

- Trong q trình bồi dưỡng phải có hướng “mở” cho học sinh. Học sinh
giỏi thường có thêm các cách giải một bài tốn mà giáo viên có thể chưa nghĩ
tới thì cũng nên xem xét phân tích và nếu thấy đó là cách giải đúng thì cần
động viên, khích lệ học sinh.
- Có một nghệ thuật trong dạy học, có phong cách truyền thụ thuyết phục
để cuốn hút học sinh, tạo niềm tin cho học sinh.
- Phải thực sự say mê dạy học bộ mơn Hố học bởi sự say mê của thầy sẽ
lan tỏa sang trị và cả thầy trị sẽ cùng “chí hướng” vươn tới đích .
Thứ 3: Về phía phụ huynh học sinh sẽ quan tâm tạo điều kiện cho con em
mình tham các hoạt động học tập nhiều hơn
2. Khuyến nghị, đề xuất :
- Đối với Phòng giáo dục: Nên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về bồi
dưỡng học sinh giỏi để giáo viên học hỏi trao đổi rút kinh nghiệm. Mở thư
viện đề thi của các năm trước cho giáo viên và học sinh tham khảo.
- Đối với Nhà trường: Bố trí những giáo viên có năng lực về chun mơn
và có tâm huyết vừa dạy vừa bồi dưỡng các em

- Công tác dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi cần tiến hành ngay từ lớp 8.
- Tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất hơn cho giáo viên và học sinh
bồi dưỡng. Đặt biệt nên có chế độ khen thưởng cho những giáo viên có thành
tích cao trong cơng tác bồi dưỡng.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng giảng dạy tại trường THCS
Nam đà nhiều năm và thấy có hiệu quả. Tuy nhiên, giải pháp này có thể chưa
phù hợp với từng địa phương khác nhau hoặc chưa hay, chưa sâu rất mong
nhận được sự góp ý của ban lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân
thành cảm ơn.
Nam Đà, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Người viết
Nguyễn Thị Bích Phương
GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà
- 24 -


Một số phương pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn hóa học 9

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Sách giáo khoa Hóa học lớp 8 – NXB GD
2. Sách Giáo viên Hóa học lớp 8 – NXB GD
3 Sách giáo khoa Hóa học lớp 9 – NXB GD
4. Sách Giáo viên Hóa học lớp 9 – NXB GD
5. Chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng hóa 8
6. Chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng hóa 9
7. Sách cơ bản và nâng cao hóa 9 của Ngơ Ngọc An
8. Chun đề bồi dưỡng HSG Hóa học 9
9. Sách bồi dưỡng Hóa học THCS của Vũ Văn Tuấn

GV: Nguyễn Thị Bích Phương - Trường THCS Nam Đà

- 25 -


×