Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.94 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THỦY

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THỦY

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.PHAN THỊ THANH THỦY

HÀ NỘI, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là bài nghiên cứu của cá nhân em với sự cố
vấn hướng dẫn của Cô giáo TS.Phan Thị Thanh Thủy. Số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn tồn trung thực và chưa từng được sử
dụng và cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào. Các thơng tin dẫn trích trong bài
luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 9 năm 2020

Học viên luận văn

Nguyễn Thị Thủy


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn thạc sỹ này em xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô Khoa Luật – Học Viện Khoa Học Xã Hội, đã chỉ dạy cho em
những tiền đề lý luận cần thiết trong thời gian đã học tập tại học viện. Đặc
biệt em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của Cơ giáo
TS.Phan Thị Thanh Thủy đã ln quan tâm, đồng hành và giúp đỡ em rất
nhiều trong q trình hồn thành đề tài luận văn thạc sỹ này.
Với trình độ cịn hạn chế nên bài luận văn của em khơng tránh khỏi
nhiều thiếu sót, em rất mong được các Thầy, Cơ giáo phê bình, góp ý để em
có điều kiện học hỏi và hồn thiện kỹ năng nghề nghiệp cũng như tiếp thu,
trang bị thêm kiến thức thực tế phục vụ cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN VÀ SỰ

ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT................................................................................ 5
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh thương mại và các biện pháp
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.................................................... 5
1.2. Các thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa
án............................................................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH

DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA
LAI................................................................................................................................................. 34
2.1. Thực trạng tranh chấp kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Gia

Lai........................................................................................................................................... 35
2.2. Thực trạng giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai................................................................................... 45
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA
LAI................................................................................................................................................. 64
3.1. Giải pháp hồn thiện quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại bằng Toà án.................................................................... 64
3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án.......................................................................... 69
3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng xét xử kinh doanh thương mại
tại Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai............................................................................ 72
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 76



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

VIẾT TẮT

VIẾT ÐẦY ÐỦ

1

BLDS

Bộ luật Dân sự

2

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

3

CHXHCNVN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

4

KDTM


Kinh doanh thương mại

5

LTM

Luật Thương mại

6

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

7

TAND

Tịa án nhân dân

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

VKSND


Viện Kiểm Sát Nhân Dân


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ số liệu thụ lý giải quyết án KDTM tại TAND tỉnh Gia Lai....................47
Biểu đồ phần trăm các tranh chấp của tranh chấp KDTM tại TAND tỉnh
Gia Lai....................................................................................................................................... 50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, đất nước đang phát triển toàn diện về kinh tế, chính
trị, xã hội; dưới sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có điều tiết của
Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh yếu tố tích cực như thúc
đẩy sản xuất, kinh tế phát triển các quan hệ kinh tế sôi động của kinh tế thị
trường cũng làm gia tăng các tranh chấp dân sự, tranh chấp trong hoạt động kinh
doanh thương mại theo hướng gia tăng về số lượng và phức tạp tính chất. Qúa
trình giải quyết các tranh chấp KDTM này, bên cạnh có cả sự thuận lợi và khó
khăn là chúng ta đã xây dựng được một hệ thống pháp luật tương đối, đồng bộ và
hoàn chỉnh theo hệ thống, kể cả pháp luật về nội dung và pháp luật về tố tụng.
Các thành phần kinh tế ở Việt Nam thì thành phần kinh tế tư nhân được thúc đẩy
là một trong trụ cột và góp phần vào sự phát triển kinh tế. Để đảm bảo quyền tự
do cho các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, thì việc
tạo dựng một cơ chế giải quyết tranh chấp thỏa đáng và hiệu quả góp phần tạo ra
môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn để thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững
trật tự và an ninh xã hội, tạo cân bằng cho các doanh nghiệp cũng như trên
trường quốc tế. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc giải quyết các
tranh chấp kinh doanh thương mại cũng còn bộc lộ một số vấn đề hạn chế về
nhận thức và áp dụng pháp luật.

Gia Lai được biết đến là tỉnh – thuộc địa bàn Tây Nguyên, có tốc độ phát
triển kinh tế khá nhanh, sự hình thành lớn mạnh của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt
nơi đây được biết đến là môi trường đầu tư hấp dẫn, có lợi nhuận cao đối với các
doanh nghiệp. Mặt khác trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng có nhiều chênh
lệch giữa các địa bàn trong tỉnh. Điều này cũng làm cho các tranh chấp kinh
doanh , thương mại trên địa bàn Tỉnh gia tăng trong những năm vừa qua về cả số
lượng và mức độ phức tạp, địi hỏi phải có sự can thiệp và giải quyết

1


của cơ quan uy tín chất lượng, để giúp các doanh nghiệp tránh được những hậu
quả tiêu cực do mâu thuẫn và xung đột lợi ích gây ra do nhiều ngun nhân khác
nhau. Chính vì vậy, việc giải quyết các tranh chấp phát sinh là điều cần thiết để
đảm bảo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các chủ thể kinh doanh. Đây
là mối quan tâm của nhiều người trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển
như hiện nay. Trước tình hình ngày càng phức tạp cũng như tranh chấp giữa các
doanh nghiệp ngày càng nhiều gây nên các xung đột khơng đáng có, chính từ
thực tiễn này nên tôi đã lựa chọn vấn đề để“Thực tiễn giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai” làm

đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện tại, có rất nhiều đề tài nghiên cứu và cả các cơng trình khoa học
đã nghiên cứu về nội dung giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
(KDTM) bằng tòa án, hoặc trọng tài thương mại hoặc bằng con đường hòa
giải hay thương lượng hoặc bằng nhiều phương thức khác. Tuy nhiên các
cơng trình nghiên cứu về thực tiễn áp dụng BLTTDS 2015 vào thực tiễn để
giải quyết tranh chấp KDTM tại các địa phương trên cả nước chưa có nhiều.
Qua tìm hiểu học viên thấy có một số cơng trình nổi bật sau:

- Bài viết “Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh
chấp KDTM tại Tòa án” của tác giả Triệu Thị Quỳnh Hoa;
- Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM theo thủ tục tố tụng
Tòa án Việt Nam hiện nay của Đinh Thị Trang – Trường Đại Học Quốc Gia
Hà Nội năm 2013.
-

Luận án: Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp KDTM trong pháp luật tố

tụng dân sự Việt Nam của Đặng Thanh Hoa – Trường Đại Học Luật Thành
Phố Hồ Chí Minh năm 2015.

2


- Luận văn: Pháp luật về hòa giải thương mại của Lê Đăng Hùng – Trường
Đại Học Huế năm 2019.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu cập nhật theo BLTTDS 2015 hay các bài của học
viên chỉ mới dừng lại chung chung hoặc ở một địa phương nào đó cá biệt chứ
chưa áp dụng luật trên thực tế trong công tác giải quyết tranh chấp KDTM tại
TAND tỉnh Gia Lai. Vì vậy chưa có cơng trình nghiên cứu cụ thể nào về thực
tiễn giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án Nhân Dân tỉnh Gia Lai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào hai đối tượng nghiên cứu sau:
- Các quy định pháp luật điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp kinh

doanh thương mại: Quy định tại BLTTDS 2015.
- Thực tiễn áp dụng pháp luật trong xác định: Thẩm quyền giải quyết các

loại vụ việc tranh chấp KDTM của Tòa án Nhân dân tỉnh Gia Lai. Mặc dù trên

thực tiến giải quyết tranh chấp của tịa án có những tranh chấp đặc biệt thuộc
về cả phạm trù pháp luật kinh doanh và dân sự, đó là tranh chấp giữa thương
nhân với người tiêu dùng trong q trình mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ. Tuy nhiên, luật văn sẽ không đề cập đến loại tranh chấp này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Các quy định pháp luật về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM
theo BLTTDS 2015 và thực tiễn áp dụng kể từ khi BLTTDS 2015 có hiệu lực
tại Tịa án Nhân dân tỉnh Gia Lai.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài luận văn thạc sỹ này, mục đích là làm rõ cơ sở lý luận về việc
thẩm quyền giải quyết tranh KDTM tại Tịa án; phân tích, đánh giá về thực trạng
giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại Tịa án nhân dân tỉnh Gia Lai.
Và từ đó em xin đề xuất một số giải pháp nhằm phần nào nâng cao

3


hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án nhân dân tỉnh Gia
Lai.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để nội dung được phong phú, sát với thực tế và những thông tin đưa ra
được đầy đủ, khách quan bao quát được vấn đề, học viên sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học xã hội và luật học như sau:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp so sánh, đối chiếu;
- Phương pháp thống kê và phương pháp nghiên cứu tình huống.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Về mặt lý luận: Đề tài luận văn này góp phần làm rõ cơ sở lý luận về việc
giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án;
Về mặt thực tiễn: Đề tài luận văn này phân tích, đánh giá một cách tồn
diện có hệ thống về thực trạng áp dụng pháp luật, giải quyết các tranh chấp
KDTM Tòa án Nhân dân tỉnh Gia Lai và hướng tới đề xuất một số giải pháp
nhằm phần nào nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp KDTM tại
Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai.
7. Kết cấu của luận văn
Chuyên đề trình bày các nội dung chính sau: ngồi phần mở đầu, kết
luận và tài liệu tham khảo, nội dung được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về việc giải quyết tranh chấp
KDTM tại Tòa án và sự điều chỉnh của pháp luật.
Chương 2: Thực trạng giải quyết các tranh chấp KDTM tại Toà án nhân
dân tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết tranh chấp KDTM tại TAND tỉnh Gia Lai.
Chương 1

4


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN VÀ SỰ ĐIỀU
CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh thương mại và các biện
pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh, thương mại và tranh chấp kinh doanh,
thương mại
Theo khoản 16, Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 giải thích: “Kinh doanh

là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi”. Như vậy doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế
chủ yếu vị lợi nhuận trên mọi mặt kinh doanh, mặc dù trên thực tế có một số
tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh khơng hồn tồn nhằm
mục tiêu vì lợi nhuận. Tại Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: “ Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác”. Có thể thấy rằng hai khái niệm này có rất
nhiều nét tương đồng và nội hàm của chúng có sự trùng lặp rõ rệt, vì vậy
trong luận văn này để thuận tiện cho việc sử dụng và thống nhất trong ý
nghĩa, tác giả là sử dụng cụm thuật ngữ “tranh chấp kinh doanh thương mại”
để chỉ cả tranh chấp kinh doanh theo tinh thần của luật doanh nghiệp và tranh
chấp thương mại theo tinh thần của luật thương mại.
Tranh chấp KDTM là một trong những hệ quả thiết yếu của hoạt động
thương mại trong nền kinh tế hiện nay, diễn ra phổ biến và thường xuyên trong
hoạt động của nền kinh tế thị trường. Do tính chất, bản chất thường xuyên cũng

5


như hậu quả xảy ra của nó gây ra cho các chủ thể tham gia tranh chấp nói
riêng và cho cả nền kinh tế thị trường hiện nay nói chung, pháp luật Việt Nam
cũng đã sớm tìm hiểu và cũng có những quan tâm nhất định đến hoạt động
tranh chấp KDTM cũng như các phương thức giải quyết của tranh chấp này.
Tranh chấp kinh doanh thương mại (hay tranh chấp kinh doanh) là thuật ngữ,
vốn từ đã rất quen thuộc và gần gũi trong đời sống kinh tế - xã hội cũng như
trên nhiều phương diện ở tất cả các nước trên thế giới. Khái niệm này các nhà
kinh doanh mới được biết đến và đồng thời được đưa vào sử dụng rộng rãi và
phổ biến một cách hoàn toàn ở nước ta trong những năm gần đây và ngày

càng được biết nhiều hơn trên diện rộng, chiếm giữ vị trí “thống lĩnh” bởi sự
nhường bước của khái niệm tranh chấp kinh tế - một khái niệm đã quá quen
thuộc của cơ chế kế hoạch hóa đã sử dụng quen thuộc lâu năm và đã ăn sâu
trong tiềm thức suy nghĩ và tư duy pháp lý của người Việt Nam.
Ngày nay, có thể nói tranh chấp kinh doanh thương mại là một hiện
tượng bình thường trong nền kinh tế thị trường. Tranh chấp có thể biểu hiện ở
những dạng sau:
- Tranh chấp trong kinh doanh: Được diễn ra giữa các chủ thể tham gia
kinh doanh, đó là những tranh chấp phát sinh trong các khoản đầu tư, sản xuất
đến tiêu thụ trên thị trường hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.
- Tranh chấp giữa nhà đầu tư với nước tiếp nhận đầu tư: Loại tranh chấp
này nảy sinh trong việc thực hiện các hợp đồng BOT, BTO, BT, thực hiện điều

ước quốc tế khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương hoặc đa phương.
-

Tranh chấp KDTM xảy ra giữa các quốc gia trên thế giới trong việc

thực hiện điều ước quốc tế song phương và đa phương.

6


- Tranh chấp giữa các quốc gia với các thiết chế kinh tế quốc tế trong
việc thực hiện điều ước quốc tế về thương mại đa phương, ví dụ tranh chấp
giữa Mỹ và EU về nhập khẩu chuối.
Có thể nói, trong các loại tranh chấp trên thì tranh chấp về thương mại
(tranh chấp kinh doanh) là loại hình tranh chấp phổ biến nhất.
Trong hoạt động kinh doanh thì khơng thể tránh khỏi những tranh chấp

phát sinh, ví dụ như các tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với
pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh; các tranh chấp
giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty
với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty; các tranh
chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu; các tranh chấp kinh tế
khác theo quy định của pháp luật do đó khi có những tranh chấp này xảy ra thì
cần có những phương thức để giải quyết tranh chấp.
Thuật ngữ “tranh chấp” nói chung được hiểu đơn giản là sự bất đồng, mâu
thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh trong khi quan hệ và làm việc giữa các
bên liên quan trong hoạt động KDTM. Những bất đồng, mâu thuẫn này có thể
phát sinh từ những quan hệ xã hội do nhiều ngành luật điều chỉnh nên

chúng được gọi theo ngành luật đó. Theo những quy định trên, có thể hiểu:
Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hoặc xung đột) về
quyền và nghĩa vụ giữa các bên với nhau trong quá trình thực hiện các hoạt
động thương mại kinh tế. Hay có thể hiểu cách khác, tranh chấp thương mại
có nội dung liên quan đến lợi ích vật chất,lợi nhuận sinh ra của các tranh
chấp KDTM. Lợi ích vật chất ở đây thường được xem xét dưới góc độ là giá
trị của tranh chấp thương mại kinh tế. Và nếu so với các tranh chấp khác
trong xã hội thì tranh chấp thương mại thường là loại tranh chấp có giá trị
lớn.Tranh chấp trong kinh doanh thương mại phải hội đủ các yếu tố sau đây:

7


- Là những mâu thuẫn - bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên với nhau
trong mối quan hệ cụ thể tranh chấp KDTM;
- Những mâu thuẫn - bất đồng đó phải phát sinh và xảy ra từ hoạt động kinh
doanh thương mại hoặc có liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại
trong các hoạt đồn mà các bên tham gia.

- Những mâu thuẫn - bất đồng đó phát sinh chủ yếu xảy ra giữa các thương
nhân trong tranh chấp KDTM(cá nhân,tổ chức có đăng ký kinh doanh hay
đăng ký doanh nghiệp).
Có những tranh chấp đặc biệt thuộc về cả phạm trù pháp luật kinh doanh và
dân sự, đó là tranh chấp giữa thương nhân với người tiêu dùng trong q
trình mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên do phạm vi đã giới hạn,
luật văn không đề cập đến loại tranh chấp này.
1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
Các tranh chấp thương mại nhìn chung có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, chủ yếu của tranh chấp thương mại là thương nhân:
Quan hệ thương mại có thể hiểu là được thiết lập giữa các thương nhân
với nhau hoặc giữa thương nhân với bên không phải là thương nhân trong
tranh chấp KDTM. Một tranh chấp được coi là tranh chấp thương mại khi có
ít nhất một bên là thương nhân. Ngồi ra cũng có một số trường hợp, các cá
nhân tổ chức khác cũng có thể là chủ thể của tranh chấp kinh doanh thương
mại: tranh chấp xảy ra giữa công ty – thành viên công ty; tranh chấp xảy ra
giữa các thành viên công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
hợp nhất, giải thể, chia, tách .v.v.công ty; .v.v.
Thứ hai, căn cứ phát sinh tranh chấp kinh doanh thương mại là hành vi vi
phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình các bên tham gia:
Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên tham
gia có vi phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau trong tranh chấp KDTM,

8


tuy nhiên cũng có những trường hợp có những vi phạm xâm hại lợi ích của các
bên nhưng khơng làm phát sinh tranh chấp hay mâu thuẫn, bất đồng xảy ra.
Các quan hệ thương mại có bản chất là các quan hệ tài sản, nên nội dung
tranh chấp thương liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các bên. Nội dung

của tranh chấp thương mại chủ yếu là những xung đột, mâu thuẫn hay bất đồng
về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên tham gia trong hoạt động thương mại
kinh tế. Ngoài ra, tranh chấp thương mại còn chịu chi phối của các yếu tố cơ bản
của hoạt động này như: mục đích sinh lợi, các yêu cầu về thời cơ kinh doanh và
yêu cầu giữ bí mật thơng tin liên quan đến hoạt động kinh doanh.

Thứ ba, về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại:
Hiện nay tranh chấp kinh doanh thương mại ở nước ta hiện nay được giải
quyết bằng các phương thức : thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và
tòa án. Mỗi phương thức đều có sự ưu điểm và nhược điểm, có sự khác nhau một
cách rõ rệt về tính chất pháp lý, nội dung của thủ tục, trình tự tiến hành theo quy
định của pháp luật hiện hành. Các bên có quyền được tự do lựa chọn phương
thức phù hợp với giải quyết, phụ thuộc vào lợi thế mà mỗi phương thức có thể
mang lại, mức độ phù hợp của phương thức so với nội dung tính chất của tranh
chấp và thiện chí của các bên tham gia mà lựa chọn phương thức giải quyết nào
cho phù hợp với các bên tham gia để đem lại lợi ích hiệu quả nhất. Tranh chấp
thương mại đòi hỏi phải được giải quyết một cách thỏa đáng nhất và nhanh
chóng nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên chủ thể khi tham gia tranh chấp, giáo
dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, thực hiện đúng theo pháp luật, góp
phần ngăn ngừa sự vi phạm pháp luật và làm trái pháp luật trong hoạt động kinh
doanh thương mại, bảo đảm trật tự pháp luật, kỷ cương xã hội.

1.1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.

9


Có bốn phương thức giải quyết tranh chấp cơ bản như sau: thương
lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và tòa án.

1.1.2.1. Thương lượng
Thương lượng là phương thức đơn giản nhất trong giải quyết tranh chấp
KDTM thông qua việc các bên tham gia tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự
thảo luận với nhau, tháo gỡ những bất đồng, mâu thuẫn phát sinh để loại bỏ
tranh chấp mà khơng có sự trợ giúp của ai hay phán quyết của bất kì bên thứ 3
nào nhằm đơn giản hóa giải quyết một cách nhanh chóng và khơng tốn thời
gian cũng như nhiều chi phí phát sinh.
Đặc điểm:
Hình thức giải quyết tranh chấp này có đặc điểm sau:
+ Các bên tranh chấp sẽ tự thỏa thuận để tìm kiếm giải pháp trên tinh
thần tự nguyện, thiện chí, hợp tác mà khơng có sự tham gia của bất kỳ bên thứ
ba nào. Khi tiến hành thương lượng, các bên có thể trình bày quan niệm của
mình, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và tìm kiếm giải pháp chấm
dứt xung đột. Tuy nhiên, cũng có thể xảy ra trường hợp các bên khơng đạt
được thỏa thuận nào nhằm giải quyết tranh chấp đã phát sinh mà có thể làm
cho chúng trở nên trầm trọng hơn hoặc làm phát sinh nhiều tranh chấp khác.
Trong những trường hợp thương lượng không thành công như vậy, các bên có
thể tiếp tục lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp khác phù hợp để giải
quyết tranh chấp phát sinh giữa họ.
+ Các bên tự nguyện thi hành phương án giải quyết bất đồng đã lựa chọn.
Đây vừa là ưu điểm vừa là hạn chế của phương thức giải quyết tranh chấp này.
Ưu điểm là ở chỗ các bên tự nguyện và tự mình đạt được thỏa thuận về phương
án giải quyết tranh chấp nên cũng dễ dàng tự mình đạt được thỏa thuận về
phương án đó. Tuy nhiên, việc thực hiện két quả thương lượng hoàn toàn phụ
thuộc vào sự tự nguyện, hợp tác và thiện chí của các bên. Mặc dù kết quả thương

10


lượng thường được ghi nhận bằng văn bản với tính chất như một thỏa thuận

hợp pháp về giải quyết tranh chấp đã phát sinh nhưng thỏa thuận đó khơng có
giá trị bắt buộc thi hành trong trường hợp một bên không tự nguyện thực hiện
những diều khoản đã cam kết trong thỏa thuận. Khi đó tính tự nguyện thi hành
của phương án giải quyết tranh chấp mà khơng có sự hỗ trợ của bê thứ ba có
quyền lực pháp định sẽ trở thành hạn chế của phương thức giải quyết tranh
chấp này.
1.1.2.2. Hòa giải
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp KDTM với sự tham gia,
giải quyết của trung gian là bên thứ ba làm trung gian hòa giải nhằm để hỗ
trợ, thuyết phục cho các bên tham gia để tìm kiếm các giải pháp phù hợp
nhằm loại trừ tranh chấp, mâu thuẫn hay những bất đồng xảy ra, hạn chế việc
các bên đưa nhau ra Tòa án giải quyết.
Đặc điểm:
Hình thức giải quyết tranh chấp này có đặc điểm sau:
+ Chỉ được tiến hành khi cả hai bên tranh chấp tự nguyện giải quyết
tranh chấp bằng hòa giải.
+ Phương thức hòa giải khác với phương thức thương lượng ở chỗ có
sự tham gia của nhân tố trung gian là bên thứ ba để giải quyết tranh chấp .
Người trung gian này khơng có vai trị quyết định trong việc giải quyết tranh
chấp mà chỉ là người hỗ trợ, giúp đỡ cho các bên trong việc tìm ra giải pháp
tốt nhất để giải quyết tranh chấp, còn việc giải quyết tranh chấp vẫn là do các
bên quyết định.
+ Hoà giải viên đương nhiên phải là người khơng có quyền lợi liên quan
đến vụ tranh chấp và phải hoàn toàn trung lập. Tính trung lập của hồ giải viên
tạo nên sự tin cậy của các bên tranh chấp khi yêu cầu hồ giải bất đồng của

mình.

11



+ Hịa giải cũng khơng chịu sự chi phối của bất kỳ một thủ tục tố tụng
pháp lý hay trình tự thủ tục nào mà do các bên tranh chấp tự quyết định và
giải quyết với nhau làm sao cho phù hợp và lợi ích của cả hai bên tham gia.
Kết quả của q trình hịa giải thành cũng chỉ là sự thỏa thuận của các bên có
tranh chấp và việc thực hiện thỏa thuận này cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự
tự nguyện của các bên mà khơng có bất kỳ một quyết định pháp lý nào. Hiện
nay ở Việt Nam có hai loại hịa giải là (1) hịa giải ngồi tịa án do các trung
tâm hịa giải thành lập tên cơ sở Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải
thương mại đứng ra giải quyết theo yêu cầu của các bên và (2) Hòa giải tại tòa
án theo Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2020…
1.1.2.3. Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tư cách là
bên thứ ba độc lập, có quyền tối cao nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp
bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành và làm
theo bản án đã quyết định. Việc giải quyết tranh tại trọng tài chỉ được tiến
hành khi cả hai bên tranh chấp tự nguyện và thực hiện theo.
Đặc điểm:
Trọng tài thương mại có các đặc điểm sau đây:
+ Trọng tài thương mại còn được xem là một tổ chức phi Chính phủ, hoạt
động theo pháp luật Việt Nam và quy chế về trọng tài thương mại theo quy định
của pháp luật. Nhà nước không can thiệp quá sâu vào các hoạt động của cơ

quan thương mại trọng tài, nhưng sẽ thực hiện vai trị quản lý của mình đối
với trọng tài thương mại thông qua các hệ thống các quy định pháp luật, cũng
như những tác động khác như tham gia điều ước quốc tế, đào tạo, hỗ trợ kinh
phí và cơ sở vật chất…

12



+ Trọng tài là sự kết hợp của hai yếu tố thỏa thuận và tài phán. Trước
tiên, trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên
thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của pháp luật về trọng tài. Một
trong những nguyên tắc cơ bản của trọng tài đó là thẩm quyền được hình
thành từ ý chí thỏa thuận của các bên tranh chấp.
+ Pháp luật của nhiều nước trên thế giới cũng như pháp luật Việt Nam
đều ghi nhận sự hỗ trợ của Tòa án đối với việc tổ chức và hoạt động của trọng
tài thương mại. Tòa án hỗ trợ trọng tài về các nội dung như: thơng qua trình
tự, thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài thương mại…
+ Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức cơ bản đó là trọng tài
vụ việc và trọng tài quy chế.
+ Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm và khơng thể kháng
cáo trước bất kỳ cơ quan, tổ chức nào nữa. Trọng tài chỉ xét xử một lần, phán
quyết có giá trị chung thẩm, và nếu khơng bị hủy thì phán quyết sẽ được
chuyển sang Cơ quan thi hành án
1.1.2.4. Tòa án
Tòa án là một phương thức giải quyết tranh chấp KDTM tại cơ quan xét
xử nhân danh quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục của
pháp luật hiện hành một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định
của tòa án được nhà nước đảm bảo thi hành theo đúng thời gian và đúng quy
định.
Đặc điểm:
+ Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án là phương
thức giải quyết tranh chấp trên cơ sở đơn khởi kiện của một bên, bên tranh chấp

yêu cầu Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo Bộ luật tố tụng dân sự
2015.


13


+ Tòa án là cơ quan tài phán nhân danh quyền lực nhà nước để giải quyết
tranh chấp KDTM một cách cơng khai và minh bạch. Do đó, phán quyết của Tịa
án (bản án hay quyết định) có giá trị bắt buộc thi hành bằng sức mạnh

cưỡng chế của nhà nước khơng có kháng cáo.
+ Việc giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án phải được tuân thủ một
cách triệt để về trình tự, thủ tục tố tụng theo luật định hiện hành. Thủ tục tố
tụng được áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp KDTM dựa trên nền thủ tục
tố tụng dân sự thông qua quy định tại Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Giải
quyết tranh chấp KDTM có thể thơng qua hai cấp xét xử cơ bản nhất là sơ
thẩm và phúc thẩm. Trong nhiều trường hợp giải quyết tranh chấp KDTM,
bản án hoặc quyết định của Tịa án có thể bị giám đốc thẩm, tái thẩm khi có
các căn cứ theo pháp luật hợp lý để đảm bảo cho phán quyết của Tịa án được
chính xác, khách quan và đúng pháp luật đã ban hành.
+ Tòa án giải quyết theo nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa
số; xét xử theo nguyên tắc cơng khai trừ trường hợp giữ bí mật nghề nghiệp bí

mật kinh doanh theo yêu cầu chính đáng của các bên thì Tịa sẽ xét xử kín
nhưng tun án cơng khai.
=> Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tòa án có nhiều ưu điểm được nêu
ra như:
+ Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ, và hiệu lực phán quyết có tính khả
thi áp dụng, ưu điểm cao hơn so với trọng tài. Do là cơ quan xét xử của Nhà
nước nên phán quyết của tịa án có tính cưỡng chế cao. Nếu không chấp hành
sẽ bị cưỡng chế, do đó khi đã đưa ra tịa án thì quyền lợi của người thắng kiện
sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án.
+ Ngun tắc xét xử cơng khai có tính răn đe đối với những thương

nhân kinh doanh vi phạm pháp luật.

14


+ Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các
trọng tài viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên
thứ ba đến tịa.
+ Các bên khơng phải trả thù lao cho thẩm phán, ngồi ra chi phí hành
chính rất hợp lý.
1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại
Tòa án là là cơ quan trung tâm của quyền tư pháp có chức năng giải quyết
các vi phạm pháp luật. Ở Việt Nam, Toà án là một trong những cơ quan thuộc hệ
thống bộ máy nhà nước có chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hành
chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Là cơ quan
thực thi quyền tư pháp trong bộ máy nhà nước và việc thực thi quyền lực này lại
ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu và các giá trị của công cuộc xây dựng Nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam; tòa án là nơi thể hiện sâu sắc nhất bản chất của
Nhà nước và nền công lý của chế độ, đồng thời thể hiện chất lượng hoạt động và
uy tín của cả hệ thống tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Do
đó, trong q trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, Tịa án
nhân dân cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc, thủ tục do luật pháp quy định để
đảm bảo hiệu quả xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia,
đảm bảo vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý xã hội, công bằng đối với
các bên chủ thi khi tham gia giariq uyết tranh chấp.
Là một bộ phận của Tòa án nhân dân, Tòa kinh tế phải tuân thủ theo các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan tịa án nói chung được quy định
trong Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tịa án nhân dân năm 2014. Bên cạnh
đó, với tư cách là một Tòa chuyên trách độc lập trong hệ thống Tòa án nhân dân,

Tòa kinh tế cũng phải tuân thủ những nguyên tắc riêng khi tiến hành giải quyết
các tranh chấp thuộc thẩm quyền của mình. Một số các nguyên tắc

15


chung được quy định cụ thể trong Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa
án nhân dân năm 2014 như: nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Tịa án xét xử cơng khai, xét xử
tập thể và quyết định theo đa số; Tòa án đảm bảo cho đương sự được dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước tịa; .v.v..Trên cơ sở các ngun
tắc chung này, thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại được xây
dựng với những đặc thù riêng của mình. Các ngun tắc riêng mà Tịa kinh tế
phải tn thủ trong hoạt động giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương
mại đó là:
-Ngun tắc tơn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
Trong pháp luật tố tụng, quyền tự định đoạt của đương sự biểu hiện ở
khả năng khi tham gia tố tụng, các đương sự tự do định đoạt các quyền,
phương tiện tố tụng nhằm bảo vệ quyền lợi một cách hợp pháp của mình
trước các xâm hại đến lợi ích của mình. Ngun tắc này được ghi nhận tại
Điều 5, BLTTDS 2015. Theo đó, các đương sự có quyền quyết định việc khởi
kiện, u cầu tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi
kiện, yêu cầu giải quyết vụ việc của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi
đơn khởi kiện, đơn u cầu đó; trong q trình giải quyết vụ việc dân sự, các
đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với
nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Quyền định
đoạt của đương sự được thể hiện qua nội dung của một số quyền khác như:
quyền thay đổi, bổ sung hoặc rút các yêu cầu; quyền hòa giải, thương lượng;
quyền đưa ra chứng cứ và chứng minh; quyền kháng cáo.
Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự là nguyên tắc cơ

bản nhất trong tố tụng vụ án kinh doanh thương mại. Nguyên tắc này xuất phát
từ nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các chủ thể. Quyền tự do
kinh doanh khơng có nghĩa là các cá nhân, tổ chức khi tham gia kinh doanh có

16


thể làm bất cứ điều gì cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của mình; mà khi tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các bên đều phải tuân theo những quy tắc
nhất định của pháp luật. Trên thực tế, khi phát sinh các tranh chấp trong hoạt
động kinh doanh, thì các bên sẽ cố gắng tự giải quyết vì như vậy sẽ tiết kiệm
được khá nhiều thời gian và chi phí, đặc biệt là khơng ảnh hưởng đến quan hệ
làm ăn cũng như uy tín của họ được bảo đảm; việc nhờ đến cơ quan luật pháp là
sự lựa chọn cuối cùng nếu các bên không thống nhất được với nhau.

-Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc
pháp lý cơ bản của luật pháp nước ta. Điều 16, Hiến pháp 2013 có ghi rõ mọi
cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật; cịn quy định cụ thể đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế thì được ghi nhận.
Theo BLTTDS năm 2015 thì các chủ thể khi tham gia quan hệ sản xuất
kinh doanh thương mại đều được pháp luật thừa nhận quyền bình đẳng. Bình
đẳng trong kinh doanh thương mại nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia
vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành nghề, địa điểm kinh doanh,
lựa chọn hình thức kinh doanh cho đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp
luật. Quyền bình đẳng khơng chỉ thể hiện khi các bên tham gia vào quan hệ
kinh doanh mà còn thể hiện khi họ tham gia vào quan hệ tố tụng tại Tịa án.
Tịa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho các đương sự thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình trong q trình tố tụng.

Có thể nói ngun tắc bình đẳng trước pháp luật có ý nghĩa quan trọng vì
nó khơng chỉ thể hiện sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế mà cịn góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với nguyên tắc này, các tổ chức, các nhân sẽ yên
tâm và mạnh dạn hơn trong đầu tư, sản xuất kinh doanh; từ đó khuyến khích, tạo

17


động lực thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế; góp phần khơng nhỏ tạo sự tăng trưởng kinh tế - xã hội.
-Nguyên tắc hòa giải
Trong hoạt động thương mại ngày nay, vấn đề xảy ra tranh chấp là điều
không mong muốn của cả cá nhân, tổ chức tham gia kinh doanh và của cả xã
hội. Việc kiện nhau ra tịa do khơng giải quyết được các mâu thuẫn, xung đột
một cách ổn thỏa sẽ khơng đem lại sự thuận lợi cho q trình hoạt động, kinh
doanh của các bên, gây ra sự căng thẳng, mất đồn kết, làm giảm uy tín của
các chủ thể trong mơi trường kinh doanh. Chính vì vậy, ngun tắc hòa giải
theo quy định của pháp luật nước ta là một nguyên tắc quan trọng của pháp
luật tố tụng, xuất phát từ quyền tự định đoạt của đương sự và trách nhiệm của
Tòa án trong việc bảo vệ quyền lợi của công dân; giúp các bên giải quyết mâu
thuẫn một cách ổn thỏa; góp phần hạn chế thiệt hại khơng đáng có do hậu quả
của các tranh chấp gây ra.
Hịa giải là sự thỏa thuận của các đương sự trong việc giải quyết vụ án.
Việc các đương sự thỏa thuận giải quyết tranh chấp trong mọi giai đoạn tố
tụng luôn được Nhà nước khuyến khích; bởi vì, khi các đương sự thỏa thuận
với nhau về giải quyết vụ án không chỉ có nội dung tranh chấp mà mâu thuẫn
của các đương sự cũng được giải quyết triệt để, nhanh chóng, tiết kiệm nhất
và thường Nhà nước không phải sử dụng sức mạnh cưỡng chế để thi hành
thỏa thuận đó.
Theo nguyên tắc này, khi có tranh chấp kinh doanh, thương mại xảy ra,

trước hết các bên tự tiến hành hòa giải với nhau. Khi khơng tự hịa giải được, các
bên mới yêu cầu cơ quan tòa án can thiệp. Nhưng khi đã yêu cầu cơ quan tòa án
can thiệp, các đương sự vẫn có thể tiến hành hịa giải dưới sự hướng dẫn, cơng
nhận của Tịa án. Chỉ khi hịa giải khơng thành, Tịa án mới đưa vụ việc ra xét
xử. Hơn nữa, tại phiên tòa, thẩm phán cũng tạo điều kiện để cho các bên

18


×