Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÀI THU HOẠCH DS07 TRANH CHẤP LY hôn, NUÔI CON, CHIA tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.63 KB, 17 trang )

Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

HỒ SƠ TÌNH HUỐNG
Mã số: LS.DS 07/B3.TH2_DA1/HN-GĐ
TRANH CHẤP LY HƠN, NI CON, CHIA TÀI SẢN
I. TĨM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP
Nội dung vụ việc như sau: Ngày 02/01/2016, chị Hoàng Thị Hảo nộp đơn
khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, u cầu tịa giải quyết ly
hơn, nuôi con chung và chia tài sản. Bị đơn là anh Nguyễn Văn Nguyệt. Chị
Nguyễn Thị Hảo và Anh Nguyễn Văn Nguyệt kết hơn trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hôn ngày 26/3/1999 tại UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay
là thành phố Hải Dương.
* Theo nội dung đơn chị Hảo trình bày: Sau khi kết hơn, anh chị chung
sống với nhau hạnh phúc. Tuy nhiên, được khoảng hơn 02 năm sau thì anh chị bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn theo chị Hảo trình bày
là do tính tình khơng hợp nhau, anh Nguyệt hay đi chơi về lại chửi đánh vợ, con.
Từ đó hai vợ chồng đã sống ly thân hơn 01 năm nay.
- Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày
04/01/2000. Hiện cháu đang ở với chị Hảo. Cháu thứ hai là Nguyễn Đức Anh,
sinh ngày 13/6/2007 hiện sống với anh Nguyệt.
- Về tài sản chị cho rằng: Chị và chồng chị có tài sản chung là nhà đất tại
thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Phòng. Đất thuộc thửa số 496,
tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mang tên Nguyễn Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt từ năm 2005.
+ Về nguồn gốc thửa đất là do gia đình anh Nguyệt mua của UBND xã
Thượng Đạt từ những năm 1994 - 1995. Gia đình anh Nguyệt cho anh Nguyệt
thửa đất này từ trước khi anh chị kết hôn. Đầu năm 1999, chị và anh Nguyệt kết
hơn thì giữa năm đó anh chị ra làm nhà và cơng trình phụ trên đất đó rồi dọn ra ở
vào tháng 8 năm 1999. Thửa đất nàyban đầu là thùng vũng sâu, gia đình và anh


Nguyệt thuê người san lấp được khoảng 1/3 thửa đất đủ để có được cái nền đất
cho vợ chồng chị làm nhà. Như vậy, chị đề nghị được chia ½ diện tích đất trên và
tự nguyện nhận phần đất khơng có tài sản. Khơng u cầu anh Nguyệt trả chênh
lệch về tài sản nếu có. Theo chị thửa đất trên hiện nay có giá 3.000.000 đồng/1m 2.
Giá trị tài sản trên đất theo chị còn khoảng 3.000.000đ. Cây cối trên đất chỉ là cây
tạp, khơng có giá trị gì chị khơng u cầu đề nghị gì.
- Nợ chung: Chị trình bày là khơng có nợ chung.
* Về phía anh Nguyệt trình bày: Sau khi kết hơn vợ, chồng chung sống
hạnh phúc được khoảng 03 tháng thì mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ
chồng là do chị Hảo hay ghen, vợ chồng cãi nhau là bỏ về nhà mẹ đẻ ở. Anh xác
định tình cảm vợ chồng khơng cịn, chị Hảo xin ly hơn anh Nguyệt đồng ý.
Trang 1


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

- Về quan hệ con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày
04/01/2000. Hiện cháu đang ở với chị Hảo. Cháu thứ hai là Nguyễn Đức Anh,
sinh ngày 13/6/2007. Cháu Anh hiện đang ở với anh Nguyệt. Anh yêu cầu khi ly
hôn anh xin được nuôi cháu Anh. Giao cháu Nhi cho chị Hảo nuôi dưỡng. Không
yêu cầu chị Hảo thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Anh cho rằng anh
làm nông nghiệp và chăn ni, có nhà ở ổn định, có bố mẹ đẻ giúp đỡ đưa đón
cháu đi học. Chị Hảo khơng thể đủ điều kiện chăm sóc cả hai con.
- Về tài sản chung: Anh Nguyệt trình bày chỉ có tài sản chung là nhà và
cơng trình phụ trên đất, cịn thửa số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m 2 đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Nguyễn Thị Hảo và anh
Nguyễn Văn Nguyệt từ năm 2005 là của mẹ đẻ anh là bà Nguyễn Thị Thoa và
Nguyễn Văn Cang. Mẹ anh chỉ cho vợ chồng ra làm nhà ở trên đất chứ không

tuyên bố cho hẳn hai vợ chồng. Giữa mẹ anh và vợ chồng anh khơng có hợp đồng
tặng cho hay chuyển nhượng. Đất đó có nguồn gốc là của mẹ anh mua của UBND
xã Thượng Đạt. Mẹ anh là người mua và trực tiếp đi nộp tiền. Gia đình anh cụ thể
là mẹ tôi đã thuê người san lấp thửa đất cao như hiện nay. Đầu năm 1999, khi
cưới chị Hảo thì giữa năm gia đình cho vợ chồng ra làm nhà trên đất ở riêng. Anh
không đồng ý chia theo yêu cầu của chị Nguyệt.
- Về nợ chung: Anh và chị Hảo có nợ chung là khoản vay 30.000.000 đồng
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tại khu
Tiền Trung, thành phố Hải Dương. Anh đã trả được 10.000.000đ tiền gốc và một
phần tiền lãi, số tiền còn lại là 20.000.000 và lãi vay.
II. NỘI DUNG NGHIÊU CỨU HỒ SƠ
1. Quan hệ tranh chấp: Theo nội dung vụ án đây là quan hệ tranh chấp
ly hôn, nuôi con, chia tài sản, giải quyết nợ chung.
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hảo, sinh năm 1978;
Địa chỉ (đăng ký thường trú): Khu dân cư số 1, Thượng Triệt, xã Thượng
Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Địa chỉ (trú tại): Thôn Nam Giàng,
xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm 1976; Địa chỉ: Khu dân cư số
1, Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
2. Yêu cầu của các đương sự
- Về hơn nhân Chị Hồng Thị Hảo (nguyên đơn) và anh Nguyễn Văn
Nguyệt (bị đơn) kết hơn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hơn đều có u cầu
được ly hơn.
- Về con chung Chị Hồng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt có 2 con
chung: Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2001 và Nguyễn Đức Anh, sinh ngày
13/6/2007. Cháu Nguyễn Thị Nhi hiện đang ở cùng với chị Hảo, cháu Nguyễn
Đức Anh đang ở cùng với anh Nguyệt. Chị Hảo và anh Nguyệt đều có u cầu
được quyền ni dưỡng cả 2 con chung, không yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con.
Trang 2



Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

- Về tài sản: Chị Hảo xác định vợ chồng có tài sản chung là 01 thửa đất có
số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2, có địa chỉ tại xã Thượng Đạt, huyện
Nam Sách nay là thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Trên đất có 01 ngơi nhà
cấp 4 và cơng trình phụ. Chị Hảo đề nghị được chia đơi diện tích đất, tài sản trên
đất không yêu cầu chia. Đất đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ mang tên anh
Nguyệt và chị Hảo. Anh chị cịn hợp đồng thầu khốn 1965m 2 đất tại bãi Nam,
khu dân cư số 2, Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. Thời hạn
thuê khoán đến hết tháng 12/2016, chị Hảo đề nghị được sử dụng một nửa diện
tích ruộng khốn này để trồng rau và cây cối theo hợp đồng đã ký với UBND xã
Thượng Đạt. Anh Nguyệt thì khơng đồng ý theo u cầu của Chị Hảo, thửa đất số
496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2 là đất của cha mẹ anh Nguyệt, đối với hợp
đồng thầu khoán 1965m2 đất tại bãi Nam, khu dân cư số 2, Thượng Triệt, xã
Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, anh Nguyệt không đồng ý chia đơi vì anh
Nguyệt là người trực tiếp ký hợp đồng với UBND xã Thượng Đạt, trực tiếp canh
tác trên đất, khi ly hơn chỉ có anh Nguyệt mới có điều kiện sản xuất trên đất.
- Về nợ chung: Vợ chồng có nợ chung là khoản vay 30.000.000đ tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tại khu Tiền
Trung, thành phố Hải Dương. Anh Nguyệt đã trả được 10.000.000đ tiền gốc và
một phần tiền lãi, số tiền vay này anh Nguyệt nhận trả hết. Nếu anh Nguyệt khơng
trả thì chị Hảo nhận trả một nửa theo quy định của pháp luật.
Anh Nguyệt xác định anh chị chỉ có tài sản chung là một ngơi nhà 18m 2 lợp
ngói, 01 gian bếp và nhà vệ sinh, 01 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi măng. Anh
Nguyệt đồng ý chia đôi các tài sản chung nêu trên. Ngồi ra vợ chồng khơng có
tài sản chung nào khác, thửa đất hiện anh đang sử dụng có GCNQSDĐ mang tên

anh Nguyệt và chị Hảo là của bố mẹ gia đình anh, khơng phải của 2 vợ chồng.
Diện tích của thầu khốn của UBND xã do một mình anh đứng tên ký hợp đồng
và nộp tiền. Vì vậy, anh khơng đồng ý với yêu cầu chia đất của chị Hảo.
3. Về thời hiệu: Trong vụ án này không áp dụng thời hiệu, Tịa án nhân
dân thành phố Hải Dương có thẩm quyền thụ lý và xét xử theo Điều 155 Bộ luật
Dân sự 2015.
4. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi
ly hôn, hai đương sự cùng có hộ khẩu thường trú tại xã Thượng Đạt, thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Do vậy Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương có thẩm quyền giải quyết là
phù hợp với quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
5. Luật áp dụng để giải quyết
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Luật Hơn nhân gia đình năm 2014 và các văn bản có liên quan;
- Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản có liên quan.
Trang 3


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

III. PHẦN TRÌNH BÀY CHO BỊ ĐƠN
- Kính thưa: - Hội đồng xét xử;
- Đại diện Viện Kiểm sát;
- Quý Luật sư đồng nghiệp.
Tôi là Luật sư Hồ Tấn Phát - Văn phịng Luật sư Tiến Phát, thuộc Đồn
luật sư tỉnh Bến Tre, là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn, tơi xin

trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:
Nguyên đơn và bị đơn sau khi kết hôn cuộc sống vợ, chồng hạnh phúc, sau
đó thì xảy ra mâu thuẫn. Bị đơn thống thống nhất xác định là tình cảm vợ chồng
khơng cịn, ngun đơn chị Hảo xin ly hơn với anh Nguyệt đồng ý. Cịn về u
cầu nuôi con, chia tài sản và giải quyết nợ chung anh không đồng ý theo yêu cầu
của nguyên đơn.
- Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày
04/01/2000. Hiện cháu đang ở với chị Hảo. Cháu thứ hai là Nguyễn Đức Anh,
sinh ngày 13/6/2007. Cháu Anh hiện đang ở với anh Nguyệt, anh xin được quyền
nuôi cháu Anh. Không yêu cầu chị Hảo thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
chung. Cháu Nhi hiện đang ở với chị Hảo, tuy nhiên cháu đã 18 tuổi muốn sống
với mẹ anh cũng đồng, nhưng muốn về ở với anh anh vẫn lo và nuôi dưỡng. Anh
làm nơng nghiệp và chăn ni, có nhà ở ổn định, có bố mẹ đẻ giúp đỡ đưa đón
cháu đi học. Chị Hảo khơng thể đủ điều kiện chăm sóc cả hai con.
- Về tài sản chung: Anh Nguyệt trình bày chỉ có tài sản chung là nhà và
cơng trình phụ trên đất, còn đất là của mẹ đẻ anh là bà Thoa.
+ Thửa đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2, có địa chỉ tại
xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay là thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương có
nguồn gốc từ cha mẹ của anh, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đây là tài sản
riêng của anh Nguyệt nên giao cho anh Nguyệt.
+ Trên thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 có 01 ngơi nhà cấp 4 và cơng trình
phụ. Chị Hảo đề nghị được chia đơi diện tích đất vì đây là tài sản chung trong thời
kỳ hơn nhân, tôi đề nghị Hội đồng xét xử chia đôi tài sản này.
- Về nợ chung: Vợ, chồng có nợ chung là khoản vay 30.000.000đ tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tại khu Tiền
Trung, thành phố Hải Dương. Anh đã trả được 10.000.000đ tiền gốc và một phần
tiền lãi, số tiền còn lại là 20.000.000 và lãi vay, anh Nguyệt tự nguyện trả gốc và
lãi số tiền vay này đề nghị Hội đồng xét xử xét xét.

Trang 4



Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

IV. KẾ HOẠCH THAM GIA XÉT HỎI
1. Hỏi nguyên đơn chị Hồng Thị Hảo:
- Chị và anh Nguyệt kết hơn vào ngày tháng năm nào? Anh chị có thực hiện
việc đăng ký kết hơn khơng?
- Chị và anh Nguyệt có tất cả mấy người con chung?
- Các cháu sinh năm bao nhiêu?
- Hiện nay các cháu đang sống với ai?
- Thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2, có địa chỉ tại xã
Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay là thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương chị
cho biết nguồn gốc thửa đất là của ai?
- Hiện nay ai đang đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
- Ai là người đi kê khai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- Hiện nay chị làm nghề gì?
- Thu nhập hàng tháng được bao nhiêu?
- Từ Công ty của Chị Hảo đang làm cách nhà bao nhiêu km?
- Chị nuôi cháu Nhi một tháng hết bao nhiêu tiền?
- Hiện nay chị có nhà riêng chưa?
- Nếu chưa thì hiện tại chị đang ở đâu?
- Hợp đồng thầu khoán sử dụng diện tích 1.965m 2 nhận thầu để sử dụng
thửa đất này một mình anh Nguyệt ký hợp đồng hay là cả hai vợ chồng?
- Chị Hảo có ý kiến gì về việc anh Nguyệt không yêu cầu chị thực hiện cấp
dưỡng để nuôi con?
2. Hỏi bị đơn anh Nguyễn Văn Nguyệt
- Anh cho biết nguồn gốc thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2,

có địa chỉ tại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay là thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương?
- Anh lý giải tại sao Chị Hảo cùng đứng tên với anh trên thửa đất này?
- Anh và vợ anh có đi kê khai đăng ký quyền sử dụng đất không?
- Phần đất trước khi anh đứng tên ai là người kê khai hay đứng tên trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- Anh có nộp phí hay lệ phí nào cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khơng?
- Hợp đồng thầu khốn sử dụng diện tích 1.965m 2 nhận thầu để sử dụng
thửa đất này một mình anh Nguyệt ký hợp đồng hay là hai vợ chồng?
- Ai là người trực tiếp canh tác trên đất?
Trang 5


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

- Anh đang là nghề gì, thu nhập bao nhiêu, cơng việc có ổn định khơng?
- Anh có thể mơ tả công việc của anh hiện nay?
- Lý do tại sao anh nhận trả nợ ngân hàng?
- Sao anh không không chia đôi số nợ ngân hàng?
- Số tiền nợ ngân hàng là bao nhiêu?
- Hiện nay số nợ ngân hàng đã trả hết chưa?
- Nếu đã trả xong vậy trả khi nào?
- Có giấy tờ gì chứng minh việc trả nợ ngân hàng không?
- Ý kiến anh thế nào về phần nợ ngân hàng này?
- Cháu Nguyễn Đức Anh sinh năm mấy?
- Hiện nay cháu học lớp mấy rồi?
- Cháu Đức Anh sống với anh bao lâu rồi?

- Hàng ngày ai đưa đón cháu đi học?
- Về sinh hoạt và kết quả học tập của của cháu Đức Anh thế nào?
- Cháu Nhi hiện nay bao nhiêu tuổi?
- Cháu Nhi cịn đi học khơng?
3. Hỏi mẹ ruột của anh Nguyễn Văn Nguyệt (người có quyền và nghĩa
vụ liên quan)
Xin bà cho biết nguồn gốc thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích
216m , có địa chỉ tại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay là thành phố Hải
Dương là của ai?
2

- Bà có đồng ý cho anh Nguyệt và chị Hồng Thị Hảo khơng?
- Ý kiến của chồng bà như thế nào về phần diện tích đất này?
- Bà và chồng bà có tặng cho đất anh Nguyệt khơng?
- Bà có biết anh Nguyệt và vợ đã đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hay khơng?
- Bà hoặc chồng bà có được thơng báo về việc đi kê khai đăng ký để được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khơng?
- Bà có tặng cho người con nào phần diện tích đất khác khơng?
- Bà biết được anh Nguyệt và chị Hảo đứng tên trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất khi nào?
- Bà yêu cầu thế nào về nội dung anh Nguyệt và chị Hảo đang đứng tên
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Trang 6


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự


V. NỘI DUNG BẢN LUẬT CỨ BẢO VỆ CHO BỊ ĐƠN
- Kính thưa: - Hội đồng xét xử;
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương;
- Quý Luật sư đồng nghiệp.
Tôi là Luật sư A……, theo yêu cầu của anh Nguyễn Văn Nguyệt, được sự
phân công của Trưởng Văn phòng Luật sư và được sự chấp thuận của Q tịa Tơi
tham gia phiên Tịa hơm nay để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bị đơn.
Với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn tôi xin
phát biểu quan điểm của mình về vụ án để Hội đồng xét xử xem xét, quyết định
trong quá trình nghị án nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bị đơn theo đúng
quy định pháp luật.
Nội dung phát biểu của tôi bao gồm những vấn đề sau đây:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ hồ sơ, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nghe lời
trình bày của ngun đơn, bị đơn tại phiên tịa. Nghe trình bày của Luật sư bảo vệ
cho nguyên đơn và lời trình bày của chị Hồng Thị Hảo tơi nhận thấy chị yêu cầu
đối với anh Nguyễn Văn Nguyệt 03 (ba) nội dung:
Tuy nhiên có những nội dung mà anh Nguyệt khơng đồng ý, tơi xin phép
trình bày từng nội dung và đưa ra ý kiến của anh Nguyệt, cũng như căn cứ pháp
luật kèm theo để Hội đồng xét xử xem xét.
- Nội dung thứ nhất về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hảo và Anh Nguyễn
Văn Nguyệt kết hơn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 26/3/1999 tại
UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay là thành phố Hải Dương. Chị Hảo
và anh Nguyệt trình bày. Đồng thời luật sư nhận thấy, anh Nguyệt và chị Hảo đã
nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống, mâu thuẫn đã kéo dài, nhiều lần đã hàng gắn
nhưng không được, hơn một năm nay đã sống ly thân, không quan tâm chăm sóc
lẫn nhau, mục đích hơn nhân khơng đạt được và hai bên cũng thuận tình ly hơn.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56 Luật Hơn nhân và gia đình
năm 2014 đồng ý cho 2 bên ly hôn.
Theo điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì vợ, chồng hoặc cả

hai người có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn.
Điều 56 Khi vợ hoặc chồng u cầu ly hơn mà hịa giải tại Tịa án khơng
thành thì Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi
bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm
cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài,
mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Anh Nguyệt xác định tình cảm vợ chồng
khơng cịn, chị Hảo xin ly hôn anh Nguyệt đồng ý ly hôn.
- Nội dung thứ hai về con chung và cấp dưỡng:
Trang 7


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

+ Anh Nguyễn Văn Nguyệt đề nghị được nuôi con chung tên Nguyễn Đức
Anh, sinh ngày 13/6/2007, cịn chị Hồng Thị Hảo cũng đề nghị được nuôi 2 cháu
Nhi và Đức Anh. Việc giai ai là người nuôi hai người con chung của anh Nguyệt
và chị Hảo, đề nghị phải nên hết sức cân nhắc, ai sẽ nuôi hai cháu tốt hơn, bảo
đảm việc sinh sống, học tập, sinh hoạt của 2 cháu, để các cháu phát triển toàn
diện. Cháu Anh đang ở cùng với anh Nguyệt hàng ngày anh đưa đón cháu đi học,
lo cho cháu khơng thua kém bạn bè, đã có thời gian dài sống chung với anh
Nguyệt, đã quen cách sống, sinh hoạt và môi trường tốt bên Bố, là con trai thì bố
dạy cho con sự mạnh mẽ, sự cứng cáp để làm chỗ dựa vững chắc cho bố mẹ và
chị gái sau này. Giao cho chị Hảo nuôi sẽ thay đổi làm xáo trộn, ảnh hường cuộc
sống của cháu Anh. Thu nhập thực tết của anh Nguyệt cũng nhiều hơn Chị Hảo.
Thời gian làm việc của chị Hảo theo quy định của doanh nghiệp rất khó khăn
trong việc chăm sóc đưa đón cháu Anh đi học, hơn nữa nguồn thu nhập của chị
Hảo chỉ từ 5 triệu đến 6 triệu/tháng không đủ để nuôi hai chá và có chỗ ở ổn định.
Đối với cháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2001, tính đến nay 20/01/2019

cháu đã 18 tuổi, cháu là người thành niên, cháu học tốt khả năng vào học đại học
và cháu tự quyết định sẽ ở cha hay mẹ sẽ tùy thuộc vào cháu.
Đề nghị Hội đồng xét xử đồng ý cho anh Nguyệt nuôi cháu Đức Anh. Tuy
nhiên, theo Điều 110 Luật hơn gia đình năm 2014 cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng
cho con chưa thành niên, con đã thành niên khơng có khả năng lao động và khơng
có tài sản để tự ni mình trong trường hợp khơng sống chung với con hoặc sống
chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Anh Nguyệt không yêu
cầu chị Hảo thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con nên không đề nghị.
+ Về quyền và nghĩa vụ của con là được cha mẹ thương yêu, tôn trọng,
thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của
pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ
và đạo đức. Con chưa thành niên, khơng có tài sản để tự ni mình thì có quyền
sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc. Con đã
thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao
trình độ văn hóa, … theo nguyện vọng và khả năng của mình. Được hưởng quyền
về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.
+ Về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, ni dưỡng Cha, mẹ có nghĩa vụ và
quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, ni dưỡng con chưa thành niên,...
+ Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho
con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong mơi trường gia đình
đầm ấm, hịa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà
trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con. Cha mẹ hướng dẫn con chọn
nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của con. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để
thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn khơng thể tự giải quyết được.
+ Việc trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con sau khi ly hơn Sau
khi ly hơn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
Trang 8



Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình theo quy định
của pháp luật.
+ Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tơn trọng quyền của con được sống
chung với người trực tiếp nuôi. Cha, mẹ không trực tiếp ni con có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho con. Sau khi ly hơn, người khơng trực tiếp ni con có quyền, nghĩa
vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con
lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trơng nom,
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp ni con có quyền u cầu
Tịa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
+ Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực
tiếp nuôi con sau khi ly hơn Cha, mẹ trực tiếp ni con có quyền u cầu người
không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
- Nội dung thứ ba về yêu cầu chia tài sản chung
Tài sản 1: Thửa đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2, có
địa chỉ tại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay là thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương các bên đều xác nhận có nguồn gốc từ cha, mẹ của anh Nguyệt, do sơ sót
ở quy trình làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu của anh Nguyệt và cha, mẹ anh Nguyệt là hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (cấp lại cho đúng chủ sử dụng).
Căn cứ đề nghị là việc đăng ký kê khai đuợc cấp sổ đất phải gửi đơn đăng
ký sử dụng đất của cá nhân; phải công khai hồ sơ và kết quả cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Do quá trình lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, là không đúng đối tượng, không đúng thực tế người có quyền sử dụng đất.
Người đang bỏ tiền mua đất và người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất là khác nhau. Với bà Nguyễn Thị Thoa và Nguyễn Văn Cang không biết việc
đăng ký kê khai đuợc cấp sổ đất để gửi đơn đăng ký sử dụng, không biết việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyệt và chỉ Hảo
+ Từ thực tế có thể nhận thấy một điều chính sách quản lý về đất đai chưa
chặt chẽ, trước khi có Luật đất đai năm 1993, sử dụng đất khơng có ý kiến gì và
khi chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không quan
tâm. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân khơng theo đúng
trình tự, thời gian.
+ Nếu chỉ dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chính quyền
địa phương cấp, khơng hồn toàn đảm bảo quyền lợi cho đương sự. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2, có địa
chỉ tại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách nay là thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương có nguồn gốc của cha, mẹ của anh Nguyệt và đã cấp cho anh Nguyệt, chị
Hảo do cấp đất đại trà theo thống kê của địa chính xã, khơng đúng quy trình, là
hồn tồn hợp lý và có căn cứ.
Tài sản 2: Trên thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 có 01 ngơi nhà cấp 4 và
cơng trình phụ. Chị Hảo đề nghị được chia đơi diện tích đất vì đây là tài sản
Trang 9


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

chung trong thời kỳ hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 59, 62 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 chia đơi tài sản này.
+ Ngun tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hơn theo luật định thì
việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu khơng thỏa thuận được thì theo
yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, tài sản chung của vợ chồng được
chia đơi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hồn cảnh của gia đình và của vợ,

chồng; cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung. Do anh Nguyệt và chị Hảo đã thống nhất chia đôi phần tài sản
này nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận về tài sản.
Tài sản 3: Anh Nguyệt ký hợp đồng thầu khoán 1965m2 đất tại bãi Nam,
khu dân cư số 2, Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương với UBND
xã Thượng Đạt, thời hạn thuê khoán đến hết tháng 12/2016, anh Nguyệt muốn
nhận hợp đồng này cịn chị Hảo thì muốn chia đơi. Hợp đồng th khốn này
được anh Nguyệt trực tiếp một mình ký với UBND xã Thượng Đạt, anh Nguyệt là
người trực tiếp canh tác trên đất lâu nay, chị Hảo chỉ đi làm cơng nhân, nếu giao
hợp đồng thầu khốn này cho chị Hảo thì thể thực hiện được vì chị sẽ khơng có
thời gian để canh tác, do đó tơi đề nghị Hội đồng xét xét xem xét giao hợp đồng
thầu khoán này để anh Nguyệt canh tác kiếm nhu nhập nuôi con.
Ngồi ra, anh Nguyệt, chị Hảo chỉ có tài sản chung (hai bên thừa nhận) là
một ngôi nhà 18m2 lợp ngói, 01 gian bếp và nhà vệ sinh, 01 giếng khơi, 01 bể xây
gạch xi măng, đề nghị chia đôi vì đây là tài sản hình thành trong thời ký hôn nhân.
- Thứ tư về nợ chung:
Anh Nguyệt, chị Hảo có nợ chung là khoản vay 30.000.000đ tại ngân hàng
nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tại khu Tiền Trung, tp
Hải Dương. Anh Nguyệt đã trả được 10.000.000đ tiền gốc và một phần tiền lãi, số
tiền còn lại là 20.000.000 và lãi vay, anh Nguyệt tự nguyện trả gốc và lãi số tiền
vay này đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên đề nghị Hội đồng xét xét các quy định của
pháp luật về Hơn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự năm 2015, Luật đất đai năm
2013 giải quyết các yêu cầu của đương sự.
Trên đây là phần trình bày của luật sư về việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho nguyên đơn. Tin tưởng rằng HĐXX sẽ có một bản án khách quan, đúng
pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong phiên tòa.
Xin cảm ơn Hội đồng xét xử và quý vị đã lắng nghe!
Luật sư bảo vệ cho bị đơn
…………….


VI. MỘT SỐ VĂN BẢN LUẬT, TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỂ THAM
GIA BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CHO NGUYÊN ĐƠN
Trang 10


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

- Bộ Luật Dân sự năm 2015;
- Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Luật Hơn nhân gia đình năm 2014;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của HĐTP TANDTC
hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày
25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;
- Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày
31/8/2016 của VKSNDTC và TANDTC quy định phối hợp giữa VKSND và
TAND trong việc thi hành quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự;

VII. PHẦN NHẬN XÉT DIỄN ÁN
Trang 11


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự


I. NHỮNG NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
1. Thẩm phán
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hội thẩm nhân dân
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Thư ký
Trang 12


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Đại diện Viện kiểm sát
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
II. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Trang 13


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

1. Nguyên đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Bị đơn
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…..…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Các đương sự khác (nếu có)
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Trang 14


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự


II. LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO CÁC
ĐƯƠNG SỰ
1. Luật sư bảo vệ cho nguyên đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Trang 15


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

2. Luật sư bảo vệ cho bị đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Trang 16


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 07

Môn Dân sự

VII. NHẬN XÉT CHUNG BUỔI DIỄN ÁN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Trang 17



×