Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
18
Chơng 3. Phơng pháp điều tra biến động các vụ dịch ở
Việt Nam
1. Phơng pháp điều tra ngoài đồng ruộng
1.1. Phơng pháp điều tra trực tiếp sâu hại
1.1.1. Điều tra số lợng sâu trong đất:
Việc điều tra để nắm đợc số lợng sâu trong đất là một việc làm
rất quan trọng trong công tác dự tính dự báo sâu hại cây trồng. Công tác
này bao gồm những công việc chính sau đây: Lấy mẫu, sàng đất lọc sâu.
Tuỳ theo đối tợng dự tính, tuỳ theo mật độ sâu trong đất mà diện
tích, độ sâu của điểm lấy mẫu có khác nhau.
a/ Phơng pháp đào đất lấy mẫu
Trên cơ sở độ sâu của đất để lấy mẫu, ngời ta chia mẫu sâu hại
trong đất làm 3 loại :
+ Loại mẫu cạn: đợc lấy ở độ sâu từ 0 - < 5cm. Mục đích nắm
đợc số lợng các loại sâu c trú ở lớp đất bề mặt. Chẳng hạn: sâu non,
nhộng thuộc bộ cánh vảy; trứng châu chấu; trứng và sâu non một số loài
thuộc bộ cánh cứng (câu cấu, bọ nhảy)
+ Loại mẫu vừa: đợc lấy ở độ sâu từ 5 45 cm. Mục đích là để
phát hiện thu thập số lợng một số loài sâu c trú trong đất nh sâu xám,
sâu thuộc họ bổ củi (Elateridae., sâu thuộc họ bóng tối (Tenebrionidae..
+ Loại mẫu sâu: đợc lấy ở độ sâu từ > 45-65 cm. Các biệt có
trờng hợp phải đào sâu tới 2m. Loại mẫu này thờng áp dụng với mục
đích nghiên cứu, thí nghiệm để phát hiện các loài đi sâu xuống đất để qua
đông.
Về kích thớc diện tích đất lấy mẫu cũng thay đổi tuỳ theo sự phân
bố của loài sâu hại trong đất. Trờng hợp sâu phân bố đều, thì diện tích
điểm lấy mẫu 20 x 20cm (1/25 m
2
), hoặc 25 x 25 cm (1/16 m
2
). Thông
thờng, diện tích điểm lấy mẫu là 50 x 50 cm (1/4 m
2
). Cũng có thể lấy
mẫu đất giữa 2 luống cây theo hình chữ nhật (40 x 60 cm). Ngoài ra, tuỳ
theo pha phát dục của sâu, mà quyết định diện tích đất lấy mẫu. Nếu sâu
đang ở giai đoạn tĩnh (trứng hoặc nhộng), diện tích điểm lấy mẫu có thể
chỉ cần 1/16 m
2
. Nếu sâuđang ở giai đoạn động (sâu non hoặc trởng
thành), thì kích thớc mẫu phải lớn hơn.
Phân bố các điểm lấy mẫu đất để điều tra cần đợc xác định một
cách khách quan, ngẫu nhiên. Mẫu có thể phân bố theo kiểu bàn cờ,
đờng chéo góc, theo đờng zigzag, theo hình rắn bò, theo tuyến đờng đi
hoặc theo thời gian.
Trong quá trình lấy mẫu, nếu ở vị trí nào đó, thấy sâu tập trung
tơng đối nhiều, cần tăng số lợng mẫu lên để xác định kích thớc ổ sâu.
Nếu điều tra số lợng sâu trong đất nhằm mục đích tiến hành biện pháp
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
19
tiêu diệt thì tại các điểm phát hiện có nhiều sâu, cần đợc đánh dấu để
nhớ.
Đối với các loài sâu đa thực, chúng ta không chỉ điều tra số lợng
sâu đồng ruộng, mà còn phải điều tra trên các đám đất hoang, bờ ruộng.
Số lợng mẫu sâu trên một đám đất nhiều hay ít phụ thuộc vào tính chất,
mục đích, đối tợng theo dõi và kích thớc đám đất chúng ta điều tra. Ví
dụ, để xác định sự di chuyển của sâu trong đất, xác định đặc tính của sâu
hoặc xác định số sâu chết trong đất do tác động của yếu tố ngoại cảnh, thì
số lợng mẫu sâu cần thu đợc phải đủ cho từng đại diện. Số cá thể cần
thu thập cho mỗi đại diện ít nhất là 30 cá thể. Nhng nếu mục đích điều
tra là để phục vụ công tác dự tính dự báo số lợng cũng nh sự phát triển
của một loài sâu hại, thì số lợng cá thể cần thu thập ít nhất là 50 cá thể
với các tuổi khác nhau. Nh vậy, nếu số mẫu trên một ruộng ít thì phải
tăng số điểm điều tra lên.
Đối với các loài sâu phân bố đều trong đất, số điểm lấy mẫu có thể
ít hơn so với số điểm lấy mẫu của các loài sâu phân bố không đều.
Để xác định mật độ sâu trong đất, số lợng mẫu cần điều tra phải
trên 5 mẫu. Các điểm lấy mẫu phải đợc phân bố đều.
Đối với các vùng trồng rau màu, số lợng mẫu thờng lấy để điều
tra nh sau:
- Cánh đồng có diện tích < 10 ha điều tra 8 mẫu với diện tích
mỗi điểm là 50 x 50cm.
- Cánh đồng có diện tích từ 11 50ha điều tra 12 mẫu.
- Cánh đồng có diện tích từ 51 100ha điều tra 16 mẫu.
- Cánh đồng lớn hơn 100ha, thì cứ thêm 100ha, điều tra thêm 4
mẫu.
Để theo dõi tổ châu chấu, sâu non sâu xám trên đồng ruộng (kể cả
đất hoang), cứ 1ha điều tra 4 điểm, mỗi điểm lấy 25 x 25 cm.
1.1.2. Điều tra số lợng sâu trên mặt đất:
Điều tra số lợng sâu trên mặt đất cần đợc tiến hành trong suốt
thời gian hoạt động của sâu. Việc điều tra theo dõi này giúp chúng ta xác
định đợc số lợng sâu trên một đơn vị diện tích, phát hiện sự di chuyển,
mức độ phổ biến, giai đoạn phát dục của sâu
Công việc điều tra này thờng đợc tiến hành trên những vùng đất
trống hoặc có rất ít cây. Diện tích mỗi điểm lấy mẫu là 25 x 25 cm hoặc
100 x 100 cm. Cũng có thể lấy mẫu với kích thớc 40 x 100 cm. Chiều
rộng của điểm lấy mẫu phụ thuộc vào độ rộng của luống cây. Kích thớc
của điểm lấy mẫu còn phụ thuộc vào sự phân bố của sâu và trạng thái hoạt
động của sâu. Nếu sâu phân bố đều, số lợng sâu nhiều thì kích thớc chỉ
cần nhỏ. Ngợc lại, nếu sâu phân bố không đều và tha, thì kích thớc
mẫu cần lớn hơn.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
20
Mức độ phổ biến của sâu (ký hiệu A%) đợc tính theo công thức sau:
Tổng số điểm có sâu
A (%) = --------------------------------- x 100
Tổng số điểm điều tra
Ví dụ: Điều tra trên cánh đồng X 12 điểm, số điểm thu đợc sâu là
9. Vậy mức độ phổ biến của loài sâu hại tơng ứng trên cánh đồng X là:
9
A (%) = --------- x 100 = 75%
12
Số lợng điểm điều tra tơng tự nh điều tra số lợng sâu trong đất.
1.1.3. Điều tra số lợng sâu trên tàn d cây trồng:
Trong thực tế đồng ruộng, có một số loài sâu hại tồn tại ngày cả
trong tàn d cây trồng vào giai đoạn ngù nghỉ. Ví dụ, sâu đục thân lúa
bớm 2 chấm, sâu đục thân ngô, sâu đục thân đậu đỗ. Sau khi thu hoạch,
chúng vẫn tồn tại trong tàn d. Do vậy, chúng ta cần phải điều tra để xác
định số lợng. Phơng pháp lấy mẫu, xác định số điểm điều tra, diện tích
mỗi điểm điều tra đợc thực hiện tơng tự nh phơng pháp điều tra số
lợng sâu c trú trong đất.
Mục đích của phơng pháp này là để xác định số lợng sâu qua
đông, qua hè trong tàn d cây trồng. Từ đó, có thể dự tính số lợng và thời
gian sâu sẽ phát sinh trong lứa tới.
Đối với sâu đục thân lúa 2 chấm, các điểm lấy mẫu phải đợc phân
bố đều. Kích thớc mỗi điểm điều tra ít nhất là 50 x 50cm.
Đối với sâu đục thân ngô, có thể điều tra theo số cây. Mỗi điểm
điều tra ít nhất 10 cây.
1.1.4. Điều tra số lợng sâu trên cây trồng đang sinh trởng:
Đây là một phơng pháp dự tính trực tiếp trên cây trồng đang sinh
trởng trong một thời gian ngắn. Phần lớn các loài sâu hại cây trồng sinh
sống trực tiếp trên bề mặt cây trồng, trong thân cây, trong tổ lá, dới biểu
bì hoặc trong quả. Tuỳ theo tập tính hoạt động của chúng trên cây, mà
chúng ta có thể chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm côn trùng hoạt động nhanh nhẹn (châu chấu, cào cào, bọ
rầy, trởng thành bộ cánh vảy, trởng thành bộ cánh cứng ) : đối với
nhóm sâu hại này, phơng pháp điều tra tốt nhất là dùng vợt thu bắt.
+ Nhóm côn trùng hoạt động chậm chạp (sâu non bộ cánh vảy, sâu
non bộ cánh nửa, sâu non bộ cánh tơ), chúng ta có thể điều tra quan sát
bằng mắt, đếm trực tiếp trên cây, trên lá, hoặc thu mẫu về nhà rồi đếm sau
đối với những loài sâu hại có kích thớc rất nhỏ bé (bọ trĩ, rệp, nhện hại).
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
21
Vợt côn trùng đợc dùng để điều tra thành phần theo định kỳ, điều
tra số lợng côn trùng có hại và có ích, điều tra sự phân bố của sâu trên
cánh đồng. Số vợt trên mỗi điểm điều tra thống nhất là 20 vợt/điểm. Mỗi
đại diện điều tra ít nhất là 100 vợt. Cũng có thể xác định điểm điều tra
theo tuyến đờng đi, theo thời gian hoặc theo số bớc đi. Trên cơ sở số
lợng côn trùng điều tra đợc có ích hay có hại để dự tính khả năng điều
hoà số lợng sâu hại bằng các loài côn trùng có ích.
Đối với nhóm côn trùng hoạt động chậm chạp (không có khả năng
bay, nhảy), chúng ta có thể điều tra trực tiếp trên cây.
Chọn cánh đồng đại diện cho từng giống cây trồng, thời vụ, chân
đất. Mỗi đại diện điều tra 10 15 điểm. Các điểm điều tra phải ngẫu
nhiên và phân bố đều. Kích thớc mỗi điểm điều tra phụ thuộc vào loài
sâu hại (1m
2
/điểm hoặc 5-10 cây/điểm).
Mật độ sâu đợc tính theo công thức:
Tổng số sâu điều tra
Mật độ sâu (con/m
2
) = -------------------------------------
Tổng diện tích điều tra (m
2
)
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể tính đợc số lợng sâu có trên đồng
ruộng cho từng loại cây trồng.
Đối với những loài sâu hại có kích thớc nhỏ bé (rệp, nhện, ),
chúng ta không thể đếm trực tiếp số lợng cá thể điều tra. Do vậy, để tính
mức độ gây hại của những loài sâu hại này, ngời ta áp dụng phơng pháp
phân cấp hại nh sau:
Cấp 0: Không có rệp, nhện
Cấp 1: (Nhẹ), từng đám rệp, nhện bám lẻ tẻ (< 25% diện tích bề
mặt) Cấp 2: (Trung bình), 25-50% diện tích bề mặt bị rệp, nhện.
Cấp 3: (Nặng), trên 50% diện tích bề mặt bị rệp, nhện.
Chỉ tiêu: Tỷ lệ cây bị hại (%), chỉ số hại (%) giống nh phơng
pháp tính tỷ lệ bệnh và chi số bệnh.
Đối với cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, điều tra theo phơng
pháp 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm điều tra 1 cây, mỗi cây điều tra 4 hớng
ở tầng lá giữa, mỗi hớng điều tra 1m
2
diện tích tán lá nếu là sâu ăn lá, 3
cành nếu là sâu hại cành hoặc ngọn.
1.1.5. Điều tra số lợng và đánh giá tác hại của chuột trên đồng ruộng
Chuột là loài động vật gậm nhấm, gây cho cây trồng nhiều thiệt hại
khác nhau. Chúng ăn các bộ phận trên mặt đất, làm chết cây hoặc làm cho
cây phát triển chậm, ảnh hởng đến năng suất cuối cùng. Chuột đào bới
đất để ăn các hạt giống, củ giống mới gieo trồng; hoặc ăn vỏ cây, ăn quả.
Việc điều tra đánh giá thiệt hại do chuột thờng đợc tiến hành trớc khi
thu hoạch. Phơng pháp điều tra chuột hại đợc tiến hành nh sau: Trên
mỗi điển hình về giống cây trồng, chân đất, ngời ta lấy 1 ha, đếm số tổ
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
22
chuột có trên diện tích đó. Căn cứ vào diện tích mà mỗi tổ chuột đ phá
hại để tính tỷ lệ % diện tích cây trồng bị chuột phá hại.
Phơng pháp tính thiệt hại do chuột gây ra bằng cách lấy mẫu so
sánh năng suất giữa các cây bị chuột phá với các cây không có triệu chứng
chuột gây hại. Từ đó có thể tính đợc sản lợng bị giảm do chuột gây ra.
1.2. Điều tra số lợng sâu trong không gian bằng sử dụng bẫy bả
a/ Phơng pháp sử dụng bẫy ánh sáng
Do hành vi của côn trùng mỗi loài một khác, có những loài có xu
tính dơng với ánh sáng, có những loài có xu tính dơng với mùi vị, có
những loài bị hấp dẫn bởi màu sắc, lại có những loài chỉ có chất dẫn dụ
sinh học mới thu hút đợc chúng. Căn cứ vào những bản năng sẵn có đó
của côn trùng, chúng ta xây dựng những biện pháp thu bắt đạt hiệu quả
cao nhất.
Đối với những loài côn trùng thuộc họ ngài sáng (Pyralidae., ngài
đèn (Arctidae., bọ rầy (Delphacidae. và một số loài côn trùng thuộc họ
ngài đêm (Noctuidae. có xu tính ánh sáng mạnh, thì phơng pháp điều tra
số lợng của chúng trong không gian tốt nhất là dùng bẫy ánh sáng, nói
cách khác là sử dụng bẫy đèn.
Đối với bẫy đèn, nguồn sáng để thu bắt côn trùng tốt nhất là bóng
đèn điện (200-300W). Trong trờng hợp không có điện ở một số vùng
nông thôn, có thể dùng đèn măng sông hoặc đèn bo thay thế. Trong một
số trờng hợp, với mục đích nghiên cứu hoặc mục đích để phòng trừ,
ngời ta có thể dùng bóng đèn thuỷ ngân cao áp hoặc các loại đèn với ánh
sáng khác nhau để thu bắt côn trùng.
Cấu tạo bẫy đèn
+ Bóng đèn làm nguồn sáng
+ Chao đèn hình nón, làm bằng kim loại dẻo (tôn hoặc sắt tây), đờng
kính khoảng 80 90cm. Mặt trong sơn trắng. Mục đích, che ma để bảo
vệ bóng đèn và phản xạ ánh sáng.
+ Khung kính chắn hình trụ (50 x 50cm), có đáy là 2 đờng tròn đồng
tâm. Đờng tròn trong có bán kính = 10cm; đờng tròn ngoài có bán kính
= 25cm. Khung kính chắn đợc thiết kế với 3-4 tấm chắn bằng tấm kính
hoặc mica, kích thớc mỗi tấm là 50 x 15cm.
+ Phễu hứng đợc gắn ngay dới khung kính chắn. Đờng kính của
miệng phễu là 50cm. Đáy phễu có đờng kính = 5cm (vừa bằng miệng lọ
độc.. Phễu hứng có thể làm bằng tôn hoặc sắt tây.
+ Hộp chứa và bảo vệ lọ độc đợc gắn dới phễu hứng, đờng kính
khoảng 15 20cm, hình trụ hoặc hình vuông. Chiều cao của hộp cao hơn
chiều cao của lọ độc khoảng 1cm. Hộp chứa lọ độc cần thiết kế có cửa mở
và phải có khoá để khoá cửa (tránh gây tai hoạ cho trẻ em nghịch).