HỒ SƠ TÌNH HUỐNG SỐ 13. Mã số: LS.DS 13/B5TH2_DA3/KDTM
Vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”
- Nguyên đơn: Công ty TNHH Kim Lân
Địa chỉ trụ sở: Cụm công nghiệp Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh.
Đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Anh Tuấn Chức vụ: Giám Đốc
Đại diện theo ủy qyền: Bà Kiều Thị Hải Vân, sinh ngày 05/8/1972 là Luật sư
văn phòng Luật sư Kiều Vân và Cộng sự thuộc đoàn luật sư Hà Nội.
Địa chỉ: Tổ 6, phường Láng hạ, Đống đa, Hà nội.
- Bị đơn: Công ty TNHH Nhật Linh
Địa chỉ trụ sở: Cụm công nghiệp Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh.
Đại diện theo pháp luật: Ơng Nguyễn Chí Linh. Chức vụ: Giám Đốc
Đại diện theo ủy quyền: Ơng Nguyễn Tiến Cơng
Địa chỉ: Nhà B10. P102, Mai động Hoàng Mai, Hà Nội.
I. TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN:
Cơng ty TNHH Kim Lân (gọi tắc là Cơng ty Kim Lân) có ký kết Hợp
Đồng Nguyên Tắc với Công ty TNHH Nhật Linh (gọi tắc là Công ty Nhật Linh)
về việc mua bán hàng hóa, thời hạn thực hiện Hợp đồng là 12 tháng. Sau khi
Hợp đồng kết thúc, hai bên đã tiến hành thanh lý Hợp đồng. Biên bản đối chiều
ngày 25/02/2016 Công ty Kim Lân và Cơng ty Nhật Linh tính cơng nợ đến ngày
08/05/2016 để xác nhận công nợ đến ngày 30/4/2016 với số tiền mà Công ty
Nhật Linh nợ Công ty Kim Lân là 3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi
triệu hai trăm mười hai nghìn năm trăm bảy mươi đồng).
Ngày 09/5/2016, Cơng ty Kim Lân đã có Cơng văn số 0506ĐN/CV gửi
Công văn về việc đôn đốc chốt nợ thanh tốn tiền hàng cịn nợ theo Biên bản đối
chiếu công nợ ngày 25/02/2016 cho Công ty Nhật Linh và u cầu Cơng ty Nhật
Linh thanh tốn với số tiền 3.270.212.570 đồng ngay sau khi nhận được Công
văn.
Ngày 17/5/2016 Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh đã tiến hành làm
việc với nhau về khoản nợ nêu trên, Công ty Nhật Linh đã đồng ý với khoản nợ
Công ty Kim Lân như nội dung tại Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/12/2016
và sẽ tiến hành lên lộ trình và phương thức thanh tốn theo sự thống nhất của hai
bên Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh có Cơng văn số 77/CV-NL về việc
sẽ cam kết thanh tốn tiền hàng cịn nợ cho Cơng ty Kim Lân.
Ngày 27/5/2016 Công ty Nhật Linh đã Thông báo với Cơng ty Kim Lân về
lộ trình và phương thức thanh toán nợ như sau: Mỗi tuần thanh toán một lần với
số tiền là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) vào các ngày thứ 6 hàng tuần
cho đến khi hết và việc thanh tốn kết thúc vào 30/7/2016.
Đến ngày 10/7/2016 Cơng ty Kim Lân khởi kiện Công ty Nhật Linh ra Tòa
án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh với lý do Cơng ty Nhật Linh
khơng thanh tốn cơng nợ như nội dung Công văn số 77/CV-NL
ngày
17/5/2016 của Công ty Nhật Linh về việc sẽ cam kết thanh toán tiền hàng cịn
nợ cho Cơng ty Kim Lân. Cơng ty Kim Lân cho rằng Cơng ty Nhật Linh khơng
chịu thanh tốn số nợ trên làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất
của cơng ty và đời sống của tồn bộ công nhận nhà máy của Công ty Kim Lân,
nên đã kiện và yêu cầu án nhân dân huyện Thuận Thành với 02 nội dung sau:
1. Yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thụ lý giải quyết
vụ kiện địi nợ tiền hàng giữa Cơng ty Kim Lân với Công ty Nhật Linh.
2. Buộc Công ty TNHH Nhật Linh có trách nhiệm thanh tốn số nợ gốc là
3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai nghìn năm
trăm bảy mươi đồng) và lãi suất theo quy định pháp luật.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỐ TỤNG CƠ BẢN:
1/ Xác định văn bản pháp luật áp dụng:
- Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Luật doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Luật thương mại năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Luật Trọng tài năm 2010
- Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
2/ Xác định tư cách tố tụng của các đương sự:
- Tư cách nguyên đơn: Theo quy định tại khoản 2, Điều 68 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015: Nguyên đơn là người khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Qua nội
dung thì Cơng ty TNHH Kim Lân là pháp nhân có đủ năng lực pháp luật và có
đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành yêu cầu giải quyết
vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán. Như vậy, trong vụ án này nguyên đơn là
Công ty TNHH Kim Lân, đại diện theo pháp luật là Hà Anh Tuấn.
- Tư cách bị đơn: Theo qui định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015: Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa
án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn bị người đó xâm phạm. Như vậy, trong vụ án này bị đơn là Công ty TNHH
Nhật Linh, đại diện theo pháp luật là ơng Nguyễn Chí Linh.
3/ Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp:
Công ty TNHH Kim Lân kiện Cơng ty TNHH Nhật Linh địi trả tiền hàng
hóa cịn nợ phát sinh từ Hợp Đồng Nguyên Tắc đã ký ngày 02/01/2015. Do vậy,
đây là vụ án tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định tại Khoản 1,
Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
4/ Xác định thời hiệu khởi kiện của vụ án:
Tại Điều 319 Luật thương mại năm 2005 thời hiệu khởi kiện đối với các
tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm. Đối
chiếu tại hồ sơ vụ án thì ngày quyền và lợi của Cơng ty TNHH Kim Lân bị xâm
hại là từ ngày hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của công ty
TNHH Nhật Linh theo Biên bản đối chiếu xác nhận cơng nợ vì hết thời hạn trả
nợ mà Cơng ty Nhật Linh vẫn khơng thực hiện thanh tốn cho Cơng ty Kim Lân
đó là ngày 25/02/2016 Ngày 10/7/2016 Cơng ty TNHH Kim Lân khởi kiện
Công ty TNHH Nhật Linh ra Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành là còn thời
hiệu khởi kiện.
5/ Xác định thẩm quyền giải quyết của Tịa án:
Trên cơ sở thỏa thuận giữa Cơng ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh trong
Hợp đồng tại Điều 5 quy định như sau “Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu
có những mâu thuẫn hay tranh chấp xảy ra sẽ tự thỏa thuận, nếu không thỏa
thuận được, hai bên sẽ nhờ đến Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội, phán quyết
của Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội sẽ là quyết định cuối cùng và bắt buộc
hai bên phải thi hành.”
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay không tồn tại cơ quan tài phán mang tên
Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội trong thỏa thuận trọng tài giữa các bên. Như
vậy, thỏa thuận trọng tài này giữa 02 bên không thể thực hiện được căn cứ khoản
1 Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao ngày 20/3/2014 hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài
thương mại như sau:
“Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng
tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà khơng có tổ
chức trọng tài kế thừa, và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trung
tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp”
Tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định về trường hợp
Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài như sau:
“Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên
khởi kiện tại Tồ án thì Tồ án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận
trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.”
Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa
giữa Cơng ty Kim Lân và Cơng ty Nhật Linh thuộc Tịa án vì thỏa thuận trọng
tài khơng thể thực hiện được.
6/ Tài liệu, chứng cứ của Nguyên đơn:
Bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016
Bản đối chiếu công nợ ngày 08/5/2016.
Công văn số 0506ĐN/CV ngày 09/5/2016.
- Thông tin xác minh tính cách pháp nhân của Cơng ty Kim Lân và cơng ty này
vẫn cịn hoạt động tại thời điểm khởi kiện: Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
-Các thông tin, tài liệu liên quan đến việc ký kết, thực hiện, thanh lý hợp đồng
và yêu cầu thanh toán: Hợp đồng Nguyên tắc ký ngày 02/01/2015.
- Các thông tin, tài liệu, chứng cứ Tòa thu thập, gồm: Biên bản lấy khai các
đương
sự và Biên bản hòa giải mà Tòa án đã thu thập.
7/ Tài liệu, chứng cứ của Bị đơn:
-Hợp đồng góp vốn số: 288/HĐ/2008 ngày 03/10/2008
- Giấy chứng nhận đầu tư số: 21121/000088 ngày 17/10/2008
- Biên bản thỏa thuận ngày 17/5/2016
- Công văn số 76 ngày 23/5/2016
-Công văn số: 77 ngày 27/5/2016
-Giấy xác nhận của ông Hàn Anh Tuấn giám đốc Công ty TNHH Kim Lân về
việc ơng Nguyễn chí linh và Cơng ty TNHH Nhật Linh đã đầu tư tiền, tài sản
vào Công ty TNHH Kim Lân.
III. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ BÀO CHỮA TẠI PHIÊN TỊA:
Tơi Trần Thiện Nhân là Luật sư của bị đơn hỏi để bào chữa cho khách hàng .
Hỏi đại diện của Nguyên đơn:
1/ Công ty TNHH Kim Lân là đối tác hợp tác kinh doanh hay là thành viên góp
vốn của Cơng ty TNHH Nhật Linh?
2/ Việc Hợp đồng góp vốn số: 288/HĐ/2008 ngày 03/10/2008 giữa Cơng ty
TNHH Kim Lân và Công ty TNHH Nhật Linh trên cơ sở UBND tỉnh Bắc Ninh
đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư số: 21121/000088 ngày 17/10/2008 là có hay
khơng?
3/ Theo nội dung Hợp đồng góp vốn số: 288/HĐ/2008 có phải phía Cơng ty
TNHH Kim Lân đã góp vào Cơng ty TNHH Nhật Linh 11.735.4m vng đất,
cùng tồn bộ tài sản tạo dựng trên đất, thực tế có việc này hay khơng?
4/ Có hay khơng việc giữa Cơng ty TNHH Kim Lân và Công ty TNHH Nhật
Linh đã ký Công văn số 76 ngày 23/5/2016 và Công văn số: 77 ngày 27/5/2016
Hỏi đại diện của Thân chủ bị đơn
1/ Có hay khơng việc Công ty TNHH Kim Lân và Công ty TNHH Nhật Linh đã
ký hợp đồng góp vốn?
2/ Hợp đồng đó ký vào ngày tháng năm nào? Có gì chứng minh không?
3/ Theo Luật sư được biết khi xảy ra tranh chấp hợp đồng thì Cơng ty TNHH
Kim Lân và Cơng ty TNHH Nhật Linh đã ký Công văn số 76 ngày 23/5/2016 và
Công văn số: 77 ngày 27/5/2016, xin hỏi phía đại diện phía Cơng ty TNHH Nhật
Linh nói cho hội đồng xét xử biết rõ nội dung của hai Cơng văn đó.
-Có hay khơng việc ơng Hàn Anh Tuấn giám đốc Công ty TNHH Kim Lân
đã ký Giấy xác nhận về việc ơng Nguyễn chí linh và Cơng ty TNHH Nhật Linh
đã đầu tư tiền, tài sản vào Công ty TNHH Kim Lân?
IV. LUẬN CỨ BÀO CHỮA
+ Định hướng bào chữa cho Cơng ty TNHH Nhật Linh theo hướng
phản tố
Kính thưa Hội đồng xét xử, kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát ,kính thưa
các vị luật sư đồng nghiệp, kính thưa đại diện phía Cơng ty TNHH Kim Lân
cùng tồn thể mọi người có mặt tại phiên tịa hơm nay. Tơi là: Luật sư Trần
Thiện Nhân, thuộc Văn phịng luật sư Nguyễn Thy – Đoàn luật sư tỉnh Hậu
Giang, với tư cách là Luật sư bào chữa cho thân chủ của tơi là Cơng ty TNHH
Nhật Linh.
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Trên cơ sở Công ty TNHH Kim Lân với Công ty TNHH Nhật Linh đã tranh
chấp Hợp Đồng Nguyên Tắc về việc mua bán hàng hóa. Nội dung hợp đồng có
thời hạn thực hiện của đồng là 12 tháng, sau khi Hợp đồng kết thúc, hai bên sẽ
hành thanh lý Hợp đồng. Qua nhiều lần thỏa thuận hai bên đã không đi đến
thống nhất với nhau nên đã kiện ra tịa. Phía Cơng ty TNHH Kim Lân vẫn giữ
quan điểm mấu chốt ở hai vấn đề:
Vấn đề thứ nhất;
Công ty Kim Lân đã kiện Công ty Nhật Linh với lý do khơng thanh tốn số
tiền 3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai nghìn
năm trăm bảy mươi đồng) dựa trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ như:
- Hợp đồng nguyên tắc ngày 02/01/2015;
- Biên bản đối chiếu xác nhận công nợ ngày 25/2/2016.
- Biên bản làm việc ngày 17/5/2016 giữa hai bên.
Vấn đề thứ hai;
Yêu cầu bát đơn phản tố của Cơng ty TNHH Nhật Linh bởi vì trái pháp
luật, vi phạm nghiêm trọng pháp luật tố tụng dân sự 2015. Việc Tòa án nhân dân
huyện Thuận Thành chấp nhận đơn phản tố của bị đơn và căn cứ vào Đơn đề
nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BL 83) yêu cầu Tòa án niêm
phong và kê biên tồn bộ tài sản của Cơng ty Nhật Linh đầu tư trên đất Cơng ty
Kim Lân, Tịa án đã áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản trên
đất của Cơng ty Kim Lân (có danh mục tài sản kèm theo) là chưa hợp lý, bởi vì
đối tượng đang tranh chấp ở đây là tiền chứ khơng phải cơng trình đầu tư trên
đất.
Cơng ty TNHH Kim Lân phủ nhận nội dung theo Hợp đồng góp vốn số
288/HĐ/2008 2121/000088 ngày 17/10/2008 là cơng trình trên đất này là tài sản
của Cơng ty TNHH Nhật Linh. Do đó không chấp nhận yêu cầu của Công ty
Nhật Linh về việc khấu trừ giá trị tài sản trên vào số nợ tiền hàng buộc phải
thanh tốn.
Kính thưa HĐXX, Phía Cơng ty TNHH Kim Lân vẫn giữ quan điểm mấu
chốt ở hai vấn đề trên là hồn tồn khơng có cơ sở. Ngun nhân chính của việc
Cơng ty TNHH Nhật Linh khơng thanh tốn số tiền 3.270.212.570 đồng (Ba tỷ
hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai nghìn năm trăm bảy mươi đồng) cho
Cơng ty TNHH Kim Lân là hồn tồn có lý do chính đáng và hợp pháp. Điều đó
thể hiện ở nội dung Hợp đồng góp vốn số 288/HĐ/2008 2121/000088 ngày
17/10/2008 và ông Hàn Anh Tuấn không chịu ký xác nhận tài sản gắn liền trên
đất là của phía Cơng ty TNHH Nhật Linh. Vì lúc góp vốn vào Cơng ty TNHH
Kim Lân dưới hình thức bổ sung thêm thành viên góp vốn cho nên Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh vẫn mang tên Công ty TNHH Kim Lân, cho nên hóa
đơn, chứng từ một số hạng mục cơng trình mua máy móc thiết bị tại thời điểm
đó đều đứng tên Cơng ty TNHH Kim Lân. Trên thực tế ơng Nguyễn chí linh và
Cơng ty TNHH Nhật Linh đã bỏ tiền đầu tư xây dựng nhà xưởng, nhà điều hành,
nhà ăn, kho tàng, trạm biến áp, hạ tầng cơ sở các máy móc thiết bị trên đất của
Cơng ty TNHH Kim Lân. Và diện tích 11.735,4m vng đó là của Cơng ty
TNHH Kim Lân dùng để góp vốn với Công ty TNHH Nhật Linh. Về việc này
ông Hàn Anh Tuấn giám đốc Công ty TNHH Kim Lân đã viết và ký xác nhận về
việc ơng Nguyễn chí linh và Công ty TNHH Nhật Linh đã đầu tư tiền, tài sản
vào Cơng ty TNHH Kim Lân. Ơng Hà Anh Tuấn cam kết sẽ hồn trả lại cho
Nguyễn chí linh và Cơng ty TNHH Nhật Linh tồn bộ số tiền và tài sản nêu trên.
Biên bản cuộc họp ngày 17/5/2016 giữa Công ty TNHH Kim Lân và Công
ty TNHH Nhật Linh đã thống nhất hai nội dung:
1.Đồng ý để Công ty TNHH Nhật Linh kiểm kê, thống kê tài sản của mình
chưa di dời để lại trên đất Cơng ty TNHH Kim Lân và Công ty TNHH Kim Lân
ký xác nhận.
2. Phía Cơng ty TNHH Kim Lân kê khai cơng nợ tiền gửi gia cơng hàng
hóa cho Cơng ty TNHH Nhật Linh thanh tốn.
Do việc ơng Hàn Anh Tuấn giám đốc Công ty TNHH Kim Lân đã không
chịu ký xác nhận theo nội dung Biên bản cuộc họp ngày 17/5/2016 như thỏa
thuận giữa hai Công ty là cố ý chiếm đoạt tài sản của Công ty TNHH Nhật Linh
nên Công ty TNHH Nhật Linh chưa thể trả tiền nợ cho Cơng ty TNHH Kim Lân
được vì tài sản của Công ty TNHH Nhật Linh nằm trên đất Công ty TNHH Kim
Lân có giá trị gấp nhiều lần khoản nợ đã thiếu Công ty TNHH Kim Lân.
Từ những cơ sở trên tôi đề nghị Hội đồng xét xử buộc ông Hàn Anh Tuấn
giám đốc Công ty TNHH Kim Lân thực hiện đúng như nội dung Biên bản thỏa
thuận cuộc họp ngày 17/5/2016. Nghĩa là Đồng ý để Công ty TNHH Nhật Linh
kiểm kê, thống kê tài sản của mình chưa di dời để lại trên đất Công ty TNHH
Kim Lân và Cơng ty TNHH Kim Lân có trách nhiệm ký xác nhận. Về phía thân
chủ tôi Công ty TNHH Nhật Linh cũng sẽ thực hiện đúng như thỏa thuận tại
Biên bản này, nghiã là thanh toán số tiền 3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm
bảy mươi triệu hai trăm mười hai nghìn năm trăm bảy mươi đồng) cho Công ty
TNHH Kim Lân.
Trân trọng cảm ơn Hội đồng xét xử và mọi người đã lắng nghe phần trình
bày của tơi./
IV. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN
Nhận xét chung về buổi diễn án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………….
1. Thư ký phiên tòa:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
2. Thẩm phán phiên tòa:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………
3. Hội thẩm nhân dân 1:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………
4. Hội thẩm nhân dân 2:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………
5. Đại diện Viện kiểm sát:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………….
6. Luật sư nguyên đơn 1:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
7. Luật sư nguyên đơn 2:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………….
8.Nguyên đơn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………..
9. Luật sư bị đơn 1:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………..
10. Luật sư bị đơn 2:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………
11. Bị đơn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………….