Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hình thức chế tài trong Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.19 KB, 20 trang )

Hình thức chế tài trong Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Hợp đồng mua bán
hàng hóa theo quy định của Luật Thương Mại
NỘI DUNG CHÍNH
I. Một số vấn đề chung
1. Khái niệm và đặc điểm HĐMBTS
2
1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản:
“HĐMBTS là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả
tiền cho bên bán” (Đ428 BLDS 2005).
1. 2 Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản
 Bên bán: là người có tài sản đem bán, là chủ sở hữu tài sản hoặc là người
được uỷ quyền bán hoặc cũng có thể là người đại diện hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
 Bên mua: là người có tiền mua tài sản.
1.3 Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản
“Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản là tài sản
3
được phép giao
dịch” (Đ428.1 BLDS
4
)
1.4 Vi phạm hợp đồng mua bán tài sản
• Bộ luật Dân sự năm 2005 không có quy định cụ thể định nghĩa “vi phạm
hợp đồng mua bán tài sản”. Đ428.1 BLDS quy định về trách nhiệm dân
sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự: “Bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với
bên có quyền”. Do đó, có thể hiểu vi phạm hợp đồng mua bán tài sản là
việc bên có nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán tài sản (bên mua, bên bán)
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.


• Một số biểu hiện cụ thể của vi phạm hợp đồng mua bán tài sản: Bên bán
không giao tài sản; bên bán giao vật (đối tượng của hợp đồng mua bán
2
Từ đây xin hiểu là HĐMBTS theo quy định của BLDS 2005.
3
Theo Đ163 BLDS thì Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
4
Từ đây cách trình bày văn bản này được đọc là: Khoản 1 Điều 428 Bộ Luật Dân sự 2005.
1
Hình thức chế tài trong Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Hợp đồng mua bán
hàng hóa theo quy định của Luật Thương Mại
tài sản) với số lượng ít hơn số lượng hoặc không đúng chất lượng như đã
thoả thuận, hoặc giao vật không đồng bộ, không đúng chủng loại…;bên
bán không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử
dụng về tài sản mua bán; bên bán không đảm bảo quyền sở hữu của bên
mua đối với tài sản mua bán theo quy định của pháp luật; bên mua không
trả tiền; bên mua trả tiền không đúng thời điểm hay địa điểm như đã thoả
thuận…
• Bất kì bên nào vi phạm hợp đồng mua bán tài sản (bên vi phạm) đều có
thể bị áp dụng những chế tài theo thoả thuận hoặc theo quy định của
pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm.
Lỗi trong dân sự được hiểu là lỗi suy đoán, có nghĩa là khi một bên vi
phạm hợp đồng thì bị suy đoán là có lỗi và có thể bị áp dụng các chế tài khác
nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp một bên không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ của mình nhưng do lỗi của bên kia thì không những
không bị áp dụng chế tài (không bị coi là vi phạm hợp đồng) mà còn có
“quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”
5
. Trong trường hợp này, bên không

thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình lại có quyền áp dụng
những chế tài đối với bên có lỗi làm cho nghĩa vụ không được thực hiện hoặc
được thực hiện không đúng.
2. Khái niệm và đặc điểm HĐMBHH
6
2.1. Khái niệm
HĐMBHH là sự thỏa thuận, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán còn bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán nhận hàng nhận quyền sở hữu theo thỏa thuận
7
.
5
Xem Đ417 BLDS.
6
Từ đây xin hiểu là HĐMBHH theo quy định của Luật Thương Mại 2005.
7
LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản chất pháp lí của HĐMBHH trong
thương mại trên cơ sở quy định của BLDS về HĐMBTS như trên.
2
Hình thức chế tài trong Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Hợp đồng mua bán
hàng hóa theo quy định của Luật Thương Mại
2.2. Các đặc điểm
- Chủ thể: chủ yếu là thương nhân
8
(ít nhất 1 bên tham gia hợp đồng là thương
nhân).
- Đối tượng của hợp đồng: Hàng hóa
9
.
- Hình thức: bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể của các bên (Đ24.1

LTM
10
).
- Về nội dung: HĐMBHH thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ mua bán, theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và
trả tiền cho bên bán. Hành vi mua bán của các bên trong HĐMBHH có tính
chất hành vi thương mại.
- Mục đích: Phụ thuộc vào chủ thể, chủ yếu là kinh doanh kiếm lợi nhuận
11
.
II. Chế tài trong hợp đồng mua bán tài sản
Chế tài trong hợp đồng mua bán tài sản được hiểu là những biện pháp tác
động tới chủ thể có hành vi vi phạm hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi ích
hợp pháp cho bên bị vi phạm do bên mua và bên bán thoả thuận hoặc do pháp
luật quy định. Chế tài không áp dụng trong trường hợp không thực hiện nghĩa
vụ do sự kiện bất khả kháng hay hoàn toàn do lỗi của bên có quyền. Các chế
tài cụ thể trong HĐMBTS:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
- Phạt vi phạm;
- Bồi thường thiệt hại;
- Huỷ bỏ hợp đồng.
8
Theo Đ6.1 LTM thì thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh.
9
Xem thêm về khái niệm “hàng hóa”: ĐH Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương Mại, TS.Nguyễn Viết Tý (chủ
biên), tập 2, trang 20 và 21.
10
Từ đây cách trình bày văn bản này được đọc là: Khoản 1 Điều 24 Luật Thương Mại 2005.

11
Luật Thương Mại 2005 chủ yếu được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ mua bán giữa các thương nhân với
nhau nhằm mục đích lợi nhuận.
3
Hình thức chế tài trong Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Hợp đồng mua bán
hàng hóa theo quy định của Luật Thương Mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
• Khái niệm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng là chế tài áp dụng với bên vi
phạm hợp đồng mua bán tài sản, theo đó bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
bên vi phạm phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng.
• Nội dung của chế tài: bên vi phạm phải tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ
đã thoả thuận trong hợp đồng.
• Hậu quả pháp lý của chế tài: hợp đồng vẫn còn hiệu lực và các bên vẫn
bị ràng buộc với nhau bởi các quyền và nghĩa vụ đã thoả thuận trong
hợp đồng.
• Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng được áp dụng khi có vi phạm hợp
đồng mua bán tài sản và có thể được áp dụng theo:
 Thoả thuận trong hợp đồng hợp đồng mua bán tài sản;
 Theo quy định của Pháp luật dân sự:
+ Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng như đã thoả thuận, bên
mua có quyền nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần
còn thiếu (Đ435.2.b BLDS).
+ Trường hợp bên bán giao vật không đồng bộ làm cho mục đích sử
dụng của vật không đạt được, bên mua có một quyền nhận và yêu cầu bên
bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và
hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng
bộ (Đ436.1.a BLDS).
+ Trường hợp bên bán giao vật không đúng chủng loại, bên mua có
quyền yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại (Đ437.2 BLDS).
+ Trường hợp bên bán không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin

và hướng dẫn cách sử dụng về tài sản mua bán thì bên mua có quyền yêu
cầu bên bán phải thực hiện (Đ442 BLDS).
4
Hình thức chế tài trong Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Hợp đồng mua bán
hàng hóa theo quy định của Luật Thương Mại
2. Phạt vi phạm
Chế tài này được quy định tại Đ436 BLDS được áp dụng chung cho các
loại hợp đồng dân sự, trong đó có hợp đồng mua bán tài sản. Phạt vi phạm là sự
thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp
một khoản tiền cho bên bị vi phạm (Đ 436.1 BLDS). Như vậy, phạt vi phạm
được áp dụng khi có vi phạm hợp đồng và chế tài này phải được các bên thoả
thuận trong hợp đồng (điều kiện bắt buộc). Nội dung của chế tài: bên vi phạm
nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Về mức phạt vi phạm,
luật dân sự không giới hạn về mức phạt vi phạm mà do các bên thoả thuận.
3. Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm dân sự (bao gồm trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bù đắp tổn thất về tinh thần). Quy
định này được áp dụng chung cho các loại hợp đồng dân sự, trong đó có hợp
đồng mua bán tài sản (Đ 307 BLDS). Có thể hiểu chế tài bồi thường thiệt hại
là việc bên vi phạm nghĩa vụ bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra cho bên bị vi phạm nghĩa vụ. Nội dung của chế tài bồi thường
thiệt hại: bên vi phạm bù đắp những tổn thất thực tế được tính thành tiền cho
bên bị vi phạm. Mức bồi thường thiệt hại do các bên thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật nếu không có thoả thuận. Mức bồi thường thiệt hại được
tính thành tiền căn cứ vào thiệt hại thực tế (như tổn thất về tài sản, chi phí hợp
lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị
giảm sút,...). Ngoài ra, bên vi phạm được giảm mức bồi thường nếu bên bị vi
phạm không áp dụng những biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm
ngăn chặn và hạn chế thiệt hại.
• Chế tài bồi thường thiệt hại được áp dụng khi có đủ 3 điều kiện :

+ Có hành vi vi phạm hợp đồng;
+ Có thiệt hại xảy ra trong thực tế;
5
Hình thức chế tài trong Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Hợp đồng mua bán
hàng hóa theo quy định của Luật Thương Mại
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy
ra.
• Chế tài bồi thường thiệt hại có thể được áp dụng theo:
- Thoả thuận trong hợp đồng mua bán tài sản;
- Theo quy định của Pháp luật dân sự:
+ Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng như đã thoả thuận, bên
mua có quyền nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc huỷ bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 435.2.a &c BLDS).
+ Trường hợp bên bán giao vật không đồng bộ làm cho mục đích sử
dụng của vật không đạt được, bên mua quyền nhận và yêu cầu bên bán giao
tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh
toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ hoặc huỷ
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại ( Đ436.1.a &b BLDS). Trường
hợp bên bán giao vật không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không
đạt được nhưng bên mua đã trả tiền và chưa nhận vật do giao không đồng
bộ thì bên mua được trả lãi với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước quy định và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật
không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được
giao (Đ 436.2 BLDS).
+ Trường hợp bên bán giao vật không đúng chủng loại, bên mua có
quyền yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại hoặc huỷ bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 437.2 &3 BLDS).
+ Trường hợp bên bán không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin
và hướng dẫn cách sử dụng về tài sản mua bán, bên mua đã yêu cầu bên
bán phải thực hiện mà bên bán vẫn không thực hiện thì bên mua có quyền huỷ

hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 442 BLDS).
6
Hình thức chế tài trong Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Hợp đồng mua bán
hàng hóa theo quy định của Luật Thương Mại
+ Trường hợp tài sản (đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản) bị
người thứ ba tranh chấp, nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc
toàn bộ tài sản mua bán đồng thời bên mua không biết và buộc phải biết tài
sản mua bán thuộc sở hữu của người mua thì bên mua có quyền huỷ bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 443.2 BLDS).
+ Trường hợp sau khi mua vật, bên mua phát hiện ra khuyết tật làm
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua mà không thuộc
các trường hợp quy định tại Đ 444.3 BLDS thì áp dụng Đ444.1 BLDS. Theo
đó, bên mua phải báo ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu
bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và yêu cầu bồi thường thiệt
hại, nếu không có thoả thuận khác.
+ Đ448 BLDS quy định về bồi thường thiệt hại trong thời gian bảo hành.
Ngoài ra, còn một số trường hợp áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại
cho các loại hợp đồng dân sự, trong đó có hợp đồng mua bán tài sản: Đ417
BLDS quy định về nghĩa vụ không thể thực hiện do lỗi của bên có quyền:
“Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của
mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa
vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”,
Đ425.5 BLDS: “Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp
đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi
thường thiệt hại”, Đ425.4 BLDS: “Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ
phải bồi thường thiệt hại”, Đ426.4 BLDS: “Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị
đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại”.
4. Huỷ bỏ hợp đồng:
• Huỷ bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 425 - Bộ luật Dân sự năm
2005. Quy định này được áp dụng chung cho các loại hợp đồng dân sự,

trong đó có hợp đồng mua bán tài sản
7
Hình thức chế tài trong Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Hợp đồng mua bán
hàng hóa theo quy định của Luật Thương Mại
• Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng: “Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì
hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn
trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì
phải trả bằng tiền”. Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết có
nghĩa là kể từ thời điểm đó các bên không có quyền và nghĩa vụ đối với
nhau.
• Hủy bỏ hợp đồng là quyền của các bên trong hợp đồng khi có đủ 2 điều
kiện sau:
+ Chủ thể bên kia vi phạm hợp đồng;
+ Vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên có thoả thuận trước
hoặc pháp luật có quy định.
Khi có đủ 2 điều kiện trên thì một bên trong hợp đồng có quyền huỷ bỏ
hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại. Còn nếu không có hai điều kiện
trên hoặc chỉ có một điều kiện thì bên huỷ bỏ hợp đồng bị coi là có lỗi trong
việc bỏ hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại.
• Chế tài huỷ bỏ hợp đồng có thể được áp dụng theo:
- Thoả thuận trong hợp đồng hợp đồng mua bán tài sản ;
- Theo quy định của pháp luật dân sự:
+ Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng như đã thoả thuận, bên
mua có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 435.2.c
BLDS)
+ Trường hợp bên bán giao vật không đồng bộ làm cho mục đích sử
dụng của vật không đạt được, bên mua quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại (Đ 436.1.b BLDS).
+ Trường hợp bên bán giao vật không đúng chủng loại, bên mua có
quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 437.3 BLDS).

8

×