BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN: HỒ SƠ TÌNH HUỐNG
LS.DS – 09/B3.TH4_DA4/LD
Vụ án “tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải”
Vai trị luật sư: (luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn)
I. TƯ CÁCH CÁC ĐƯƠNG SỰ
Nguyên đơn; Họ tên: Bà Trần Thị Thu, sinh năm 1985
CMND số: 031156xxx .Nơi cấp: CATP Hải Phòng Ngày cấp: 23/04/1998
Địa chỉ: Số 6xx, phố Đ, phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phịng.
Bị đơn; Tên doanh nghiệp: Cơng ty TNHH YD Việt Nam
Địa chỉ: Lô 12xx khu công nghiệp NM – Hải Phịng, TP Hải Phịng
Đại diện theo PL: Ơng Shuhei, Chức vụ: Giám đốc. Điện thoại số: 0313.743.xxx
II. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP
Bà Trần Thị Thu (bà Thu) bắt đầu làm việc tại Công ty TNHH YD Việt Nam
(Công Ty YD) từ ngày 17/7/2006. Thời hạn hợp đồng là; khơng xác định thời hạn,
Trình độ chun mơn: Kế tốn, chức danh: Kế toán trưởng. Mức lương 21.733.600
đồng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Sau thời kỳ nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngày
09/12/2015 khi bà Thu trở lại làm việc thì bảo vệ khơng cho Bà Thu vào làm việc.
Cùng ngày, Bà Thu nhận được Thông báo số 05/2015/TB ngày 05/12/2015 với nội
dung: Đúng 9h sáng ngày 15/12/2015 đến Công Ty YD để làm rõ sai phạm kế tốn.
Ngày 15/12/2015, Bà Thu có mặt đúng thời gian, địa điểm nêu trên.
Trong buổi làm việc với đại diện Ban lãnh đạo Công Ty YD (ông Shuhei, ông
Tkasugi và hai phiên dịch…) đã yêu cầu bà Thu nhận những sai phạm cá nhân
nhưng không cho biết rõ về những sai phạm cụ thể và không đưa ra những bằng
chứng về các lỗi sai phạm. Đồng thời, Công Ty YD đã yêu cầu bà Thu cung cấp lại
hồ sơ cá nhân (hồ sơ xin việc) mà công ty đã làm thất lạc. Sau đó, Ban lãnh đạo
tiến hành sa thải bà Thu và yêu cầu bà Thu ra về cũng như khơng tiếp tục bố trí
cơng việc cho bà Thu làm.
Ngày 20/12/2015 Bà Thu nhận được Thông báo số 07/2015 của Công ty YD
với nội dung: Đúng 9 giờ sáng mời bà Thu có mặt để tham gia cuộc họp Hội đồng
kỷ luật của Công ty YD. Tại buổi họp, phía đại diện Ban lãnh đạo Cơng Ty YD
khẳng định bà Thu có sai phạm nhưng không đưa ra được nội dung để cáo buộc sai
phạm đó của bà Thu trong q trình làm việc và có chứng cứ liên quan.
Sau đó, ngày 05/01/2016, bà Thu nhận được Quyết định số: S008-14/QĐ
ngày 30/12/2015 của Tổng giám đốc Công Ty YD, với nội dung:
Điều 1: Quyết định bố trí bà Trần Thị Thu-S008 từ Kế tốn tại Văn phịng sang
kế tốn phụ trách quản lý kho rác từ ngày 05/01/2016.
Điều 2: Nhân viên trên sẽ phụ trách quản lý kho rác:
-Theo dõi, thống kê, kiểm đếm và gửi bản tổng kết hàng ngày cho người phụ
trách bán rác về: tình trạng, số lượng rác theo từng loại cụ thể;
-Trông coi, sắp xếp vệ sinh kho rác;
-Chuẩn bị, cân đo khi bán rác;
-Nơi làm việc tại kho chi.
…Lương và các chế độ của nhân viên áp dụng theo Điều 31 Bộ luật lao động
năm
2012.
Bà Thu rất bất ngờ với cách xử sự của Công ty YD về bố trí cơng việc sau
thời kỳ nghỉ hộ sản vì thực tế Bà Thu có đủ điều kiện về sức khỏe để có thể trở lại
làm việc như trước. Bà Thu yêu cầu được gặp Lãnh đạo công ty YD nhưng bảo vệ
ngăn không cho. Sau nhiều lần, người đại diện theo ủy quyền của Bà Thu gửi nhiều
lần văn bản đề nghị bố trí việc làm theo quy định của pháp luật. Nếu trong trường
hợp Công ty YD không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng thì đề nghị Cơng ty
chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết quyền lợi cho người lao động. Tuy
nhiên, phía cơng ty YD khơng hề có sự phản hồi nào.
Sau khi người đại diện theo ủy quyền của Bà Thu có gửi đơn đến các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền để can thiệp vụ việc trên thì ngày 14/5/2016, Ban
quản lý khu kinh tế và Cơng đồn khu kinh tế Hải Phịng cùng với Ban lãnh đạo
Cơng Ty YD đã có buổi làm việc với Bà Thu về vấn đề trên. Tại buổi làm việc này
Cơng ty YD đã trình bày Biên bản xử lý kỷ luật lao động Bà Thu đề ngày
20/3/2016 bằng hình thức sa thải. Tại cuộc họp kết luận yêu cầu Công Ty YD trả
lời về những hành vi vi phạm pháp luật của mình của trường hợp vi phạm hợp
đồng với Bà Thu chậm nhất vào ngày 25/5/2016. Tuy nhiên, Cơng Ty YD khơng có
văn bản trả lời giải quyết quyền lợi cho Bà Thu.
Ngày 06/7/2016, Bà Thu nộp đơn khởi kiện Cơng Ty YD ra Tịa án nhân dân
huyện AD, thành phố Hải Phòng.
Yêu cầu của nguyên đơn
Nguyên đơn là Bà Trần Thị Thu yêu cầu Tịa án xem xét giải quyết, buộc bị
đơn là cơng ty TNHH YD Việt Nam bồi thường thiệt hại cho Bà Thu do hành vi sa
thải người lao động trái pháp luật, cụ thể:
- Thanh tốn tồn bộ tiền lương kể từ ngày 9/12/2015 đến hết ngày 9/7/2016 (7
tháng) theo mức lương được hưởng ghi trên Hợp đồng lao động là 21.733.600
đồng/tháng. Tổng số tiền là 152.135.200 đồng.
- Thanh toán tiền trợ cấp thôi việc: Bà Thu làm việc tại Công ty YD từ ngày
17/7/2006, căn cứ điều 48 Bộ Luật lao động thì tổng thời gian được hưởng trợ cấp
thôi việc là từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 là 2,5 năm. Tiền lương của 6
tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 21.733.600 x ½ x 2.5 = 27.167.000 đồng.
Tổng số tiền Công ty YD phải trả cho Bà Thu là 179.302.200 đồng.
- Buộc Công ty YD thực hiện ngay việc chốt sổ bảo hiểm cho Bà Trần Thị Thu
đến thời điểm hiện tại.
Tài liệu, chứng cứ chứng minh của Nguyên đơn
1.Bản sao CMND, Sổ hộ khẩu;
2. Giấy xác nhận CMND của Công an thành phố Hải Phịng;
3.Giấy ủy quyền cho cơng ty luật K ngày 22/12/2015
4.Hợp đồng lao động ngày 17/10/2008;
5.Thông báo ngày 05/12/2015 của công ty YD; ngày 20/12/2015 của công ty YD
6.Công văn đề nghị giải quyết quyền lợi của Công ty Luật K ngày 09/01/2016;
ngày 03/3/2016; ngày 29/5/2016
7.Biên bản họp kỷ luật ngày 25/12/2016 và ngày 20/03/2016;
8.Quyết định số 008/14-QĐ ngày 30/12/2015 công ty YD;
9.Công văn đề nghị phối hợp hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của Ban quản lý
khu kinh tế Hải Phòng ngày 01/4/2016.
10. Biên bản làm việc tại Cơng đồn Khu kinh tế Hải phòng ngày 14/05/2016;
11. Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động cá nhân số 12/2016/CV-K ngày
12/03/2016; số 20/2016 ngày 27/3/2016 của Công ty luật K.
12. Công văn số 39/LĐTBXH ngày 25/03/2016 của Phòng lao động, Thương binhXã hội huyện AD, thành phố Hải Phòng.
III. NHẬN XÉT
Đây là tranh chấp lao động, cụ thể: Tranh chấp về việc sa thải trái pháp luật
giữa Người sử dụng lao động là Công ty YD Việt Nam và Người lao động là Bà
Trần Thị Thu. Theo điểm a khoản 1 Điều 32 bộ luật TTDS quy định về những
tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện nơi bị
đơn có trụ sở, cụ thể là Tịa án nhân dân huyện AD, tp Hải Phịng có thẩm quyền
thụ lý giải quyết.
Theo khoản 2 Điều 202 Bộ luật lao động 2012 về Thời hiệu yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm tính từ kể từ ngày
phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm. Do đó, thời điểm quyền lợi của bà Thu bắt đầu bị xâm phạm bởi
hành vi không cho bà vào làm việc, kéo theo các hành vi xâm phạm quyền lợi do
Công ty YD thực hiện là từ ngày 09/12/2015. Như vậy, ngày khởi kiện của bà Thu
là ngày 06/07/2016 thì thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Vấn đề bà Thu cần chứng minh;
- Bà Thu thực tế có làm việc tại Cơng ty YD theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn hay không?
- Chứng minh hành vi vi phạm của công ty YD: Khơng bố trí cơng việc cho lao
động nữ trở lại làm việc sau khi nghỉ thai sản; Tiến hành xử lý kỷ luật đối với lao
động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; Bố trí việc làm cơng việc không được sử
dụng lao động nữ đối với nguyên đơn.
- Chứng minh thời điểm bị xâm hại hợp đồng để tính mức bồi thường đối với
cơng ty YD và ngày tất toán BHXH của bà Thu.
IV. VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
-Bộ luật lao động 2012
- Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
- Nghị định 05/2015/NĐ-CP
V. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA
Hỏi Nguyên đơn – Bà Trần Thị Thu
- Bà Thu nói cho HĐXX biết chị nghỉ hộ sản vào ngày, tháng, năm nào?
- Bà Thu cho biết chị trở lại làm việc tại Công ty YD vào ngày, tháng, năm
nào?
- Công ty YD Việt Nam đã họp để xử lý kỷ luật chị vào ngày, tháng, năm nào?
- Công ty YD đã bố trí cơng việc gì cho chị sau khi chị nghỉ hộ sản?
Hỏi bị đơn – đại diện Công ty YD Việt Nam
- Có hay khơng việc họp để xử lý kỷ luật Bà Thu sau khi chị nghỉ hộ sản xong.
- Công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Bà Thu vào ngày
tháng năm nào?
-
Có hay khơng việc bố trí cho Bà Thu làm việc trơng coi, sắp xếp, vệ sinh kho
rác sau khi chị nghỉ hộ sản xong?
VI. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN
Kính thưa Hội đồng xét xử, kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát ,kính thưa
tồn thể mọi người có mặt tại phiên tịa hơm nay. Tơi là: Luật sư Trần Thiện Nhân,
thuộc Văn phịng luật sư Nguyễn Thy – Đồn luật sư tỉnh Hậu Giang, với tư cách
là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của tôi là Nguyên đơn bà Trần Thị Thu trong vụ án “tranh chấp lao động về xử lý kỷ luật theo hình thức
sa thải” với bị đơn là Cơng ty TNHH YD Việt Nam được đưa ra xét xử ngày hôm
nay.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, trao đổi với các đương sự và theo dõi diễn biến
phiên tòa ngày hơm nay, tơi xin trình bày quan điểm của mình để bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng, hợp pháp cho nguyên đơn là bà Trần Thị Thu. Lý do có vụ kiện
hơm nay là do bị đơn - Cơng ty TNHH YD Việt Nam đã đơn phương chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật với thân chủ tôi nguyên đơn - bà Trần Thị Thu. Bị đơn - Công
ty TNHH YD Việt Nam xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp với bà Trần Thị Thu,
nên ngày 06/07/2016 bà Thu đã khởi kiện ra tịa. Tơi một số luận cứ để khẳng định,
chứng minh yêu cầu bà Trần Thị Thu đưa ra là hồn tồn có hợp pháp và căn cứ.
- Vấn đề thứ nhất;
Bà Thu trở thành người lao động của Công Ty YD từ ngày 17/07/2006 đến
nay (ngày ký kết hợp đồng). Sau thời gian nghỉ sinh con theo quy định của Bộ luật
lao động 2012, bà Thu đã đến Công Ty YD để liên hệ tiếp tục làm việc nhưng
Công ty YD đã không giải quyết theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật lao
động năm 2012. Công Ty YD đã vi phạm quy định của pháp luật về việc khơng bố
trí cơng việc cho bà Thu kể từ ngày 09/12/2015 đến ngày 05/01/2016, để bảo đảm
việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản theo Điều 158 Bộ luật lao động 2012
- Vấn đề thứ hai;
Công Ty YD Việt Nam đã vi phạm trong việc tiến hành xử lý kỷ luật lao động
với hình thức sa thải đối với bà Trần Thị Thu sau thời kỳ nghỉ thai sản là sai quy
định của pháp luật. Cụ thể; Theo điểm d khoản 4 Điều 123 quy định về nguyên tắc,
trình tự xử lý kỷ luật lao động khoản 4 Điều 155 quy định về Bảo vệ thai sản đối
với lao động nữ của Bộ luật lao động năm 2012 và Điều 29 Nghị định
05/2015/NĐ-CP quy định: Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao
động đang trong thời gian lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi
con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Cụ thể là: Công Ty YD Việt Nam đã họp xử lý kỷ luật
vắng mặt bà Thu vào ngày 20 tháng 3 năm 2016 tại Biên bản số 02-BB/VPKL về
xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
- Vấn đề thứ ba;
Đối với việc Công Ty YD làm mất hồ sơ cá nhân của bà Thu và buộc bà Thu
phải nộp hồ sơ cá nhân mới để bố trí việc làm khác là khơng phù hợp. Vì thực tế
trước khi nghỉ sinh con bà Thu làm công việc Kế tốn trưởng cơng ty, địa điểm tại
văn phịng mà theo Quyết định phân công công việc mới số: S008-14/QĐ ngày
30/12/2015 là: trông coi, sắp xếp, vệ sinh kho rác, chuẩn bị, cân đo khi bán rác,…..
địa điểm làm việc tại kho rác. Đây là những công việc không được thỏa thuận
trong Hợp Đồng trước đó. Việc chuyển người lao động làm công việc khác so với
Hợp Đồng là Công ty YD đã vi phạm hợp đồng.
Theo khoản 1 Điều 160 Bộ luật lao động 2012 quy định về công việc không
được sử dụng lao động nữ như sau: Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng
sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Theo Thông tư số 26/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 ban hành Danh
mục không được sử dụng lao động nữ trong một số công việc được quy định tại
Phần B về danh mục áp dụng cho lao động nữ có thai hoặc đang ni con dưới 12
tháng tuổi, trong đó có liệt kê “Cơng việc dễ bị nhiễm trùng”. Do đó, việc phân
cơng cơng việc liên quan trực tiếp đến rác thải do Ban lãnh đạo Công Ty YD theo
Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 dối với bà Thu là một công việc tiếp
xúc với môi trường làm việc rất ô nhiễm, không phù hợp với chuyên môn, sức
khỏe của bà Thu, đặc biệt là sau khi vừa nghỉ sinh và nuôi con nhỏ.
Như vậy, sau khi nghỉ sinh con quay trở lại làm việc thì bà Thu đang từ
chức vụ Kế tốn trưởng của Cơng Ty YD đã bị kỷ luật chuyển xuống làm nhân
viên quản lý kho rác. Đây chính là cái cớ để gây áp lực với mục đích buộc người
lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động.
Từ những phân tích và dẫn chứng nêu trên cho thấy các yêu cầu của ngun
đơn – Chị Thu là hồn tồn có căn cứ và hợp pháp. Vì vậy, kính đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét giải quyết những yêu cầu sau:
1./ Yêu cầu YD bồi thường thiệt hại do hành vi kỷ luật sa thải trái pháp luật:
Thứ nhất: Thanh tốn tồn bộ tiền lương kể từ ngày 9/12/2015 đến hết ngày
9/7/2016 theo mức lương được hưởng ghi trên Hợp đồng lao động là 21.733.600
đồng/tháng. Tổng số tiền là 152.135.200 đồng.
2./ Thanh tốn tiền trợ cấp thơi việc: bà Thu làm việc tại Công ty YD từ ngày
17/7/2006, căn cứ điều 48 Bộ Luật lao động thì tổng thời gian được hưởng trợ cấp
thôi việc là từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 là 2,5 năm. Tiền lương của 6
tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 21.733.600 x ½ x 2.5 = 27.167.000 đồng.
Tổng số tiền Công ty YD phải trả cho bà Thu là 179.302.200 đồng.
2) Buộc Công ty YD thực hiện ngay việc chốt sổ bảo hiểm cho bà Trần Thị Thu
đến thời điểm hiện tại.
Trên đây là toàn bộ luận cứ quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho thân chủ tôi – bà Trần Thị Thu. Xin cảm ơn Hội đồng xét xử, những người
tham gia tố tụng và những người tham gia phiên tịa hơm nay đã chú ý lắng nghe ý
kiến của tôi.
VII. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN
Nhận xét chung về buổi diễn án:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
1. Thư ký phiên tòa:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Thẩm phán phiên tòa:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Hội thẩm nhân dân 1:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Hội thẩm nhân dân 2:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Đại diện Viện kiểm sát:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
6. Luật sư nguyên đơn 1:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7. Luật sư nguyên đơn 2:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
8.Nguyên đơn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
9. Luật sư bị đơn 1:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
10. Luật sư bị đơn 2:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
11. Bị đơn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….