Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN thiết kế trò chơi góp phần đổi mời phương pháp dạy học trong giờ học toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.06 KB, 18 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đất nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục, từ những năm 199- Bộ giáo
dục và đào tạo đã bắt đầu xây dựng kế hoạch cải cách chương trình tiểu
học hệ 165 tuần. Năm 1995 Bộ đã khởi xưởng đặt vấn đề cho chương
trình tiểu học năm 2000. Sau 5 năm thực hiện, theo quyết định của
Chính phủ năm 2002.
Chương trình 2000 đã được tiến hành dạy trên phạm vi toàn quốc.
Nội dung chương trình thay đổi địi hỏi phương pháp dạy học cũng
phải đổi mới “Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh
trên cơ sở khai thác triệt để các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu
học” là phương hướng đổi mới phương pháp dạy và học mơn Tốn ở
bậc tiểu học. Một trong những biện pháp chủ yếu để đạt được mục đích
trên là gây cho học sinh hứng thú học tập. Tạo niềm tin, niềm vui bằng
cách lơi cuốn các em vào những trị chơi tốn học hấp dẫn, phù hợp với
trình độ nhận thức, đặc điểm lứa tuổi các em trong giờ học tóan, đặc biệt
là ở các lớp đầu cấp.
Là một giáo viên tiểu học (hiện đang được phân công dạy lớp 3)
bản thân tôi nhận thấy rằng. Muốn dạy tốt chương trình mới nói chung
và chương trình tốn 3 nói riêng không những người giáo viên phải nắm
vững nội dung chương trình mà cịn phải năng động, sáng tạo để vận
dụng linh hoạt những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài.
“Thiết kế trị chơi góp phần đổi mời phương pháp dạy học trong
giờ học tốn lớp 3. Chương trình 2000”.



II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

1- Tìm hiểu hệ thống nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học tốn 3. Chương trình 2000
2- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh
khi thiết kế, sử dụng trị chơi trong giờ học tốn.
3- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của bản thân,
bước đầu tập dượt nghiên cứu khoa học, làm cơ sở cho việc học tập và
nghiên cứu trong q trình cơng tác sau này.
III- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

Đết đạt được mục đích trên tơi cần thực hiện những nhiệm vụ sau
1- Tìm hiểu tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học
2- Tìm hiểu các quan điểm chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
nói chung và dạy học Tốn nói riêng.
3- Tìm hiểu các giải pháp đổi mới
4- Tìm hiểu ý nghĩa, tác dụng của trị chơi học tốn
5- Tìm hiểu thực trạng dạy học, nhưng thuận lợi và khó khăn của
giáo viên cùng học sinh khi sử dụng, thiết kế trò chơi học tập.
IV- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

1- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
2- Phương pháp điều tra, quan sát
3- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm


PHẦN NỘI DUNG
Chương I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I- VAI TRÒ CỦA ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC


1- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của công cuộc đổi mới đất nước
cần có những con người lao động năng động, tự tin, linh hoạt, sáng tạo,
sẵn sàng thích ứng với điều kiện đổi mới đang diễn ra hàng ngày. Trong
khi đó cách dạy truyền thống có sự mất cân đối giữa họat động dạy của
thầy và hoạt động học của trị, có những hạn chế nhất định như tiếp thu
tri thức thụ động, hạn chế phát triển tư duy, không bộc lộ và phát triển
năng lực cá nhân. Vì vậy cùng với việc đổi mới nội dung chương trình
chỉ đổi mới phương háp dạy học có một vị trí hết sức quan trọng và cần
thiết góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, quyết định chất lượng dạy
học.
2- Một số quan điểm chỉ đạo mới:
Đổi mới phương pháp dạy học là đưa phương pháp dạy học mới vào
nhà trường trên cở phát huy mặt tích cực của phương pháp truyền thống
để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả đào tạo của giáo dục.
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học tốn nói riêng giáo
viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động học của học sinh, mọi học
sinh đều hoạt động học tập để phát triển nâng lực cá nhân. Giáo viên tổ
chức, hướng dẫn học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm bản
thân để học sinh chiếm lĩnh tri thức tơi vận dụng các tri thức đó trong
thực hành. Tạo cho học sinh thói quen làm việc tự giác, chủ động, khơng
rập khn, máy móc, biết tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập của
mình, của bạn. Đặc biệt là giúp học sinh có niềm tin, niềm vui trong học
tập. Đồng thời tạo điều kiện để học sinh phát huy năng lực sở trường của
mình, biết vận dụng kiến thức mới trong bài học vào thực tế đời sống xã
hội.
Đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học không loại bỏ phương
pháp dạy học truyền thống mà phải vận dụng một cách hợp lý mặt tích
cực của phương pháp dạy học cũ để tổ chức cho học sinh hoạt động học
tập theo kiểm mới, tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia giải
quyết vấn đề từ đó mà thu nhận tri thức mới và rèn luyện kỹ năng mới.

Toán lớp 3 là một phận khơng thể thiếu của chương trình tốn tiểu
học. Định hướng của phương pháp dạy học toán 3 là dạy học dựa vào các


hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Cụ thể, giáo
viên phải tổ chức hướng dẫn cho học sinh hoạt động dưới sự trợ giúp của
dụng cụ, đồ dùng học tập để từng học sinh hoặc từng nhóm học sinh phát
hiện và chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành vận dụng nội dung đó
theo năng lực của từng cá nhân.
3- Giải pháp đổi mới:
3.1 Đổi mới nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên:
Coi việc đổi mới phương pháp dạy học như điều kiện tiên quyết
đảm bảo thắng lợi của đổi mới giáo dục hiện nay. Khẳng định quyết tâm
và trách nhiệm của các cấp thuộc ngành giáo dục - đào tạo trong đổi mới
cách dạy, cách học ở tiểu học. Xác định đổi mới phương pháp dạy học là
một qúa trình lâu dài, phải rất kiên trì, phải ủng hộ và khuyến khích, sự
chủ động, sáng tạo của giáo viên và học sinh. Tránh bảo thủ, áp đặt…
3.2 Đổi mới nội dung giáo dục
Lựa chọn các nội dung cơ bản, thiết thực, tính giản song mang tính
tích hợp trong từng bài, từng chủ đề, tăng các hoạt động thực hành, vận
dụng theo điều kiện của địa phương và của đối tượng học sinh.
3.3 Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
Phối hợp hợp lý các hình thức dạy học cá nhâ, dạy học theo nhóm,
dạy học cả lớp, dạy học ở hiện trường (ở cơ sở sản xuất, bảo tàng địa
phương, ở vường trường…) dạy học có sử dụng trò chơi học tập.
Các lớp 1,2,3 việc sử dụng trò chơi học tập rất phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi các em vì với các em “Học mà chơi, chơi mà học”. Giáo
viên không nên sử dụng một phương pháp, hình thức dạy học duy nhất
trong các giờ lên lớp mà phải biết kết hợp đan xen các phương pháp, hình
thức dạy học khác nhau nhằm giúp học sinh tập trung chú ý cao, tạo

hứng thú học tập.
Tuy nhiên việc kết hợp các hình thức dạy học trong giờ lên lớp còn
phụ thuộc vào nội dung tiết học, đối tượng học sinh để giờ dạy học sinh
đạt kết quả cao thì người giáo viên cần lựa chọn một cách linh hoạt, sáng
tạo phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
3.4 Đổi mới môi trường giáo dục:
Muốn đổi mới phương pháp dạy học thì cần đến mơi trường lớp học
(phịng học) xây dựng mỗi phịng là một mơi trường giáo dục (Sử dụng
lực lượng và không gian lớp học để tổ chức các hoạt động giáo dục gắn
với các tư liệu, phương tiện…


3.5 Đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục:
- Khuyến khích sử dụng hợp lý các đồ dùng dạy học, đồ dùng học tập, sử
dụng các phiếu học tập, với thực hành…
- Động viên tạo điều kiện cho giáo viên và cha mạ học sinh tự làm
lấy một số đồ dùng học tập.
- Tăng dần việc sử dụng các băng tiếng, băng hình, đĩa CD trong dạy học.
- Từng bước tổ chức các phòng chuyên dụng.
- Từng bước tổ chức các phòng chuyên dụng phục vụ cho các đồ
dùng dạy học tự chọn ở tiểu học.
3.6- Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:

Phối hợp nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập như
kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra viết. Phối hợp các hình
thức tự luận và trắc nghiệm.
3.7- Phối hợp về đào tạo bồi dưỡng giáo viên.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội địi hỏi nội dung chương
trình thay đổi dẫn đến phương pháp , phương tiện dạy học phải đổi mới.
Vì vậy giáo viên phải có trình độ ngang tầm với sự phát triển chung của

xã hội.
- Đồi với giáo viên chưa có trình độ chuẩn cần cho đi đào tạo, bồi
dưỡng để đảm bảo dạy đúng, dạy đủ các mơn học theo chương trình quy
định.
- Đào tạo chuẩn, nâng cao trình độ tuyển sinh sát thực, có chính
sách, có chính sách thu hút người tài vào ngành nghề sư phạm vì “Thầy
có giỏi, thị trị mới giỏi”.
- Vậy nội dung, phương pháp dạy học theo chương trình vichs giáo
khoa mới ở tiêu học vào trướngư phạm, đổi mới nội dung, phương pháp
trong trường sư phạm.
II - Ý NGHĨA TÁC DỤNG CỦA TRỊ CHƠI HỌC TỐN:

Học sinh tiểu học ln ln hiếu động, ham chơi, thích cái mới lạ
nhưng lại chóng chán. Đối với trẻ trị chơi là phát hiện mới, kích thích
tính tị mị, muốn tìm hiểu khám phá. Do vậy quan điểm “Thông qua
hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập”.
Phù hợp với nhà trường tiểu học. Trong q trình dạy học tốn ở


tiểu học sử dụng trị chơi học tập có nhiều tác dụng, trị chơi học tập có
nhiều tác dụng như: Giúp học sinh thay đổi hoạt động trong giờ học, làm
cho giờ học bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu học sinh tiếp
thu kiến thức nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập.
- Kích thích sự tìm tịi, tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện mình.
- Thơng qua trị chơi, học sinh vận dụng kiến thức năng nổ hoạt bát,
kích thích trí tưởng tượng, trí nhớ. Từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học
tập cách xử lý thơng minh trong những tình huống phức tạp.
Tăng cường khả năng vận dụng trong cuộc sống dễ dàng thích hợp
điều kiện đổi mới của xã hội.
- Ngồi ra,Thơng qua hoạt động trò chơi giúp các em phát triển

được nhiều phẩm chất đạo đức như tình Đồn kết thân ái, long trug thực,
tinh thần cộng đông trách nhiệm.
III - THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC:

Qua dự giờ thăm lớp, trao đổi với giáo viên lớp 3, qua tìm hiểu sáh,
tài liệu, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy ở trưởng tơi nhận thấy:
Các hình thức tổ chức hoạt động học tập trong giờ học tốn cịn đơn
điệu, nghèo nàn. Việc sử dụng hình thức trị chơi trong dạy học tốn chưa
thật sự được chú trọng. Sở dĩ có tình trạng trên là do mỗi đồng chí giáo
viên chưa thấy hết ý nghĩa, tác dụng của trò chơi trong dạy học tốn. Tài
liệu nói về hình thức tổ chức học tập là hiếm có một số tài liệu, dự án đư
ra các hình thức trị chơi chư phong phú, chưa sát thực, khơng mang tính
khả thi.
Bên cạnh đó giáo viên khơng được tập huấn về thiết kế trị chơi khi
trình độ giáo viên khơng đồng đều.
Thực tế thường những đồng chí giáo viên có năng lực chun mơn,
kinh nghiệm sư phạm ít được phân công dạy lớp 2,3 (Do quan điểm của
cán bộ quản lý nhà trường cho rằng chương trình lớp 2,3 dễ hơn so với
các lớp khác).Cũng có những đồng chí giáo viên dạy lớp 3 có sáng kiến
kinh nghiệm hay, song chưa được tổ chức đánh giá tổng kết mà chỉ viết
rổi gửi đi thi ở trường, phòng, hoặc sở giáo dục. Được công bốgiải
thưởng mà chưa tổ chức hội thảo, chư được xây dựng thàh quy trình. Do
vậy sáng kiến hay chỉ dừng lại ở mức phong cách, trình độ riêng của mỗi
giáo viên mà chưa nhân được đại trà.
Một bộ phận giáo viên khi dạy chương trình tồn 3 chưa linh hoạt
lựa chọn hình thức dạy học phù hợp với nội dung và đặc điểm tâm sinh


lý lứa tuổi học sinh chỉ thiên về yêu cầu học học sinh ghi nhớ tri thức,
nắm phương pháp giải quyết rồi tái hiện để giải quyết bài tập tương tự

một cách cứng nhắc khơng tạo ra và duy trì sự hứng thú, tích cực học tập
của học sinh.

Một số giáo viên đã bắt đầuchú ý đến việc thiết kế trị chơi trong
việc dạy học tốn những chưa sử dụng thường xun mà chỉ mang tính
chất đối phó trong giờ thao giảng.
Về phía học sinh: Do địa bàn miền núi vùng cao kinh tế cịn nhiều khó
khăn. Đa số học sinh đến trường gia đình chỉ quan tâm khi các em vào
lớp 1 từ lớp 2,3 trở lên phó mặc nhà trường. Số học sinh tích cực học tập
tự giác chưa nhiều. Mặc dù chương trình 2000 có quan tâm đúng mức tới
việc rèn luyện khả năng diễn đạt, ứng xử, giải quyết các tình huống có
vấn đề song bản thân các em ít được giao tiếp nên thường thiếu tự tin,
khả năng diễn đạt mạch lạc yếu. Các em khơng có sân chơi lành mạnh
cho lứa tuổi tiểu học để được bộc lộ, để được thể hiện mình.
Trị chơi được sử dụng trong học tập tạo hứng thú cho các em, giúp
các em u thích say mê mơn học nhưng nếu khơng dùng thường xun
thích hợp thì thao tác của các em bỡ ngỡ, lúng túng.
Từ nhu cầu thực tế đặt ra, tơi nhận thâý việc thiết kế trị chơi góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học mơn tốn nói chung và mơn tốn lớp 3 nói riêng.
Chương II THIẾT KẾ TRỊ CHƠI HỌC TOÁN LỚP 3
I -NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ:

1. Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện:
- Mỗi trò chơiphải củng cố được một nội dung toán học cụ thể trong
chương trình (Có thể là kiến thức kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kiến
thức thực hành luyện tập…)
Toán 3 chương trình 2000 được chia thành 5 mạch kiến thức: Số học
và yếu tố đại số, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học và yếu tố
thống kê, các dạng tốn giải. Các trị chơi được xây dựng từ dạng bài tập

có chọn lọc của các tiết trong 5 mạch kiến thức nhưng có thể mang
những cái tên gọi cảm, gây hứng thú góp phần hình thành, củng cố hoặc
hệ thống kiến thức.
- Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kỹ năng toán học phát
triển tư duy trí tuệ, óc phân tích tư duy sáng tạo.


- Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian (sử dụng trong giờ học từ
5 - 10 phút) thích hợp với mơi trường học tập.
- Trị chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự tham gia của học sinh tạo
khơng khí vui vẻ thỏai mái.
- Trị chơi cần phải gần gũi, sát thực phù hợp với tâm lý tuổi học
sinh lớp 3Tổ chức trị chơi khơng q cầu kỳ phức tạp.
2. Nguyên tắc khai thác và thực hành:
- Sử dụng triệt để yêu cầu, nội dung kiến thức cơ bản cũng như đồ
dùng, phương tiện có sẵn của môn học (như ở thư viện, đồ dùng của giáo
viên, học sinh…)
- Các đồ dùng tự làm được giáo viên khai thác từ những vật liệu gần
gũi xung quanh (Từ các nguyên liệu sẵn có như hộp bánh, đầu gỗ, đầu
nứa, nắp chai, giấy bìa…) sao cho đồ dùng vứa đảm bảo tính khoa học,
tính thẩm mĩ nhưng ít tốn kém.
II- CÁC TRỊ CHƠI HỌC TỐN:

A- Trị chơi có nội dung số học và các yếu tố đại số:
1- Trò chơi thứ nhất: Xếp hàng thứ tự
*Mục đích trị chơi: Giúp học sinh củng cố cách so sánh và sắp xếp
các số theo theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại:
* Thời gian chơi: 5phút
* Chuẩn bị chơi: Giáo viên chuẩn bị hai lá cờ hiệu( cờ giấy nhỏ, hai
lá có màu khác nhau)

- Mỗi đội 5 mảnh bía có kích thước 10 x15 cm trong mỗi mảnh bìa
có ghi các số:
Ví dụ: Tiết 1: Dọc viết và so sánh các số có 3 chữ số bài tập 5 trang
3 (sách giáo khoa phần 1)
Sắp xếp các số theo thứ tự:
Khi tổ chức trị chơi giáo viên có thể chuẩn bị nội dung ghi trong
bìa: 537,
162,
573,
621,
126
Chọn đội chơi: Mỗi đội 5 em; các em tự đặt tên cho đội chơi của
mình (Ví dụ tên gọi tương ứng với màu sắc của cờ hiệu như: Đội xanhđội đỏ)
* Cách chơi: Hai đội trưởng lên nhận và phát triển cho mỗi bạn ở
đội mình. Giáo viên yêu cầu hai đội quan sát, tự so sánh các số vừa nhận
được trong nhóm với nhau (1-2 phút)
- Quy ước, khi cơ hơ lệnh và giờ 2 lá cờ trên 2 tay có về 2 phía (sang


ngang) yêu cầu các con nghe, giơ biển lên cao và xếp mỗi đội một hàng
ngang, điểm mốc bắt đầu từ cô giáo. Khi cô đưa 2 lá cờ song song về
phía trước các con tập hợp hàng dọc.
- Giáo viên bắt đầu hô các cách khác nhau như “Tập hợp theo thứ tự
từ bé đến lớn”, “Tập hợp theo thứ tự từ lớn đến bé Sau 3,4 lần xếp hàng
có thể đổi biến của các em trong đội rồi tiếp tục chơi.

Ban thư ký ghi kết quả và tổng kết điểm
Mỗi lần xếp hàng đúng thứ tự, xếp nhanh, không ồn ào lộn xộn ghi
10 điểm. Xếp chậm, không thẳng hàng, mất trật tự trừ 2 điểm. Đội nào
xếp sai khơng ghi điểm.

Sau 5 phút kết thức trị chơi đội nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc
* Trị chơi có thể sử dụng tương tự ở tiết 94 (bài tập 2 trang 12, sách
giáo khóa 1), tiết 130 (bài tập 3- trang 58 sách giáo khoa tập 2).
2- Trò chơi thứ 2: Nhanh tay kéo tay
- Phát triển năng lực tư duy (trí tưởng tượng, tính cẩn thận
* Chuẩn bị: Tùy từng bài cụ thể giáo viên chuẩn bị nội dung ghi
trong phiếu học tập.
Ví dụ: Tiết 9 (trang 11 sách giáo khoa tập 1)
Giáo viên chuẩn bị một số phiếu có hình vẽ sau để học sinh chơi trị
chơi:

- Học sinh:
Bút màu
* Cách chơi: Chơi thi đua giữa các nhóm
Chia lớp thành các nhón nhỏ, mỗi nhóm khoảng 5 em. Giáo viên
phát phiếu và yêu cầu các nhóm quan sát kỹ nội dung hình vẽ giáo viên
đọc lệnh. Hãy tơ màu 1/3 số hình tam giác trong hình vẻ bằng các cách
khác nhau. Các nhóm thảo luận, phân cơng nhau tơ màu, sau 5 phút u
cầu các nhóm dừng bút. Nhóm nào tơ nhiều cách, tơ đẹp thì thắng


cuộc( nếu trong cùng một nhóm một cách tơ được lặp lại từ hai lần trở
lên thì vẫn chỉ tính là một): Nhóm thắng sẽ được tặng bút chì, bút màu
( trị chơi có thể thay thế cho bài tập 4 - tiết 9 hay tiến hành tương tự với
bài tập3 tiết 13, bài tập 4 tiết 31, bài 4 tiết 23)
3. Trị chơi thứ 3: Kết Bạn
* Mục đích chơi: Rèn luyện cũng cố khả năng tính nhẫm nhanh các
phép tính cộng, trừ ( số trịn trục trịn trăm ) hoặc nhân chia.
- Luyện tác phong nhanh nhẹn, luyện tinh mắt.
* Chuẩn bị chơi: Giáo viên chuẩn bị 10 đến 15 tấm thẻ hình nhữ

nhật có kích thước10 x15cm, có dây đeo mỗi tấm thẻ đều ghi một phép
tính hoặc kết quả tương ứng với phép tính
Ví dụ: Tiết 2: Cộng trừ các số có 3 chữ số khơng nhớ.
(trang 4- sách giao khoa tập 1)- Bài tập 1
Giáo viên chuẩn bị nội dung ghi trong thẻ như sau
300
+400
700
-400
100+20
+4

500
+40
700
500 +
4

300

504

540

142

100-20020

480


* Thời gian chơi: Trừ 5 đến 7 phút
* Cách chơi: Học sinh xung phong lên rút thẻ của mình sau đó tất cả
đội chơi thành vịng trịn, các em đeo thẻ trước ngực, mỗi em tự quan sát
nội dung ghi trong thẻ của mình, của bạn. Tính nhầm kết quả hoặc tìm
phép tính tương ứng với kết quả ghi trên thẻ của mình.
u cầu cả đội vừa lặc lị cò, vừa hát và vỗ tay cùng cả lớp “Lặc lị
cị cho cái gió nó khỏe đi xen kẽ cho nó khỏe cái gió”. Khi giáo viên bất
ngờ hơ “Tìm bạn ! Tìm bạn” các em phải nhanh chóng tìm và chạy về
với bạn đeo thẻ có kết quả hoặc phép tính tương ứng với kết quả, phép
tính ghi trên thẻ mình đeo. Những ai tìm đúng, tìm nhanh bạn mình nhất
trí thì được ghi điểm 10. Bạn nào tìm sai thì phải tự nhẩm lại để tìm đúng


bạn mình.
Sau một lượt, giáo viên có thể đổi biển lẫn lộn để các em tiếp tục
chơi hoặc nhóm khác chơi.
(Trị chơi có thể sử dụng tương tự ở tiết 128)
4- Trò chơi thứ 4: Giành cờ chiến thắng
* Mục đích chơi: Củng cố khái niệm giảm đi một số lần và gấp lên
một số lần.
- Luyện cách xử lý linh hoạt
* Chuẩn bị chơi:
Giáo viên chuẩn bị một số phiếu học tập có thể có nội dung như sau:
Phiếu 1
Gấp 5 lần
thêm 20
gấp 6 lần
bớt 15
Phiếu 2
Bớt 14


gấp 4 lần

giảm 8 lần

thêm 4

gấp 7 lần

Phiếu 3:
Bớt 27

gấp 4 lần

gấp 6 lần

gấp 3 lần

giảm 9 lần

Phiếu này ứng với trường hợp mỗi dãy bàn có 5 bàn học sinh)
* Cách chơi: Giáo viên phát cho các học sinh ngồi đầu dãy, mỗi em
một phiếu. Em ngồi đầu dãy làm phép tính đầu tiên rồi viết kết quả vào
hình trịn sau đó chuyểng ngay phiếu cho bạn thứ hai trong dãy để tính
tiếp. Cứ như vậy cho đến học sinh cuối cùng của dãy.
Nếu nhóm nào về đích trước (làm nhanh và đúng nhất, thì thắng
cuộc, giành được cờ chiến thắng được phần thưởng bút chì, thước kẻ).
Trong trường hợp các đội cùng làm xong một lúc thì đội nào kết quả
đúng, trật tự khi chơi sẽ thắng cuộc.
(Trị chơi có thể sử dụng trong tiết 33- trang 37, tiết 29 trang 33,

sách giáo khoa phần 1) .
5- Trò chơi thứ 5: (Sưu tầm trong Hệ thống trò chơi củng cố 5
mạch kiến thức toán tiểu học của tác giả Trần Ngọc Lan)
* Mục đích chơi: Giúp học sinh nắm vững cấu tạo số tự nhiên có 4
chữ số.


* Chuẩn bị chơi: Giáo viên chuẩn bị 4 con xúc sắc bằng gỗ hình lập
phương trên các mặt có ghi các số trong khoảng 0- 0
Học sinh chuẩn bị giấy nháp, bút và quan sát sẵn sàng.
* Cách chơi: Chơi theo kiểu đồng đội, mỗi đội 3 em (2 đội thi đua)
cả lớp quan sát, khuyến khích, cổ vũ. Hai đỗi xếp thành 2 hàng, giáo viên
đứng giữa và gieo đồng chơi 4 con súc sắc. Các em ở 2 đội sẽ bàn nhau
(hoặc phân công) viết tất cả các con số có 4 chữ số đó và góp kết quả lại.
Su 2 phút thì tất cả dừng bút và nộp kết quả viết cho cô giáo.
Trong một đội nếu kết quả bằng nhau thì chỉ tính điểm một lần, giáo
viên thống kê kết quả, mỗi kết quả đúng ghi 10 điểm. Nếu có đội nộp kết
quả khi chưa hết giờ và đầy đủ thì được cộng thêm một điểm (trò chơi
được sử dụng tiết 87)
6. Trò chơi thứ 6
* Mục đích chơi: giúp HS cũng cố phân tích số có 4 chữ số thành
tổng của của các nghìn, trăm trục, đơn vị và ngược lại.
- Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp, rèn luyện tác phong nhanh
nhẹn
* Chuẩn bị chơi
Giáo viên chuẩn bị hai bản phụ hoặc hai tờ giấy rơ ki và có nội dung
giống nhau, một số mảnh giấy ghi chép kết quả tương ứng với nội dung
đó.
Học sinh chuẩn bị phấn
Thời gian chơi 3 - 5 phút

* Cách chơi: chơi theo kiểu đồng đội, chia lớp thành 2 nhóm, mỗi
nhóm chọn đội chơi.( 5 - 10 em ) các em còn lại cổ vũ cho đội mình.
Hai đội xếp thành 2 hàng dọc, đội trưởng lên nhận và phát cho mỗi
bạn trong đội mình một mãnh giấy ghi kết quả tương ứng nội dung ghi
trên bảng. Các em đọc, so sánh tìm vị trí số mình cần đứng.
Khi giáo viên có hiệu lệnh phất cờ chơi, yêu cầu lần lượt từng bạn
trong đội lên điền kết quả trong giấy của mình bảng phụ treo trên lớp.
Bạn thứ nhất điền xong quay xuống nhanh chóng và vỗ tay cho bạn thứ 2
bạn thứ 2 lên điền…cứ thế tiếp tục cho đến hết.
Học sinh dưới lớp và giáo viên đámh giá, thống kê điểm, đội nào
nhiều điểm xẽ thắng.
7. Trò chơi thứ 7
Giải đáp nhanh
* Mục đích chơi:


- Luyện kĩ năng tính nhẫm các phép tính : cộng trừ nhân chia trong bản.
* Thời gian chơi ( 5 - 7 phút )
* Chuẩn bị: Chọn hai đội chơi, mỗi đội tự đặt tên cho mình.
Từ Ban giám khảo, thư ký, các emcịnlại cổ vũ cho đội mình.
* Cách chơi: Chơi thi đua giữa hai nhóm, đại diện 2 em ỏan tù tì
xem bên nào ra đề trước. Nhóm trứ nhất nêu tên một phép nhân, chia, đã
học hay phép tính cộng đã học các số trịn trục, trịn trăm. Nhóm thứ 2 trả
lời kết quả, nếu nói sai thì khán giả được trả lời
Sau khi trả lời, nhóm thứ 2 nêu nhanh một phép tính khác u cầu
nhóm thứ nhất trả lời, Tiến hành tương tự sau 5 phút thì dừng lại, ban thư
ký tổng hợp xem 2 nhóm có bao nhiêu kết quả đúng, mỗi kết quả đúng
ghi 10 điểm, nhóm nào được nhiều điểm thì xẽ thắng.
8. Trị chơi 8
Lắp hình

* Mục đích u cầu: Giúp HS rèn luyện kĩ năng nhân phẩm với số
tròn chục, trịn trăm, nhân số có 2 chữ số với số có 1 chữ số.
- Phát triển năng lực tư duy, giúp các em có tinh thần Đồn kết
* Cách chuẩn bị: Giáo viên chuâne bị một số tấm bìa nhỏ hình
vng như sau :
40x

17x

8

500

80

8
80

5

400x

0

10

62x4

3


6

500x

11x

6

30x

6

21x

24
41x

* Cách chơi: Chơithi đua giữa các nhóm, chia lớp thành các nhóm
nhỏ giáo viên phát cho mỗi nhóm 9 tấm bìa.Các nhóm thi đua ghép các
phép tính với kết quả để tạo thành 1 hình vng lớn, mhóm nào ghép
xong trước xẽ được phần thưởng ( trị chơi có thể sử dụng trong tiết 7 )


tùy theo trình độ đối tượng HS, giáo viên có thể thay đổi nội dung đã ghi
trong các tấm bìa.
9. Trị chơi 9 Bắc mặt nạ thơng thái
* Mục đích chơi: Giúp HS củng cố lại thứ tự thực hiện phép tính
trong biểu thức
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, khả năng diễn đạt mạch lạc, tự tin
* Chuẩn bị chơi: Giáo viên chuẩn bị 4 hình mặt nạ, một bên có hình

mặt cười, một bên có hình mặt mếu, 4 bảng con.
* - Chọn 3 đội chơi mỗi đội khoảng 3 em, chọn bạn thư ký, Ban
giám khảo, các em còn lại là cổ động viên.
* Cách chơi: Chơi thi đua giữa các đội chơi- Giáo viên lần lượt
xuất hiện bảng con. Mỗi lần giáo viên xuất hiện một bảng con, các đội
quan
sát nội dung khi giáo viên có tín hiệu đội nào thấy thực hiện đúng thì
giơ mặt cười, nếu cho là thực hiện sai thì giơ mặt mếu. Giáo viên có thể
nêu câu hỏi chất vấn thêm để các em nhớ lại thứ tự thực hiện các phép
tính trong một biểu thức như:Vì sao đội em cho là đúng? hoặc căn cứ vào
đâu mà đội cho là sai?
- Giáo viên cũng đưa đáp án bằng cách quay mặt nạ.
Ban thư ký tổng hợp sau cuộc chơi, mỗi lần trả đúng quay mặt nạ
đúng thì xẽ được 10 điểm, đội nào đượcnhiều điểm thì sẽ thắng cuộc,
được phần thưởng.
10. Trị chơi 10 Tìm ngơi sao sáng.
* Mục đích chơi: Cũng cố về nhận biết, giá trị các số la mã.
- Tạo hứng thú học tập, rèn luyện và phát triển năng lực tư duy.
* HS chuẩn bị mỗi em 5 que tính
* Thời gian chơi: 3 - 5 phút.
* Cách chơi: Chơi thi đua giữa các cá nhân
Các em đặt que tính lên bàn, khi giáo viên nêu lên lịch học thi nhau
xếp xem ai làm nhanh nhất, đúng nhất.
- Giáo viên nêu lên, hãy dùng 5 que tính để xếp thành số 14.
Họ sinh thi xếp

Em nào làm xong trước sau mỗi lần giáo viên yêu cầu thì có tín


hiệu, giáo viên quan sát nhận xét và tổng hợp kết quả, nếu em nào làm

nhanh, sạch đẹp thì sẽ được phần thưởng
B. Trị chơi có nội dung về đại lương, đo đại lượng.
* Yếu tố thống kê.
1. Trò chơi thứ nhất:
Tìm đường đi đúng.
* Mục đích chơi: Cũng cố biểu tượng về thời gian
* Chuẩn bị: Học tập có vẽ mơ hình đồng hồ và thời gian tương ứng
- Bảng phụ có nội dung giống phiếu học tập.
* Cách chơi: Chia lớp thành các nhóm nhỏ, các nhóm tự bàn bạc,
thảo luận và nối theo mẫu. Các nhóm thi đua xem nhóm nào xếp đúng,
nhanh nhất sau 3 - 4 phút yêu cầu các nhóm dừng bút, giáo viên chữa bài
trên bảng phụ.

Các nhóm đổi chéo bài và chấm điểm, mỗi đường đi đúng sẽ được
10 điểm, nhóm nào nhiều điểm nhất sẽ thắng cuộc.
2. Trò chơi 2: Sưu tầm cũng cố trò chơi 5 mặt kiến thức ở tiểu học
tác giả “Trần Ngọc Lan”
* Yêu cầu: Người chơi biết cách xem giờ, nắm vững nguyên tắc
quay của đồng hồ, có tinh thần hợp tác, ý thức tổ chức, tác phong nhanh
nhẹn.
* Thời gian chơi: 5 - 10 phút
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 đội chơi, mỗi đội 18 em yêu cầu
mỗi em tự chuận bị cho mình một cái mũ trên đó ghi số từ 1 đến 12. Năm
em mang mũ có hình mũi tên, một em mang mũ hình bơng hoa ( đứng
làm trụ quay của 2 kim giờ - phút ) chẳng hạn như hình vẽ.
* Luật chơi: Hai đội xếp thành vịng trịn như hình vẽ bơng, trước
khi bắt đầu, nếu thấy cần thiết giáo viên có thể gợi ý bởi các câu hỏi. Khi
đồng hồ chạy thì kim đồng hồ chỉ gì? kim ngắn chỉ gì?, kim dài chỉ gì?cơ
giáo hơ hai đội chủ ýbây giừ là 12 giờ 15 phút “hãy mau thể hiện , hãy
mau thể hiện” Cô và hai bạn được chọn làm thư ký quan sát kết quả thể

hiện của hai đội (các chữ số ngồi im, trực kim ngồi im, thực chất có 5
bạn gồm kim ngắn và kim dài 3 bạn là di chuyển. Khi nghe cơ hơ chú ý
thì năm bạn đứng dậy, khi nghe hơ xong thì nhẹ nhàng di chuyển sao cho
tới vị trí cần thiết rồi ngồi xuống. Cứ như vậy sau 3 - 4 phút lần chơi có
cùng các bạn thư ký tổng kết xem đội nào duy chuyển nhanh, gọn, mỗi


lần thì được 10 điểm, nếu quay đúng giờ nhưng lộn xộn, lúng túng trừ 2
điểm, đội nhiều điểm hơn sẽ thắng, đội thua sẽ phải đọc 3 lần bài.
Chương III. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC TRỊ CHƠI
1. Các trị chơi có sử dụng bìa giấy giáo viên sưu tầm vỏ hộp, bánh
kẹo, vỏ bìa hộp giấy đựng hàng… sau đó cắt theo kích thước phù hợp.
Rồi dán giấy trắng hoặc giấy màu để ghi số, có thể giờ sử dụng lâu dài
mà chỉ cần thay lượt giấy đã viết số.
2. Trị chơi 8: Giáo viên có thể tạo nên những tấm bìa nhỏ bằng cách sau.
Trên tấm bìa to hình vng, giáo viên kẻ từng các ơ và viết các số,
phép tính như hình vẽ dưới đây, sau đó cắt thành 9 hình vng nhỏ.
3- Trị chơi 4: Làm suca sắc bằng gỗ có thể khó khăn do dụng cụ tiện
gọt cịn thiếu, Có thể làm súc sắc bằng bìa cứng theo hình vẽ sau và dán
lại. Viết các chữ số vào các mặt.
Học sinh mỗi nhóm chuẩn bị 3 tờ giấy ô li, bút, keo dán.

- Giáo viên chia lớp thành 2 đội, 2 đội tự chọn tên đặt cho đội mình,
ví dụ. Vành Anh, Vành khun, mỗi đội cử 3 em đại diện lên chơi số còn
lại làm cổ động viên cho đội nhà.
* Cách chơi: Khi giáo viên có hiệu lệnh bắt đầu chơi, mỗi đội chơi
lần lượt rút để đọc, hội ý, giải và ghi nhanh vào giấy, Các đội bắt đầu giải
từ đề 1 (từ dễ đến khó) giải xong đề 1 thì dán lên “Đỉnh núi” số 1, sau đó
tiếp tục rút, đọc và giải đề 2. Nếu đội nào giải nhanh hơn có quyền rút đề
3 giải để giải. Trường hợp hai đội giải đề 1 và 2 xong cùng thời gian thì

giáo viên cùng cả lớp kiểm tra xem hai đội ngũ giải đúng chưa, nếu đội
nào giải chưa đúng thì không được quyền giải đề 3. Nếu cả 2 đội giải
đúng đề 1 và 2 thì cả hai cùng đọc và giải đề 3 (giáo viên đọc để cho hai
đội giải). Đội nào giải đúng cả 3 đề, xong trước thì sẽ là đội “Chinh phục
được đỉnh cao”, thắng cuộc sẽ được nhận phần thưởng khích lệ như bút
chì, thước kẻ.


PHẦN KẾT LUẬN
I- KẾT LUẬN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI:

Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, bản thân tơi nhận thấy
việc đưa hình thức trị chơi vào trong giờ học tốn ở tiểu học nói chung
và giờ học tốn lớp 3 nói riêng là rất cần thiết. Bởi vì sử dụng trị chơi
học tập khơng chỉ giúp học sinh nắm được, củng cố được nội dung kiến
thức toán một cách nhẹ nhàng mà còn giúp học sinh phát triển năng lực
tư duy, phát triển trí tưởng tượng, khả năng diễn đạt mạch lạc và nhất là
tạo hứng thú học tập, tạo niềm vui, lòng say mê học tập. Từ đó rèn luyện
đức tính chăm chỉ, tự tin, năng động sáng tạo góp phần rèn luyện cho học
sinh có những đức tính, phẩm chất và phong cách làm việc của người lao
động mới. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu chưa
nhiều, kinh nghiệm và trình độ của bản thân còn hạn chế nên trong phạm
vi đề tài này tôi mới xây dựng được một số trị chơi nhằm góp phần đổi
mới phương pháp, nâng cao hiệu quả dạy học sự trên đặc điểm tâm sinh
lý lứa tuổi học sinh lớp ba, dựa vào nội dung chương trình cũng như điều
kiện thực tế ở địa phương tôi công tác. Tuy vậy đây cũng là việc làm
thiết thực giúp nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho bản thân đã tham gia
công tác giảng dạy tốt hơn. Bước đầu tập dượt giúp tôi chuẩn bị tâm thế
tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học tốn trong chương trình tiểu học ở các lớp khác.

II- Ý KIẾN ĐỀ XUẤT


Đổi mới hình thức tổ chức dạy học là một trong các giải pháp quan
trọng để đổi mới phương pháp dạy học. Trị chơi học tập là một hình thức
dạy hữu ích đối với trẻ tiểu học. Song hiện nay đa số giáo viên tiểu học
còn thờ ơ hoặc mơ hồ với việc sử dụng trò chơi trong giờ học tốn. Vì
vậy để góp phần làm phong phú hình thức tổ chức dạy học thì bản thân
người giáo viên cần yêu nghề, tâm huyết với nghề để có thể khắc phục
những khó khăn về cơ sở vật chất, tâm huyết với nghề để có thể khắc
phục những khó khăn về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, năng động,
linh họat phát huy vốn có ở địa phương sử dụng vật liệu đơn giản để tự
tạo ra các đồ dùng trực quan, “Đạo cụ” thích hợp sử dụng trong các trò
chơi học tập tạo hứng thú học tập cho học sinh.
+ Đề nghị Ban soạn thảo chương trình tiểu học cần biên soạn các tài
liệu hướng dẫn, thiết kế trò chơi trong giờ học phổ biến rộng rãi để giáo
viên tham khảo.
+ Đề nghị các cấp lãnh đạo cần có kế hoạch triển khai các chuyên
đề, dự án hoặc tổ chức hội thảo để giáo viên tiểu học có thể tiếp cận, trao
đổi, học hỏi cách thức, kinh nghiệm, sáng kiến về thiết kế và sử dụng trò
chơi học tập góp phần đổi mới phương pháp dạy học.



×