Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.35 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. Mở bài: </b>
- Giới thiệu chung: Hồ Xuân Hương là một nhà thơ lớn của Việt Nam. Được mệnh danh là bà
chúa thơ Nôm.
- Giới thiệu về bài thơ "Tự tình 2"
<b>II. Thân bài:</b>
- Bài thơ thể hiện nỗi buồn và tâm sự của nhà thơ về số phận lẻ loi của mình và niềm khát khao
được hạnh phúc, được quân tử yêu thương.
* Hai câu đề:
"Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non"
Hoàn cảnh :giữa đêm khuya, hao thức, nghe tiếng trống dồn dập sang canh
Thấy mình cơ độc giữa cuộc đời. Phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ mạnh, nghe thật thấm
thía
* Hai câu thực:
"Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn"
Nói lên suy nghĩ của nhà thơ:
Buồn, uống chén rượu để quên nhưng càng uống càng tỉnh, tỉnh lại càng buồn hơn. (Hình
ảnh người con gái lấy chính mình ra làm đồ nhắm)
Nhìn trăng thấy trang đã xế bóng mà lại chưa trịn. Vầng trăng như là thân phận của nhà
thơ.
* Hai câu luận:
"Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hịn"
Mở rộng tầm nhìn: những đám rêu trên mặt đất, mấy hịn đá phía chân trời. Những hình ảnh
rất thực, ước lệ.
Cái nhìn khoẻ khoắn. Có một sự phản kháng, sự vươn lên để khẳng định chỗ đứng của
mình.
* Hai câu kết:
"Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con."
Từ thiên nhiên xung quanh, nhìn lại bản thân mình, cảm thấy ngán nỗi, buồn cho mình,
nghịch lí.
Thời gian cứ trơi qua xn đi xuân lại lại, một sự tuần hoàn liên tục nghe mà ngán ngẩm
cho duyên phận của mình. Tuổi xuân trơi qua ma lại khơng có tình dun trọn vẹn
Sự chia sẻ ít ỏi
Một nỗi buồn chán và thất vọng.
<b>III. Kết bài:</b>
Một bài thơ chứa đựng nỗi buồn và niềm khát khao chân thành
Trong nền thơ trung đại, lần đầu tiên mới có một người phụ nữ dám nói lên điều ấy
<b>I. Mở bài</b>
- “Bà chúa thơ Nơm” Hồ Xn Hương thường có giọng thơ khinh bạc, mỉa mai. Bên cạnh
giọng thơ khinh bạc ấy, ta lại bắt gặp một trong những bài thơ tả cảnh ngụ tình khá sâu sắc và ý
<b>tứ chân thành nhằm giãi bày tâm sự của mình. Bài thơ “Tự tình II" là một trường hợp như vậy!</b>
<b>II. Thân bài</b>
- Hai câu đề là cảnh đêm về khuya, tiếng trống canh từ xa văng vẳng mà dồn dập đổ về. Trong
thời điểm ấy, nhân vật trữ tình lại trơ trọi đáng thương và “cái hồng nhan” đã cụ thể hố một cá
thể đang cơ đơn, thao thức và dằn vặt.
- Hồng nhan nhằm để nói “phái đẹp” nhưng lại được trước nó là trạng từ “trơ”, khiến cho câu
thơ đậm đặc cái ý chán chường. Rồi lại “cái hồng nhan” thì quả là khinh bạc.
- Lấy “hồng nhan" mà đem đối với “nước non" thì quả thật là thách thức nhưng cũng thật sự là
mỉa mai, chua chát. Phép tiểu đối thật đắt và thật táo bạo nhưng phù hợp với tâm trạng đang
chán chường, trong hoàn cảnh đang cô đơn, trơ trọi. Nỗi cô đơn ngập đầy tâm hồn đến mức
phải so sánh nó ngang bằng với các hình tượng của thiên nhiên tạo vật. Hai câu thơ diễn tả tình
cảnh cơ đơn của người phụ nữ trong dêm khuya thanh vắng. Đó là nỗi dằn vặt và sắp bộc lộ,
giãi bày một tâm sự.
<b>2. Cảnh ngụ tình</b>
- Đến hai câu thực ta nghe thoảng men rượu từ cơn say trước đó nhưng đã thoảng bay đi.
Hương rượu chỉ sự thề hẹn (gương thề, chén thề) nhưng hương đã bay đi dù tình cịn vương
vấn. Cá thể đã tỉnh rượu nên càng nhận ra nỗi trống vắng, bạc bẽo của tình đời.
- Trăng gợi lên mối nhân dun, nhưng trăng thì “khuyết chưa trịn”, ngụ ý tình duyên chưa
trọn, không như mong ước, khi mà tuổi xanh đã lần lượt trôi đi.
- Hai câu luận là nỗi bực dọc, phản kháng, ấm ức duyên tình. Hình ảnh hết đám rêu này đến
đám rêu khác “xiên ngang mặt đất” như trêu ngươi nhà thơ. Rêu phong là bằng chứng về sự vơ
tình của thời gian, nó là hiện thân của sự tàn phá chứ không phải chở che cho tuổi đời. Thế rồi
nhà thơ bực dọc vì tuổi xuân qua mau, đời người ngắn ngủi, nhỏ bé, nên:
“Đâm toạc chân mây, đá mấy hịn”.
“mấy hịn đá” khơng những đứng sừng sững ở chân mây mà còn “đâm toạc” thể hiện thái độ
ngang ngạnh, phản kháng, ấm ức của nhà thơ về duyên tình lận đận...
<b>3. Lời than thở</b>
- Kẻ chung tình khơng đến, người chung tình thì cứ chờ đợi mỏi mịn mà thời gian thì cứ trơi
<b>III. Kết bài</b>
- Có đa tình mới tiếc xuân, trách phận và mới có giọng tự tình. Giọng thơ đầy đù cả sắc thái
tình cảm: tủi hổ, phiền muộn, bực dọc, phản kháng rồi kết bằng chua chát, chán chường vì tình
duyên chưa trọn.
- Hồ Xuân Hương đã góp vào kho tàng thơ Nơm Việt Nam một tiếng thơ táo bạo mà chân
thành, mới lạ mà vẫn gần gũi với thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất cơng
ngày ấy. Đó là một xã hội đã làm cho biết bao nhiêu thân phận “hồng nhan” bị lỡ làng và khổ
đau.
- Khát vọng của Hồ Xuân Hương về mưu cầu hạnh phúc lứa đôi cũng chính là khát vọng của
mn vàn phụ nữ: một khát vọng chính đáng.
<b>Dàn ý 3</b>
<b>1. Mở bài</b>
- Giới thiệu bài thơ: Tự tình II là bài thơ Hồ Xuân Hương viết về thân phận nhỏ bé cùng thân
phận dang dở của chính mình, nhưng qua những tâm sự ấy người đọc lại thấy được những thân
phận chung của rất nhiều phụ nữ trong xã hội đương thời.
<b>2. Thân bài</b>
– Trong sự hoang vắng, tịch mịch của không gian, nhân vật trữ tình xuất hiện với những tâm
sự, suy tư chất chồng về sự nhỏ bé của bản thân và sự lỡ làng của duyên phận.
– Âm thanh tiếng trống trong đêm khơng làm lịng người thơi khắc khoải mà dường như càng
làm đậm thêm nỗi buồn, sự lạc lõng giữa cuộc đời.
– “Hồng nhan” là gương mặt đẹp, thường được dùng để chỉ những người con gái đẹp.
–> động từ trơ được đảo lên đầu câu lại gợi ấn tượng về sự nhỏ bé, lạc lõng của thân phận
người phụ nữ trước cuộc đời rộng lớn.
– Đối diện với thân phận hẩm hiu, tình duyên dang dở nữ sĩ đã muốn mượn rượu giải sầu,
muốn say để quên đi tất cả nhưng dường như càng uống càng tỉnh.
– “Say lại tỉnh” gợi ra trạng thái say – tỉnh bất phân, hơi rượu không làm cho nữ sĩ quên đi mà
càng khắc sâu nỗi đau về thân phận.
– Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn là vầng trăng sắp tàn khi ngày đến, trạng thái khuyết
chưa trịn cũng như tình dun dang dở, lỡ làng của duyên phận.
– Nghệ thuật đảo ngữ được sử dụng vô cùng hiệu quả để hiện sự bất bình, bức bối của tác giả
trước tình sự bất cơng của số phận đồng thời thể hiện khát khao vượt thốt khỏi hồn cảnh.
– Người phụ nữ dùng cả tuổi xuân của mình để chờ mong, khát cầu một hạnh phúc dù là nhỏ
bé, đơn giản nhưng chờ cả tuổi xuân hạnh phúc khát cầu ấy cũng chẳng thể trọn vẹn.
– “Ngán” là trạng thái của nhà thơ Hồ Xuân Hương trước sự mất mát của tuổi xuân nhưng
không thể một lần chạm đến hạnh phúc.
– Tình duyên vốn mỏng manh, nhỏ bé “mảnh tình” cũng khơng được trọn vẹn mà phải san sẻ
càng khiến cho độc giả thêm xót xa về thân phận hẩm hiu của kiếp chồng chung, lẽ mọn.
<b>3. Kết bài</b>
- Tự tình 2 là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất cho tâm hồn, tài năng và phong cách của
nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Bài thơ thể hiện được sự ý thức sâu sắc của người phụ nữ trước hồn
cảnh éo le, bất cơng của số phận, tuy nặng trĩu nỗi buồn nhưng không hề bi lụy, ấn tượng đọng
lại cuối cùng trong lòng người đọc lại là sự mạnh mẽ của tâm hồn người phụ nữ.
<b>Bài làm 4</b>
<b>A, Mở bài</b>
- giới thiệu tác giả: Hồ Xuân Hương là người ở làng Quỳnh Lưu, Quỳnh Đôi, Nghệ An, nhưng
bà sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà có một ngơi nhà riêng ở gần Hồ Tây. Bà được
mệnh danh là Bà Chúa thơ Nôm, đã đi nhiều nơi và quen với nhiều danh sĩ nổi tiếng, trong đó
có Nguyễn Du. Cuộc đời, tình dun của Hồ Xn Hương có nhiều éo le, ngang trái
là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định và đề cao vẻ đẹp và khát khao
của họ.
- Tự tình (bài II) nằm trong chùm bài thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã
thể hiện được tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn
rơi vào bi kịch số phận. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc
đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
<b>B, Thân bài</b>
- Tâm trạng nhân vật trữ tình đã được thể hiện vô cùng chân thực và sinh động trong bài thơ Tự
tình II của nhà thơ Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã thể hiện được tâm trạng đau buồn, phẫn uất
trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch số phận. Bài thơ cho thấy
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ
thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
- Câu thơ "Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn" đã thể hiện được không gian và thời gian.
Người đọc có thể hình dung được khơng gian đêm khuya và có tiếng trống canh dồn dập. Từ
láy "văng vẳng" cho thấy một âm thanh văng vẳng dồn dập trong khơng gian. Hình tượng "cái
hồng nhan" kết hợp với "với nước non" cho thấy cách sử dụng độc đáo về mặt từ ngữ. Từ "trơ"
được đảo lên đầu và cách sử dụng chỉ từ "cái" cho thấy một đường tình duyên ngang trái của
người phụ nữ bé nhỏ như Hồ Xuân Hương. "Chén rượu hương đưa say lại tỉnh" có hình ảnh
"chén rượu, hương đưa" cho thấy một tâm trạng u sầu, phẫn uất của nhà thơ trong chuyện tình
dun. "Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn" có hình ảnh vầng trăng đặc trưng cho thơ của
dân tộc.
- Hình ảnh "mảnh tình, tí con con" thể hiện được sâu sắc những tâm sự của nhà thơ khi khơng
hạnh phúc trong chuyện tình u, khơng được thuận lợi trong chuyện tình u của mình.
<b>C, Kết bài</b>
Tóm lại, bài thơ đã thể hiện được khả năng sử dụng ngôn từ đỉnh cao của Hồ Xuân Hương.
Cách sử dụng từ độc đáo cùng cách sắp xếp từ đặc trưng cho văn học dân tộc, đã làm cho bài
thơ có sức sống lâu bền với bạn đọc.