Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tải Soạn bài Vợ nhặt - Soạn bài môn Ngữ văn lớp 12 học kì II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.55 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn bài Vợ nhặt</b>
<b>1. Soạn bài: Vợ nhặt (Kim Lân) mẫu 1</b>


<b>1.1. Tác giả & tác phẩm</b>
<b>a. Tác giả</b>


Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù
Lưu, xã Tân Hồng, huyện TừSơn, tỉnh Bắc Ninh. Năm 1944, Kim Lân tham gia
Hội Văn hóa cứu quốc, sau đó liên tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và
cách mạng.


Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí
(tập truyện ngắn, 1962).


Kim Lân là cây bút chun viết về truyện ngắn.Ơng thường viết về nơng
thơn và người nơng dân. Ơng viết chân thật, xúc động về cuộc sống và người dân
quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ – những con người gắn bó tha
thiết với quê hương và cách mạng.


<b>b. Tác phẩm</b>


Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu
xí (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết
ngay sau Cách mạng tháng Tám, nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hịa
bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.


<b>1.2. Hướng dẫn soạn bài Vợ nhặt</b>


<b>Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>
Có thể chia tác phẩm thành bốn đoạn:



- Đoạn 1: (từ đầu đến “Thị vẫn ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư
khư cái thúng, mặt bần thần”): cảnh Tràng dẫn vợ về nhà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Đoạn 3: (tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống dòng dòng”): cuộc gặp gỡ
giữa bà cụ Tứ và nàng dâu mới.


- Đoạn 4 (phần cịn lại): buổi sáng hơm sau ở nhà Tràng.


Mạch truyện được dẫn dắt tự nhiên, khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong
truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng lấy được vợ giữa những ngày
đói kém khủng khiếp.


<b>Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>


Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với một
người đàn bà lạ về nhà, bởi:


- Một người nghèo túng, xấu xí, dân ngụ cư lại bỗng dưng lấy được vợ.
- Giữa lúc đói kém, người như Tràng đến thân mình cịn khơng lo nổi lại đèo
bòng vợ với con.


Sự ngạc nhiên của dân làng, của bà cụ Tứ, và của chính Tràng, tác giả đã
sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo: Đây là một tình huống ối oăm
khơng biết nên vui hay nên buồn, không biết nên mừng hay nên lo. Mọi người đều
có chung tâm trạng ấy, nhất là bà cụ Tứ: “Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra
biết bao nhiêu cơ sự. Bà mừng vì dù sao con mình cũng đã có vợ, một mặt lại tủi vì
gặp phải đói khổ này người ta mới lấy đến con mình…”.


Tình huống éo le trên đã mở đầu cho sự phát triển của truyện và tác động
đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật trong tác phẩm.



<b>Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>


Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung và tư tưởng của tác phẩm: “Nhặt”
đi liền với những thứ khơng ra gì, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, hồn cảnh nào.
Nhưng “vợ” lại là sự trân trọng, người vợ có vị trí quan trọng trong gia đình.
Người ta hỏi vợ, cưới vợ, cịn Tràng do nhặt nhạnh mà thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Đồng thời qua đó, cũng bộc lộ sự yêu thương, đùm bọc, sức mạnh hướng tới cuộc
sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong hoàn cảnh khốn cùng.


<b>Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>


Niềm khát khao hạnh phúc gia đình được thể hiện hết sức chân thực và sâu
sắc qua nhân vật Tràng.


- Lúc đầu khi có ý định đưa người đàn bà xa lạ về nhà, Tràng có chút phân
vân, do dự: “Mới đầu chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cịn
chả biết có ni nổi khơng, lại cịn đèo bịng”. Nhưng sau đó, chàng đã “tặc lưỡi
một cái: Chậc, kệ!” rồi quyết định đưa người đàn bà về nhà.


→ Quyết định của Tràng thể hiện niềm khao khát hạnh phúc gia đình của
người nơng dân nghèo khổ đồng thời thể hiện giá trị nghệ thuật của tác phẩm: “Dù
trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn
hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”.


– Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày
mà “phởn phơ”, “vênh vênh ra điều”. Trong phút chốc, Tràng quên đi tất cả tăm
tối, “trong lòng hắn bây giờ chỉ cịn tình nghĩa giữa hắn và người đàn bà đi bên.
Một cái gì mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”.



- Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: “Hắn thấy bây giờ hắn nên
người”. Tràng thấy có trách nhiệm và gắn bó với tổ ấm của mình: “Bỗng nhiên hắn
cảm thấy yêu thương gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”.


→ Con người trở nên trưởng thành hơn với những yêu thương, ước mong
gắn bó, xây đắp hạnh phúc gia đình.


<b>Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con
niềm tin, niềm hi vọng: “tao tính khi nào có tiền thì mua lấy con gà về ni, chả
mấy có đàn gà cho xem”. Bà là hiện thân của nỗi khổ con người. Người mẹ ấy đã
nhìn cuộc hơn nhân éo le của người con thơng qua tồn bộ nỗi khổ của cuộc đời
bà.


→ Hình ảnh, tâm trạng của bà cụ Tứ thể hiện chiều sâu tư tưởng của Kim
Lân, là nhân vật điển hình của bà mẹ Việt Nam khốn khó, bất hạnh nhưng giàu tình
u thương, nhân ái.


<b>Câu 6 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>
Đặc điểm nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân:


- Cách tạo tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai
yếu tố hiện thực và nhân đạo.


- Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.


- Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.
- Ngơn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện tự nhiên, gần gũi.



- Kết cấu truyện đặc sắc.
<b>Luyện tập</b>


<b>Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>


Tác phẩm có nhiều chi tiết rất thật, hiện lên dưới nhiều góc độ phong phú,
nhiều sắc độ tình cảm. Chọn chi tiết gây xúc động và để lại ấn tượng nhất để phân
tích.


<b>Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>


Đoạn kết của tác phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện chủ đề của
tác phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

– Tác phẩm không chỉ gợi ra hình ảnh nạn đói năm 1945 mà cịn mở ra hình
ảnh của cách mạng Việt Nam trong năm ấy.


→ Đó là con đường tất yếu của người nơng dân đi theo cách mạng. Hình ảnh
lá cờ đỏ đã gây một ám ảnh lớn trong đầu Tràng, thôi thúc, giục giã, gieo niềm tin
cho con người để sống, chiến đấu nỗi vất vả, khốn khó của mình.


→ Vợ nhặt không chỉ vẽ nên bức tranh cụ thể, sinh động về thảm cảnh của
con người trong nạn đói năm 1945 mà còn là bài ca về niềm tin yêu vào cuộc sống.
Tác phẩm khơng chỉ có giá trị tố cáo mạnh mẽ mà còn là tiếng lòng sẻ chia chân
thành, cảm thông của nhà văn với số phận con người.


<b>2. Soạn bài: Vợ nhặt (Kim Lân) mẫu 2</b>
<b>2.1. Tiểu dẫn bài Vợ nhặt</b>



<b>a. Kim Lân (1920 - 2007)</b>


 Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.


 Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc


Ninh.


 Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.


 Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí


(1962).


Kim Lân là cây bút truyên ngắn Thế giới nghệ thuật của ơng thường là
khung cảnh nơng thơn hình tượng người nơng dân. Đặc biệt ơng có những trang
viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê Kim Lân là nhà văn một lòng một
dạ đi về với "đất" với "người" với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nơng
thơn.


<b>b. Xuất xứ truyện</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn
đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vịng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn
hai triệu đồng bào ta chết đói.


<b>2.2. Đọc hiểu văn bản tác phẩm Vợ nhặt</b>
<b>2.2.1. Đọc - tóm tắt: SGK.</b>


<b>2.2.2. Tìm hiểu văn bản: SGK.</b>


<b>a. Ý nghĩa nhan đề</b>


Nhan đề "Vợ nhặt" thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm "Nhặt" đi
với những thứ khơng ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có
thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng
"nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hồn cảnh.


<b>b. Tình huống truyện</b>


Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế cịn dở người. Lời ăn tiếng
nói của Tràng cũng cộc cằn, thơ kệch như chính ngoại hình của anh ta. Gia đình
của Tràng cũng rất ái ngại, Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp nạn đói khủng
khiếp, cái chết ln ln đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến
chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hồn cảnh đó, Tràng
"nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai hoạ cho
mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy việc tràng có vợ là một nghịch
cảnh éo le, vui buồn lẫ lộn, cười ra nước mắt.


<b>c. Tìm hiểu diễn biến tâm trạng của các nhân vật</b>
* Nhân vật Tràng


 Tràng là nhân vật có bề ngồi thơ xấu, thân phận lại nghèo hèn,


mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,...


 Tràng "nhặt" được vợ trong hồn cảnh đói khát "Chậc, kệ" cái


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

tấm lịng nhân hậu khơng thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa
đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng.



 Tất cả biến đổi từ giấy phút ấy. Trên đường về xóm ngụ cư,


Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra
điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối "chỉ cịn tình nghĩa với
người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi
cạnh cô vợ mới.


 Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: "Hắn thấy bây


giời hắn mới nên người". Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm
của mình.


* Người vợ nhặt


 Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói).


 Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất,


chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau
Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,...).
Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người".


 Buổi sớm mai, chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình


ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh
của một người "vợ hiền dâu thảo".


 Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy


khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật.


* Bà cụ Tứ:


 Tâm trạng: mừng, vui, xót, tủi "vừa ai ốn vừa xót thương cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

 Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm


cho các con niềm tin, niềm hy vọng: "Tao tính khi nào có tiền mua lấy con
gà về ni, chả mấy mà có đàn gà cho xem".


=> Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc
hơn nhân éo le của con thơng qua tồn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng
trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến
xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình u thương. Cũng chính bà cụ là người nói
nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn,
ruộng, vườn,... một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó khơng q xa vời.
Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói
nhiều với đôi trẻ về ngày mai.


<b>d. Vài nét nghệ thuật.</b>


 Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.


 Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo.


 Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa


cơm ngày đói,...


 Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.



 Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên.


<b>2.3. Tổng kết</b>


 Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể


chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.


 Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói


năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lịng nhân ái, sức sống kì diệu của con
người ngay trên bờ vực của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ
ấm gia đình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1. Tác giả</b>


- Kim Lân (1920-2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh.
- Hoàn cảnh gia đình ơng vất vả.


- Năm 1944 ơng tham gia Hội Văn hóa cứu quốc, hoạt động văn nghệ phục vụ
kháng chiến và cách mạng


- Năm 2001 ông được nhận giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
<b>2. Tác phẩm</b>


- Tác phẩm được viết ngay sau cách mạng tháng 8 thành cơng với tiền thân là tiểu
thuyết “Xóm ngụ cư” nhưng bị dang dở và thất lạc. “Vợ nhặt” in trong tập “con
chó xấu xí” xuất bản năm 1962.


<b>3.2. Phân Tích Tác Phẩm</b>



<b>Câu 1: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)</b>


- Dựa vào mạch truyện có thể chia tác phẩm thành


+ từ đầu... “chậc kệ”: Trước khi Tràng có vợ và cảnh nhặt được vợ


+ tiếp... “nước mắt chảy rịng rịng”: cảnh thị về làm dâu và tình thương của người
mẹ.


+ còn lại: niềm tin vào một tương lai tươi sáng


- Mạch truyện được dẫn dắt tài tình, hợp lí. Từ việc Tràng nói câu nửa đùa nửa thật
đến khi thị theo về đều thể hiện sự hấp dẫn trong cách đặt tình huống của tác giả.
Và sau đó là cách bà cụ Tứ tiếp nhận người con dâu xa lạ với tấm lòng yêu thương
và rồi kết thúc tác phẩm là thể hiện niềm tin vào một tương lai tốt đẹp.


<b>Câu 2: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)</b>


- Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng người đàn bà xa lạ
về nhà vì:


+ Tràng là một người xấu xí, thơ kệch nay lại lấy được vợ


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Sự ngạc nhiên của dân làng, của bà cụ Tứ và của chính Tràng đã cho thấy tình
huống truyện được nhà văn xây dựng một cách rất độc đáo:một tình huống “dở
khóc, dở cười”. Người ta khơng biết nên vui vì Tràng lấy được vợ hay nên buồn vì
cuộc sống vốn đã nghèo của gia đình Tràng nay ni thêm người lại càng đói khổ
hơn. Tuy nhiên cũng chính nhờ tình huống này mà nội dung và ý nghĩa của tác
phẩm càng được tơ đậm nét. Bởi nó thúc đẩy cốt truyện phát triển và dẫn đến diễn


biến tâm trạng và hành động của nhân vật phát triển theo.


<b>Câu 3: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)</b>
- Nhan đề “Vợ nhặt”


+ “vợ”: để chỉ người con gái khi mình lấy về, có mối quan hệ gần gũi, thiêng liêng
và đáng trân trọng


+ “nhặt”: chỉ thứ tầm thường, có thể nhặt được ở bất kì đâu, khơng có giá trị
=> người ta hỏi vợ, cưới vợ còn tác giả để cho nhân vật của mình nhặt được vợ.
- Qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng giúp người ta nhận ra sự yêu thương,
cảm thông và đùm bọc lẫn nhau giữa cái đói cái nghèo trong hồn cảnh xã hội lúc
bấy giờ. Đồng thời hướng con người có niềm tin vào một tương lai đẹp hơn.


<b>Câu 4: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)</b>


- Kim Lân có những phát hiện tinh tế và sâu sắc khi thể hiện niềm khao khát tổ ấm
của nhân vật Tràng :


+ Lúc quyết định lấy vợ: có chút phân vân nhưng rồi chàng cũng “Chậc kệ” và
quyết định lấy thị. Quyết định của Tràng thể hiện niềm khao khát hạnh phúc gia
đình, nhưng cũng vì cái đói cái nghèo mà khiến cho quyết định ấy có phần do dự,
nhưng cuối cùng Tràng vẫn ln có niềm tin vào tương lai và giư vững quyết định
xây dựng gia đình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ: Tràng thấy Tràng trưởng thành hơn và thấy có
trách nhiệm với tổ ấm của mình


<b>Câu 5: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)</b>



- Khi thấy người con dâu mới, ban đầu bà cụ Tứ ngạc nhiên sau đến lo lắng, day
dứt, băn khoăn rồi xót thương và cuối cùng vui vẻ chấp nhận. Từ đó cho thấy một
tấm lịng bao la tình thương của người mẹ nơng dân trong cái đói năm 1945. Bà
ngạc nhiên vì con trai có vợ, rồi lo lắng, day dứt sợ những đứa con mình đói khổ
nhưng vì tình thương mà bà đã vui vẻ chấp nhận. Đây là một người mẹ rất mực
thương con và giàu tình nhân ái, cảm thông.


<b>Câu 6: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)</b>
Nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân:


+ cách kể truyện: hấp dẫn, lôi cuốn, tự nhiên, đan xen gữa hiện thực và nhân đạo.
+ phân tích tâm lí nhân vật: tinh tế, tài tình, ấn tượng


+ ngơn ngữ kể chuyện; gần gũi, giản dị, mộc mạc
+ kết cấu truyện: đặc sắc, độc đáo


<b>3.3. Luyện Tập</b>


<b>Câu 1: (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)</b>


Chi tiết “ thị cắm đầu ăn một chập bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trị gì” là
chi tiết để lại cho tơi ấn tượng sâu sắc nhất. Bởi lẽ giữa cái đói năm ấy đã khiến
cho con người ta quên đi hết cả hình tượng một cơ gái dịu dàng, e thẹn mà thay vào
đó là sự chân thực đến xót xa. Hình ảnh một người con gái vì đói q lâu nên khi
được ăn đã ăn liền bốn chập bánh, đây là hình ảnh thể hiện rõ nhất cái sự khổ cực
trong nạn đói năm ấy. Chi tiết này khiến người ta và bật cười lại vừa xót xa, bật
cười trước sự hồn nhiên của cơ nhưng cũng xót xa vì cái xã hội năm ấy đã đẩy hình
ảnh người con gái vào hoàn cảnh trớ trêu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Đoạn kết của tác phẩm đóng một vai trị đặc biệt quan trọng và ý nghĩa. Nó khơng


chỉ gợi ra hình ảnh nạm đói năm 1945 của cách mạng Việt Nam mà còn thể hiện
niềm tin, hi vọng vào một cuộc sống tốt đẹp và tương lai tươi sáng với hình ảnh lá
cờ đỏ sao vàng bay phất phới.


</div>

<!--links-->

×