Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng công trình đất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.91 KB, 97 trang )

MỤC LỤC

Lời mở đầu...........................................................................................................4
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP.......................................................................................................................6
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch tốn Chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................6
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp 1.2.1. Chi phí sản xuất...................................................8
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí...........................................................8
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.......................................................................8
1.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất........................................................11
1.2.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất...................................................11
1.2.2. Giá thành sản phẩm.................................................................................12
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành.....................................................12
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp....................................................13
1.2.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp...........................................14
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.........................................................................................14
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp........................................................................................15
1.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp..............16
1.4.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp. .16
1.4.1.1. Chứng từ kế toán - Phiếu xuất kho.........................................................16
1.4.1.2. Tài khoản kế tốn...................................................................................16
1.4.1.3. Phương pháp kế tốn..............................................................................17
1.4.2. Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp.........19
1.4.2.1. Chứng từ kế toán....................................................................................19
1.4.2.2. Tài khoản kế toán...................................................................................19
1.4.2.3. Phương pháp kế toán..............................................................................19


1.4.3. Kế tóan chi phí sử dụng máy thi cơng trong doanh nghiệp xây lắp.....20
1.4.3.1. Chứng từ kế toán....................................................................................20

1


1.4.3.2. Tài khoản kế toán...................................................................................20
1.4.3.3. Phương pháp kế toán..............................................................................21
1.4.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp.................25
1.4.4.1. Chứng từ kế toán....................................................................................25
1.4.4.2. Tài khoản kế toán...................................................................................25
1.4.4.3. Phương pháp kế tốn..............................................................................26
1.4.5. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...........28
1.4.5.1 Tài khoản sử dụng:..................................................................................28
1.4.5.2 Phương pháp hạch toán:........................................................................28
1.5. Các phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trong
doanh nghiệp xây lắp........................................................................................31
1.5.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự tốn..............31
1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm
hoàn thành tương đương...................................................................................32
1.5.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự tốn...............32
1.6. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
.............................................................................................................................33
1.7. Hệ thống sổ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp......................................................................................................35
1.7.1. Hình thức sổ Nhật ký – Sổ cái:................................................................35
1.7.2. Hình thức sổ Nhật ký chung....................................................................36
1.7.2. Hình thức sổ Nhật ký chung....................................................................37
1.7.3. Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ:................................................................38
1.7.4. Hình thức sổ Nhật ký - Chứng từ............................................................39

1.7.5. Hình thức kế tóan trên máy vi tính..........................................................40
1.7.5. Hình thức kế tóan trên máy vi tính..........................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐẤT VIỆT........................................................42
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng cơng trình Đất Việt
.............................................................................................................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.........................................42
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................43
2


2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh...................................................46
2.1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty :......................................48
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại cơng ty........................................48
2.1.4.2. Các chính sách, chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty..............................50
2.2. Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tại cơng ty Cổ
phần xây dựng cơng trình Đất Việt:................................................................51
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại cơng ty.....51
2.2.2.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí tại cơng ty..............................52
2.2.3. Thực trạng kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.............................53
2.2.3.1 Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp:.............................53
2.2.4 Thực trạng kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp......................................60
2.2.4.1 Thực trạng kế tốn chi tiết chi phí nhân cơng trực tiếp..........................60
2.2.4.2 Thực trạng kế tốn tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.......................65
2.2.5 Thực trạng kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng...................................66
2.2.5.1 Thực trạng kế tốn chi tiết chi phí sử dụng máy thi cơng.......................66
2.2.5.2 Thực trạng kế tốn tổng hợp chi phí sử dụng máy thi cơng....................70
2.2.6.2 Thực trạng kế tốn tổng hợp tốn chi phí sản xuất chung:.....................78
2.2.7 Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tại cơng ty.........................79

2.2.7.1 Thực trạng kế tốn chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.............79
2.2.7.2 Thực trạng kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.........81
2.3 Thực trạng đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tại cơng ty........82
2.4 Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại công ty:.....................................82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CƠNG TY CPXDCT ĐẤT VIỆT................................................85
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty..........................................................................................85
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................................85
3.1.2. Tồn tại:......................................................................................................87
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty......................................87
KẾT LUẬN.........................................................................................................93

3


Lời mở đầu
Mục đích của nền sản xuất hàng hố là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất
và văn hoá ngày càng tăng của tồn xã hội. Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải
làm thế nào tạo ra nhiều sản phẩm mới nhất với chất lượng cao nhất cho xã hội.
Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất đó , họ ln phấn đấu tìm
mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất thấp nhất, với chất lượng sản phẩm
cao nhất, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Để đạt được điều đó,
các doanh nghiệp sản xuất thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, một trong
những biện pháp được các nhà quản lý ngày càng quan tâm đặc biệt đó là cơng
tác kế tốn nói chung và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm nói riêng. Các doanh nghiệp sản xuất ln xác định hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của cơng tác kế tốn trong

Doanh nghiệp .
Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của cả q trình sản xuất, vì vậy
tiết kiệm chi phí sản xuất là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho bản thân doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Hơn nữa hiện nay đất nước ta
đang tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, bên
cạnh sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng tốt thì một điều rất quan trọng là
sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp sức mua của đại đa số nhân dân lao
động thu nhập cịn thấp... Cho nên, cơng tác hạ giá thành sản phẩm đã trở
thành nhân tố quyết định sự sống còn của mọi doanh nghiệp. Đặc biệt, trong
ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một nhu cầu
bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất vật chất khác
trong nền kinh tế quốc dân, bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố
định cho hầu hết tất cả các ngành kinh tế khác.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng cơng trình Đất
Việt, tơi nhận thấy: Vấn đề tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp là vấn đề nổi bật, hướng những người quản lý và
cơng tác hạch tốn kế tốn phải quan tâm đặc biệt. Do đó tơi đã chọn đề tài : "
Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình Đất Việt" cho khóa luận thực
tập tốt nghiệp của mình. Nội dung khóa luận được chia làm ba chương ngồi
Lời mở đầu và Kết luận:

4


CHƯƠNG 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
CHƯƠNG 2 Thực trạng công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thàn
sản phẩm tại cơng ty Cổ phần xây dựng cơng trình Đất Việt
CHƯƠNG 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng
Cơng trình Đất Việt

5


Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP

1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch tốn Chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Trong cơ chế thị trường, sản xuất xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động
chủ yếu của các doanh nghiệp xây lắp (DNXL). Đây là một hoạt động quan
trọng tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật mới cho mọi ngành dưới hình thức xây dựng
mới hoặc mở rộng, khôi phục, hiện đại hố các cơng trình hiện có thuộc mọi lĩnh
vực trong nền kinh tế quốc dân như: Cơng trình giao thơng, thủy điện, thủy lợi,
các khu cơng nghiệp, các cơng trình quốc phịng và các cơng trình dân dụng
khác.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của các ngành khác, ngành XDCB ngày
càng lớn mạnh và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Nhiều DNXL ra đời, hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau. DNXL Nhà
nước như các tổng công ty xây lắp, công ty lắp máy...Doanh nghiệp tư nhân như
các công ty TNHH, các công ty xây lắp liên doanh...Tuy khác nhau về quy mô
sản xuất, hình thức quản lý nhưng các doanh nghiệp này đều phải đảm bảo yêu
cầu, nguyên tắc tổ chức kế toán của một đơn vị sản xuất là: ghi chép, tính tốn,
phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp, xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch, kinh tế tài chính, tình hình bảo vệ tài sản...
Tuy nhiên, XDCB có những nét đặc trưng riêng khác biệt với các ngành

sản xuất vật chất khác, do đó để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, phát huy
tác dụng của kế tốn là cơng cụ hữu hiệu quản lý sản xuất thì việc tổ chức kế
tốn nói chung và hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng
phải phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp.
 Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi
cơng xây lắp các cơng trình có nội dung và cơ cấu khơng đồng nhất
như các loại sản phẩm cơng nghiệp khác. Chính vì vậy, kế tốn phải
tính đến việc hạch tốn chi phí, giá thành và tính kết quả thi cơng cho
6


từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng cơng trình, hạng mục cơng
trình).
 Đối tượng sản xuất XDCB thường có khối lượng lớn, giá trị thời gian
thi công tương đối dài. Xuất phát từ đặc điểm này mà kỳ tính giá thành
sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như trong sản xuất công
nghiệp mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng
loại cơng trình, điều này thể hiện qua phương pháp lập dự toán và
phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Do vậy,
việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ
đáp ứng cho yêu cầu từng thời kỳ nhất định và phải tránh tình trạng
căng thẳng vốn cho doanh nghiệp xây lắp.
 Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố môi trường, thời tiết. Do vậy thi cơng xây lắp mang tính
thời vụ, dễ bị thiệt hại, hư hỏng. Kế toán phải chọn những phương
pháp hợp lý để xác định những chi phí thời vụ và những khoản thiệt
hại một cách đúng đắn.
 Sản xuất XDCB được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản
phẩm XDCB mang tính cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi

hồn thành khơng nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác.
Trong quá trình thi cơng, các DNXL phải di chuyển nhiều. Do đó, sẽ
phát sinh một số chi phí cần thiết, khách quan như chi phí điều động
cơng nhân, máy thi cơng, chi phí xây dựng các cơng trình tạm phục vụ
cơng nhân và thi cơng, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau
khi thi cơng xong... kế tốn phải phản ánh chính xác các chi phí này và
tổ chức phân bổ hợp lý.
 Một đặc điểm khác rất đặc trưng của ngành XDCB đó là chỉ có thể biết
được chất lượng sản phẩm sau khi đã hoàn thành, bàn giao và đưa vào
sử dụng. Vì vậy, trong dự tốn của tất cả các cơng trình, hạng mục
cơng trình phải bao gồm cả chi phí bảo hành. Chi phí bảo hành các
cơng trình, hạng mục cơng trình phát sinh trong thời gian bảo hành lớn
hay nhỏ còn tuỳ thuộc vào chất lượng của các cơng trình, hạng mục
cơng trình đó. Do đó, các DNXL phải bám chặt lấy dự tốn, lấy dự
toán làm thước đo hiệu quả.
Xuất phát từ các đặc điểm nêu trên, cơng tác kế tốn của các đơn vị xây
lắp vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất vừa phải
thực hiện đúng chức năng kế toán phù hợp với ngành nghề của mình nhằm cung
7


cấp số liệu chính xác, kịp thời, đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý để đạt được
mục đích kinh doanh của đơn vị.
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí
Quá trình sản xuất trong các Doanh nghiệp xây dựng là quá trình mà các
doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được

mục đích là tạo ra được khối lượng sản phẩm tương ứng, đó là q trình chuyển
biến của các loại vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới sự tác động của máy
móc thiết bị cùng với sức lao động của con người hay đó chính là sự chuyển
biến các yếu tố về tư liệu lao động và đối tượng lao động (hao phí về lao động
vật hố) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (hao phí về lao động
sống) qua q trình thi cơng sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Tồn bộ những
hao phí này được thể thiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất .
Vậy, trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hố và các loại hao phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi cơng trong
một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại khác
nhau với nội dung kinh tế khác nhau, công dụng và mục đích của chúng trong
q trình sản xuất cũng khác nhau. Trong các DNXL nói chung, có nội dung
kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác
nhau. Để lập dự toán chi phí và tính chính xác giá thành, để khống chế và thống
nhất các loại chi phí nhằm nghiên cứu các yếu tố phát sinh trong quá trình hình
thành giá thành sản phẩm xây lắp, từ đó có biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả
thì u cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng
theo những tiêu thức nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Hiện nay chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau:
Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế là việc sắp xếp các chi phí có nguồn
gốc kinh tế ban đầu đồng nhất, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh (SXKD) nào, ở đâu, có quan hệ như thế nào với quá
trình sản xuất. Theo cách phân loại này, CPSX trong sản xuất xây lắp bao gồm:

8



- Chi phí nguyên vật liệu chính như xi măng, sắt thép...
- Chi phí nhiên liệu, động lực mua ngồi như xăng, dầu, mỡ, khí nén...
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả CBCNV.
- Các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí cơng cụ, dụng cụ sản xuất như dàn giáo, cuốc, xẻng, bảo hộ lao
động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là toàn bộ số tiền khấu hao
TSCĐ trong DN như nhà xưởng, nhà làm việc, máy móc, dụng cụ vận chuyển,
máy móc thi cơng (máy lu, máy dầm, máy trộn bê tông...) và khấu hao các
TSCĐ khác dùng trong quản lý trong kỳ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi như điện, nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo cách này giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỷ trọng
từng loại chi phí mà DN đã bỏ ra trong q trình hoạt động SXKD. Qua đó, DN
đánh giá được tình hình thực hiện dự tốn chi phí và lập dự tốn chi phí SXKD
cho kỳ sau, từ đó giúp DN xác định được các định mức và xét duyệt định mức
vốn lưu động.
Cách phân loại này được dựa trên cơng dụng của chi phí và nơi phát sinh
của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí xây lắp được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả những chi phí về nguyên vật
liệu (NVL) chính, phụ, cấu kiện, vật liệu rời, vật liệu luân chuyển (ván, dàn
giáo...), phụ tùng...sử dụng trực tiếp cho thi cơng các cơng trình. Giá trị vật liệu
kể trên được tính theo giá thực tế gồm giá mua ghi trên hố đơn của người bán
và các chi phí thu mua thực tế phát sinh như vận chuyển, bốc dỡ...
Trong khoản mục chi phí này khơng bao gồm các vật liệu phụ, nhiên liệu
dùng cho máy móc thi cơng, các loại vật liệu làm cơng trình tạm như lán trại, chi
phí NVL tính vào chi phí chung, chi phí quản lý DN.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ tiền lương chính, lương phụ, tiền
cơng của cơng nhân trực tiếp tham gia xây dựng cơng trình và lắp đặt máy móc
thiết bị, cơng nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, công nhân làm nhiệm vụ

bảo dưỡng bê tông, công nhân làm nhiệm vụ dọn dẹp vật liệu trên công trường,
công nhân ghép cốp pha, lau máy trước khi lắp.

9


Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền lương trả theo thời gian, trả theo
sản phẩm, trả làm thêm giờ, trả tiền thưởng thường xuyên về tăng năng xuất lao
động. Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên quỹ lương nhân cơng trực tiếp của hoạt động xây lắp, tiền lương và các
khoản có tính chất lương của cơng nhân điều khiển máy móc thi cơng, tiền
lương nhân viên vận chuyển vật liệu ngồi cự ly thi cơng.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng (MTC): Là một khoản chi phí lớn trong giá
thành cơng tác xây lắp, là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để
sản xuất, gồm: Chi phí vật tư chạy máy thi cơng, tiền khấu hao máy móc thi
cơng, tiền th máy, tiền lương chính của công nhân điều khiển máy....
- CPSX chung: Là các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất của đội, cơng
trình xây dựng nhưng khơng được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Nội
dung của CPSX chung bao gồm: Tiền lương của bộ phận quản lý đội, BHXH,
BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định của tồn đội (cho nhân viên quản lý đội
và công nhân trực tiếp tham gia sản xuất thi cơng thuộc DN), chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung trong tồn đội, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng
tiền khác.
Như vậy, khác với các DN sản xuất công nghiệp khác, do đặc điểm sản xuất
ngành XDCB, máy thi công cũng trực tiếp tham gia vào q trình xây lắp, nên
ngồi ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung cịn có thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi
cơng cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Nếu theo chỉ tiêu giá thành đầy đủ (giá thành sản phẩm tiêu thụ) thì ngồi
các khoản mục chi phí trên cịn bao gồm khoản mục chi phí quản lý DN và chi

phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả DN. Các khoản chi phí này bao
gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý DN, chi phí về vật liệu, khấu hao máy móc... phục vụ cho
quản lý DN.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp là dự toán được lập cho từng
đối tượng xây dựng theo các khoản mục giá thành nên phương pháp phân loại
này được sử dụng phổ biến trong DNXL hiện nay. Ngoài ra, cách phân loại này
cịn có tác dụng phục vụ quản lý sản xuất theo định mức, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, để phục vụ trực tiếp cho công tác
quản lý SXKD cịn có thể được phân loại theo các tiêu thức như: căn cứ vào mối
quan hệ với quá trình sản xuất thì CPSX được chia thành chi phí trực tiếp và chi
10


phí gián tiếp; Căn cứ vào cách ứng xử của hoạt động (hay sự biến động chi phí)
mà CPSX được chia thành: định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp.
Mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản
lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Chúng luôn bổ sung cho nhau
nhằm quản lý có hiệu quả nhất tồn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi tồn DN
ở mỗi thời kỳ nhất định.
1.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Cơng tác kế tốn CPSX và tính giá thành SPXL có đáp ứng được nhu cầu
quản lý của DN hay khơng cịn phụ thuộc vào việc xác định đối tượng hạch tốn
CPSX và tính giá thành sản phẩm. Đây chính là cơng việc đầu tiên giúp ta xác
định được mục tiêu, công việc cần làm. Yêu cầu đặt ra là phải xác định được đối
tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, cụ thể
trên cơ sở các phương pháp xác định theo một quy trình hạch tốn đã quy định.
Đối tượng hạch tốn CPSX ở DN phụ thuộc vào đặc điểm, quy trình công
nghệ sản xuất, vào yêu cầu công tác quản lý giá thành...Như vậy việc xác định

đối tượng tập hợp CPSX là xác định nội dung chi phí và đối tượng tập hợp chi
phí đó.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây lăp có quy trình cơng nghệ sản
xuất phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình
có thiết kế và dự tốn riêng, tổ chức sản xuất thường phân chia làm nhiều khu
vực, bộ phận thi cơng nên đối tượng hạch tốn CPSX là các cơng trình, hạng
mục cơng trình, đơn đặt hàng, giai đoạn cơng việc hồn thành, các khối lượng
xây lắp có dự tốn riêng hồn thành.
Có xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản
xuất... mới tổ chức đúng đắn công tác tập hợp CPSX từ khâu hạch toán ban đầu,
tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết theo đúng đối tượng
tập hợp CPSX đã xác định.
1.2.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gồm:
 Phương pháp tập hợp CPSX theo cơng trình, hạng mục cơng trình: Hàng
tháng CPSX phát sinh liên quan đến cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì
tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Các khoản mục chi phí đó
được phân chia theo các khoản mục giá thành. Giá thành thực tế của đối

11


tượng đó chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi
khởi công cho tới khi hoàn thành.
 Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng
sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt, khi đơn đặt hàng hồn thành
thì tổng số chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó.
Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi cơng: Theo phương pháp này
thì các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi cơng. Trong từng đơn
vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục

cơng trình. Cuối tháng tổng hợp CPSX phát sinh ở từng đơn vị thi công được so
sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kế tốn nội bộ. Khi cơng trình,
hạng mục cơng trình hồn thành phải tính giá riêng cho cơng trình, hạng mục
cơng trình đó bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí,
phương pháp tỉ lệ
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành
Trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất, đó là kết quả sản
xuất thu được. Quan hệ sản xuất đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng cơng
tác, sản phẩm lao vụ đã hồn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí vật tư, chi
phí nhân cơng, chi phí máy thi cơng, chi phí sản xuất chung và chi phí khác tính
cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp
hồn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu cơng việc hoặc giai đoạn cơng
việc, có thiết kế và dự tốn riêng, có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình hồn
thành tồn bộ. Giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình tồn bộ là giá
thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Như vậy, giá thành sản phẩm ln chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên
trong nó là chi phí sản xuất chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành
trong khối lượng sản phẩm, cơng việc đã hồn thành. Giá thành sản phẩm chính
là sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, cịn chi phí là cơ
sở để hình thành nên giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Việc tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư, hoàn thiện kỹ thuật thi công, rút ngắn thời gian thi công, sử dụng
12



hợp lý vốn sản xuất cùng với các giải pháp kinh tế kỹ thuật áp dụng trong toàn
doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng chi phí hợp lý, hạ giá thành
tới mức tối đa. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng khả năng trúng
thầu, tạo việc làm và thu nhập cho CBCNV, hoàn thành nghĩa vụ với NSNN.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau: Giá thành dự
toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
 Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự tốn để hồn thành khối
lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định
mức của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng vào từng vùng lãnh thổ,
địa phương.
Giá thành
dự toán

= Giá trị dự toán - Thuế
xây lắp sau thuế
GTGT

-

Thu nhập chịu
thuế tính trước

Giá trị dự tốn xây lắp sau thuế: Là chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp
các kết cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất...giá trị dự tốn xây lắp
bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước và
thuế GTGT
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xuất phát từ những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở, biện pháp thi công,
các định mức về đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp .


Giá thành
=
kế hoạch

Giá thành
dự toán

-

Mức hạ giá
thành dự toán

+

Khoản bù chênh
lệch vượt dự toán

Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lượng bằng mức hạ giá
thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch vượt dự toán để
trang trải các chi phí khơng tính đến trong dự toán.
Giá thành kế hoạch cho phép ta xem xét và thấy được chính xác những chi
phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp kỹ
thuật hạ giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ
sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
 Giá thành thực tế: Là mức giá phản ánh tồn bộ các chi phí thực tế
phát sinh để hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp và được xác định theo
13



số liệu kế tốn (bao gồm những chi phí trong định mức và những khoản thiệt
hại trong sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình
sản xuất và quản lý của doanh nghiệp).
Nếu thực hiện so sánh ba mức giá trên cùng một đối tượng tính giá thành thì
chúng thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Đây là mong muốn cũng như bằng mọi nỗ lực của đơn vị xây lắp phải đạt
được, tuy nhiên khi đơn vị xây lắp thi cơng ở những khu vực đặc biệt địi hỏi
những mức kỹ thuật cao hơn thì có thể Giá thành kế hoạch > Giá thành dự
toán hoặc Giá thành thực tế > Giá thành kế hoạch.
1.2.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Từ đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu quản lý của DN, đối tượng
tính giá thành tại đơn vị kinh doanh xây lắp chính là các cơng trình, hạng mục
cơng trình, giai đoạn cơng việc hồn thành hay từng đơn đặt hàng (hợp đồng)
hồn thành...Trường hợp DNXL có tổ chức các phân xưởng sản xuất thì đối
tượng tính giá thành trong các đơn vị này là một đơn vị sản phẩm hay lao vụ
hồn thành.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế tốn kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính tốn q trình kinh doanh
của từng cơng trình hồn thành.
Như vậy, giữa đối tượng tính giá và đối tượng tập hợp chi phí có sự khác
nhau về nội dung nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối
quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc sử
dụng số liệu CPSX đã tập hợp để xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố
CPSX vào các đối tượng tính giá thành. Một đối tượng tập hợp CPSX có thể bao
gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại, một đối tượng tính giá thành
lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế tốn tập hợp chi phí.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp

Giá thành và chi phí là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ CPSX quyết định đến
tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí cịn giá thành
biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình
vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí

14


về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra trong quá trình cấu tạo
sản phẩm.
Tuy nhiên, do bộ phận CPSX giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và
chi phí khác nhau về lượng. Điều đó thể hiện qua sơ đồ sau:
CPSX DDĐK

CPSX phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành SPXL

CPSX DDCK

Qua sơ đồ trên ta thấy:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

CPSX
+
DD ĐK


CPSX
PS trong kỳ -

CPSX
DD CK

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất khơng có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với
CPSX.
Trong XDCB, muốn tính đúng giá thành SPXL phải kết hợp chính xác,
kịp thời CPSX phát sinh theo đối tượng chịu chi phí cụ thể tạo cơ sở số liệu để
tính giá thành sản phẩm.
Cũng trên giác độ mặt lượng, nếu CPSX là tổng hợp những chi phí phát
sinh trong một thời kỳ nhất định, thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những
chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hồn thành khối lượng cơng việc xây
lắp nhất định, được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm khơng
bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí liên quan
đến hoạt động sản xuất, những chi phí thực tế đã chi ra nhưng chờ phân bổ cho
kỳ sau... nhưng nó lại bao gồm những chi phí dở dang cuối kỳ trước chuyển
sang kỳ này.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên
việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu,
là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xõy dựng. Vì vậy,
15



để trúng thầu, được nhận thầu thi cơng thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá
thầu hợp lý, dựa trờn cơ sở đó định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước
ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt
khác, phải đảm bảo kinh doanh có lói. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trờn thỡ
cần phải tăng cường cơng tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá
thành nói riêng, trong đó trọng tâm là cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của cơng cụ kế tốn đối với quản lý
sản xuất.
Trước u cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
cơng, chi phí sử dụng máy thi cơng và các chi phí dự tốn khác, phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngồi kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
- Tính tốn hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
cơng trình, hạng mục cơng trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và cú hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng cơng tác
xây dựng đó hồn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trỡnh, hạng mục cơng trình, từng bộ phận thi cơng tổ đội sản xuất…trong từng
thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành cơng
trường xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thơng tin hữu dụng về chi phí
sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp

1.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1.1. Chứng từ kế tốn
- Phiếu xuất kho
-Hóa đơn GTGT

1.4.1.2. Tài khoản kế toán
16


Để hạch tốn chi phí NVL trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 621 - "Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL
dùng cho sản xuất, thi cơng xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối
kỳ kế chuyển sang TK 154 để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Kết
cấu của TK621 như sau:
- Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho SX thi công, xây
lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Bên Có: + Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154 - "Chi phí sản xuất
KDDD"
+ Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dư.
1.4.1.3. Phương pháp kế toán
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Khi xuất vật liệu chính, phụ cho từng CT, HMCT căn cứ vào chứng từ gốc,
kế toán ghi:
Nợ TK 621: (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152: Nguyên vật liệu
+ Trường hợp mua NVL sử dụng ngay (khơng qua kho) cho các cơng trình,
căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 621:


Giá mua NVL chưa có thuế GTGT

Nợ TK 133:

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331,..: Tổng giá thanh tốn
Trong q trình thi cơng xây lắp, một số ngun vật liệu luân chuyển như đà
giáo, ván khuôn...giá trị của nguyên vật liệu sử dụng luân chuyển được phân bổ
dần theo số lần luân chuyển hoặc theo khối lượng đã hoàn thành. Khi phân bổ
cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ sao cho hợp lý.
+ Cuối kỳ số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi
theo quy định được ghi giảm CPSX trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 152:

Giá trị vât liệu, phế liệu thu hồi nhập kho

Có TK 621:

Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng)

+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 - "Chi phí
SXKD dở dang".

17


Nợ TK 154:


(chi tiết cho từng đối tượng)

Có TK 621:
(chi tiết cho từng đối tượng)
Sơ đồ hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK331,111,112

TK 152
(1a)

TK 621

TK 152

(2)

(4)

TK 133.1
TK 154

(1b)

(5)

TK 411, 154
(3)

Ghi chú:


(1a) Mua vật liệu nhập kho
(1b) Mua vật liệu dùng cho sản xuất không qua kho
(2) Xuất NVL trực tiếp dùng cho sản xuất
(3) Vật liệu do được cấp, góp, chế biến xuất dùng cho sản
xuất
(4) Vật liệu chưa sử dụng hết nhập trở lại kho
(5) Cuối kỳ kết chuyển NVL trực tiếp vào TK 154

* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Căn cứ vào kết quả kiểm kê của hàng tồn kho đầu kỳ, kế toán kết chuyển
giá trị vật liệu đầu kỳ vào tài khoản mua hàng.
Nợ TK 611(6111)
Có TK 152, 151
+ Giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ được hạch toán.
18


Nợ TK 611(6111)
Nợ TK 133(1331): VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...
+ Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, kế toán kết chuyển vật
liệu vào TK hàng tồn kho.
Nợ TK 152, 151
Có TK 611 (6111)
+ Sau khi xác định chênh lệch, kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực
tiếp phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 611 (6111)
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản
phẩm.

Nợ TK 631 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
1.4.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.2.1. Chứng từ kế toán
Các chứng từ trong hạch tốn chi phí nhân cơng tực tiếp bao gồm: Bảng
chấm cơng, Bảng thanh tốn lương, Hợp đồng làm khốn...
1.4.2.2. Tài khoản kế tốn
Để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622 - "Chi
phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi
phí tiền cơng của cơng nhân sản xuất xây lắp (bao gồm tiền công, tiền lương,
tiền thưởng, và các khoản phải trả khác có tính chất tiền lương của công nhân
sản xuất xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
Kết cấu của tài khoản 622 như sau:
Bên Nợ:

Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp thi cơng trong kỳ

Bên Có:

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK 154

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
1.4.2.3. Phương pháp kế tốn

19


+ Trong kỳ, căn cứ vào Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan phản
ánh tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thi công.
Nợ TK 622:

Có TK 334:

(chi tiết cho từng đối tượng)
Phải trả CNV trong danh sách(chi tiết cho từng đối tượng)

Có TK 111:

Trường hợp th ngồi

+ Trường hợp cơng ty trích trước tiền lương nghỉ phép, lương ngừng sản xuất
theo kế hoạch, kế tốn ghi:
Nợ TK 622:

(chi tiết cho từng đối tượng)

Có TK 335: Tiền lương nghỉ phép trích trước (chi tiết cho từng đối
tượng)
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154-CPSX dở dang
Nợ TK 631 : (Chi tiết cho từng đối tượng -Phương pháp KKĐK)
Nợ TK 154 :(Chi tiết cho từng đối tượng -Phương pháp KKTX)
Có TK 622 : (Chi tiết cho từng đối tượng)
Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
TK334,1413

TK 622
Tiền lương phải trả
công nhân xây lắp

TK 338


TK 154 (631)

Kết chuyển chi phí nhân cơng

TK 627

23% tiền lương cơng nhân xây lắp

Kết chuyển chi phí SXC

1.4.3. Kế tóan chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.3.1. Chứng từ kế tốn
Để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng, kế tốn sử dụng các chứng từ
như: Phiếu theo dõi sử dụng xe, máy thi công; Hợp đồng th ngồi máy móc,
thiết bị...
1.4.3.2. Tài khoản kế tốn
20


Theo quy định kế toán hiện hành đối với các DNXL thì để phản ánh chi phí
sử dụng máy thi cơng, kế tốn sử dụng TK 623 - "Chi phí sử dụng máy thi
công". Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi
công xây lắp hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Nếu doanh nghiệp thực hiện thi cơng hồn tồn bằng máy (sản xuất chính là
máy thi cơng) thì mọi chi phí sản xuất cho máy hoạt động tập hợp vào TK 621,
622, 627 cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Khơng hạch tốn vào TK 623 chi phí về trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính
theo lương cơng nhân điều khiển máy (hạch toán vào tài khoản 627).

Kết cấu của TK623 như sau:
Bên Nợ: - Phản ánh chi phí liên quan đến MTC (chi phí NVL cho máy hoạt
động, chi phí nhân công như tiền lương, các khoản phụ cấp lượng của cơng nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy, bảo dưỡng...)
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên nợ TK 154.
Cũng như các TK 621,622, TK 623 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 được chi tiết thành 6 TK cấp hai:
TK6231: Chi phí nhân cơng phải trả cơng nhân trực tiếp điều khiển máy
TK6232: Chi phí vật liệu phục vụ MTC
TK6233: Chi phí dụng cụ phục vụ MTC
TK6234: Chi phí khấu hao MTC
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngồi như th sửa chữa, bảo hiểm xe máy,...
TK6238: Chi phí bằng tiền khác.
1.4.3.3. Phương pháp kế tốn
Chi phí sử dụng MTC là một khoản mục đặc trưng cho hoạt động XDCB.
Trong thi cơng xây lắp các cơng trình, tuỳ theo phương thức sử dụng MTC trong
DN mà có cách hạch tốn tương ứng.
 Trường hợp đơn vị tổ chức MTC riêng biệt, hạch tốn độc lập thì coi như
là một hoạt động sản xuất phụ, có thể tiến hành bán lao vụ cho các đơn vị,
bộ phận thi công khác.
- Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho xe, MTC
21


Nợ TK 621:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 152,111,112,331
- Căn cứ vào số tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển xe,
MTC
Nợ TK 622

Có TK 334
- Các chi phí khác liên quan đến sử dụng MTC bao gồm tiền lương nhân viên
quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng nhân sử dụng máy, nhân
viên quản lý đội, khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngồi...
Nợ TK 627
Nợ TK 133:

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 334,338,214,111,112,331
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng MTC sang TK 154 - chi phí SXKDDD
Nợ TK 154: (Chi tiết cho từng đối tượng-Phương pháp KKTX)
Nợ TK 631: (Chi tiết cho từng đối tượng-Phương pháp KKĐK)
Có TK 621,622,627
Tuỳ theo phương thức tổ chức cơng tác hạch tốn và mối quan hệ giữa đội
MTC với đơn vị xây lắp cơng trình, kế tốn phản ánh:
 Nếu DN thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ
phận nội bộ, kế tốn ghi:
Nợ TK 623

Chi phí sử dung MTC

Có TK 154
 Nếu DN thực hiện phương thức bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận
trong nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 512,511

22



 Trường hợp bộ phận MTC không tổ chức hạch tốn riêng thì kế tốn tập hợp
chi phí sử dụng MTC như sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho cơng nhân trực tiếp vận hành máy
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334,111
- Khi xuất kho hoặc mua NVL phục vụ MTC
Nợ TK 623(2)
Nợ TK 133

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 152,153
Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp NSNN
- Chi phí khấu hao xe MTC sử dụng ở đội
Nợ TK 623 (4)
Có TK 214 và ghi đơn Nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngồi (điện ,nước...) và chi phí bằng tiền khác phát sinh
Nợ TK 623 (7,8)
Nợ TK 133

Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 111,112,331
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC (chi phí thực tế ca máy) tính
cho từng CT, HMCT, kế tốn ghi:
Nợ TK 154: Chi phí xây lắp đã hồn thành nhưng chưa bàn giao -khoản
mục MTC
Có TK 623:


Chi phí sử dụng MTC - chi tiết cho từng cơngtrình

23


Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng (trưịng hợp khơng tổ
chức kế tốn riêng cho đội máy thi công)
TK 334
TK 623
TK 154 (631)
(1)
TK 152
(2)
TK 153

(6)
(3)

TK 331
(4)
TK 214
(5)

Ghi chú:
(1) Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sử dụng
máy
(2) Xuất kho nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi cơng
(3) Chi phí cơng cụ, dụng cụ phục vụ MTC
(4) Chi phí dịch vụ mua ngồi

(5) Chi phí khấu hao thiết bị máy
(6) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công

24


1.4.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.4.1. Chứng từ kế toán
Để hạch toán chi phí SXC, kế tốn sử dụng các chứng từ gốc sau: Bảng
thanh toán lương, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ CCDC, Giấy tạm ứng, Phiếu
chi...
1.4.4.2. Tài khoản kế tốn
Chi phí SXC bao gồm: Tiền lương chính của nhân viên quản lý đội, BHXH,
BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả
công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ
dung chung cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền
khác.
Do chi phí SXC được tập hợp theo tổ, đội và có liên quan đến nhiều cơng
trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu
thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất, chi phí sử dụng MTC. Cơng
thức phân bổ là:
Mức chi phí SXC
phân bổ cho
=
từng đối tượng

Tổng chi phí SXC
x
Tổng tiêu thức phân bổ


Tiêu thức phân
bổ của từng
đối tượng

Để phản ánh chi phí SXC phục vụ thi cơng cơng trình, kế tốn sử dụng TK627 "Chi phí sản xuất chung". Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư và được kết
cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC trong kỳ
Bên Có: Phân bổ vào TK 154
Tài khoản 627 được mở thành 6 tiểu khoản cấp hai để theo dõi, phản ánh
riêng cho từng nội dung chi phí.
TK6271: chi phí nhân viên quản lý tổ, đội sản xuất
TK 6272: chi phí vật liệu
TK6273: chi phí CCDC
TK6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: chi phí dịch vụ mua ngồi
TK6278: chi phí khác bằng tiền
25


×