Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại bộ tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.79 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HUY HÙNG

QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƢỚC
TẠI BỘ TƢ PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HUY HÙNG

QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƢỚC
TẠI BỘ TƢ PHÁP
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 8 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ “Quản lý mua sắn tài sản nhà nước
tại Bộ Tư pháp” là do chính tơi nghiên cứu và hồn thiện. Các tài liệu, số liệu,
dẫn chứng mà tôi sử dụng trong Luận văn là có nguồn gốc rõ ràng và do bản
thân tơi thu thập, xử lý mà khơng có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Huy Hùng


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cơ giáo trong Học viện
Hành chính quốc gia và Ban Quản lý đào tạo Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Giao đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cơng chức
Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp, những người đã tạo điều kiện hỗ trợ tôi

trong việc cung cấp các thông tin, sưu tầm các tư liệu cần thiết tại đơn vị về vấn
đề nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Huy Hùng


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN
CƠNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VÀ
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

6

1.1. Tổng quan về tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập

6

1.1.1. Tổng quan về tài sản công

6


1.1.2. Cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

8

1.1.3. Tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập

12

1.2. Quản lý mua sắm tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Các nguyên tắc mua sắm tài sản công

16
16

1.2.2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản cơng trong cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập

18

1.2.3. Các phương thức mua sắm tài sản công

20

1.2.4. Nội dung quản lý mua sắm tài sản công

23


1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý mua sắm tài sản công

27

1.3. Kinh nghiệm quản lý mua sắm tài sản công của một số bộ, ngành

30

1.3.1. Kinh nghiệm tại một số bộ, ngành

30

1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Bộ Tư pháp

35

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƢỚC
TẠI BỘ TƢ PHÁP

2.1. Giới thiệu chung về Bộ Tư pháp

37
37

2.1.1. Vị trí, chức năng

37

2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn


37

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

40


2.1.4. Mơ hình tổ chức quản lý tài chính, tài sản của Bộ Tư pháp

40

2.1.5. Tình hình mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp

45

2.2. Thực trạng quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp

49

2.2.1. Hệ thống tiêu chuẩn định mức làm cơ sở quyết định mua
sắm tài sản

49

2.2.2. Phân cấp quyết định mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp

52

2.2.3. Các phương thức mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp


53

2.2.4. Quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp

62

2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra mua sắm tài sản nhà nước tại
Bộ Tư pháp

66

2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý mua sắm tài sản Nhà nước
tại Bộ Tư pháp

68

2.3.1. Những kết quả đạt được

68

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

69

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI BỘ TƢ PHÁP

76

3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại

Bộ Tư pháp

76

3.1.1. Dự báo về nhu cầu mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp
đến năm 2020

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp

76
77

3.1.3. Phương hướng quản lý hoạt động mua sắm tài sản tại Bộ
Tư pháp

79

3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý mua sắm tài sản nhà nước
tại Bộ Tư pháp
3.2.1. Nhóm giải pháp chung

79
79

3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý mua sắm tài sản
nhà nước tại Bộ Tư pháp

3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện

83

89


3.3. Một số kiến nghị

94

3.3.1. Chính phủ, Bộ Tài chính cần sớm ban hành các văn bản
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật quản lý, sử dụng tài sản cơng 2017

94

3.3.2. Chính phủ, Bộ Tài chính cần sớm nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung một số quy định về mua sắm tài sản theo phương
thức tập trung

94

3.3.3. Chính phủ, Bộ Tài chính cần sớm nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cơ chế đảm bảo nguồn kinh phí bố trí cho mua sắm
tài sản ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đặc biệt là
kinh phí mua sắm tài sản ứng dụng cơng nghệ thơng tin

95

KẾT LUẬN

97


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

CBCC

Cán bộ, công chức

CCVC

Công chức, viên chức

CNTT

Công nghệ thông tin

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước


QPPL

Quy phạm pháp luật

TCKT

Tài chính kế tốn

THADS

Thi hành án dân sự

TSNN

Tài sản nhà nước

TSC

Tài sản cơng

VC

Viên chức


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1.


Tổng hợp số lượng người làm cơng tác kế tốn tại các
đơn vị dự tốn thuộc Bộ Tư pháp

Bảng 2.2.

Tổng hợp một số loại tài sản có giá trị lớn do Bộ Tư
pháp quản lý

Bảng 2.3.

47

Tổng hợp kinh phí mua sắm tài sản từ ngân sách nhà nước
tại Bộ Tư pháp

Bảng 2.5.

45

Kế hoạch mua sắm tài sản theo Đề án của Tổng cục Thi hành
án dân sự giai đoạn 2016-2020

Bảng 2.4.

44

48

Tổng hợp định mức trang bị tài sản chuyên dùng tại các
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp


51

Bảng 2.6.

Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu theo hình thức phân tán

54

Bảng 2.7.

Kết quả đấu thầu mua sắm tập trung trong giai đoạn thí
điểm 2008-2013

Bảng 2.8.

Kết quả đấu thầu mua sắm tập trung năm 2016, 2017 tại
Bộ Tư pháp

Bảng 2.9.

61

Tình hình thực hiện dự tốn chi mua sắm tài sản từ
nguồn ngân sách nhà nước

Bảng 2.11.

60


Tổng hợp kinh phí mua sắm tài sản theo các hình thức
mua sắm

Bảng 2.10.

56

64

Tổng hợp kết quả công tác thanh tra về quản lý mua sắm
tài sản nhà nước

67


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Trang
Đồ thị 2.1.

So sánh trình độ cơng chức làm cơng tác kế tốn tại các
đơn vị dự toán thuộc Bộ

45

Đồ thị 2.2.

Cơ cấu một số loại tài sản tính theo giá trị tại Bộ Tư pháp

46


Đồ thị 2.3.

Cơ cấu một số loại tài sản tính theo số lượng tại Bộ Tư pháp

46

Đồ thị 2.4.

So sánh kinh phí mua sắm tài sản trong tổng kinh phí chi đặc
thù ngồi định mức trong dự tốn chi ngân sách nhà nước

Đồ thị 2.5.

Cơ cấu các nguồn kinh phí mua sắm tài sản giai đoạn
2014 - 2017 tại Bộ Tư pháp

Đồ thị 2.6.

60

Tỷ trọng tài sản được mua sắm theo các phương thức
mua sắm trong 02 năm 2016-2017

Đồ thị 2.9.

54

Tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu các gói thầu mua sắm tập
trung tại Bộ Tư pháp


Đồ thị 2.8.

49

Biểu so sánh tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu theo hình thức
phân tán

Đồ thị 2.7.

48

61

Tình hình thực hiện dự tốn mua sắm tài sản hàng năm
tại Bộ Tư pháp

65

Sơ đồ 2.1.

Mơ hình tổ chức quản lý tài chính, tài sản tại Bộ Tư pháp

41

Sơ đồ 3.1.

Đề xuất tổ chức bộ máy quản lý tài sản công tại Cục Kế
hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp


89


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Tài sản công là bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia, là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm năng cho
đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, vì vậy nó có
có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, TSC là cơ sở để
bảo đảm cho các hoạt động phục vụ xã hội nhằm thực hiện chức năng cung cấp
dịch vụ công của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Để bảo đảm hiệu quả sử dụng và khai thác TSC trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập ngồi các vấn đề trong quản lý sử dụng, vấn đề
quản lý mua sắm TSC có ý nghĩa vơ cùng to lớn vì: mua sắm là phương thức chủ
yếu trong việc hình thành TSC trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
quản lý tốt mua sắm TSC góp phần đảm bảo điều kiện làm việc cho CBCC,
người lao động, đảm bảo điều kiện cung cấp dịch vụ công cho xã hội; quản lý tốt
mua sắm TSC cũng đồng thời góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phịng ngừa tham nhũng.
Về cơ sở thực tiễn: Hoạt động quản lý mua sắm tài sản của Bộ Tư pháp
trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định như: đã góp phần
hình thành cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện làm việc cho hơn 11.000 cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động tại hơn 800 đơn vị dự tốn trong tồn
ngành; việc phân cấp thẩm quyền trong quyết định mua sắm, hướng dẫn thực
hiện mua sắm, tổ chức mua sắm tương đối phù hợp với đặc thù tổ chức của Bộ;
công tác tổ chức mua sắm tài sản từng bước đi vào nề nếp, khắc phục một bước
tình trạng lãng phí trong mua sắm tài sản.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt dược, việc quản lý mua sắm tài sản của

Bộ Tư pháp vẫn còn những hạn chế như: số lượng, chất lượng tài sản trang cấp
chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện hiện đại hóa nền hành chính; phân


2
cấp quyết định mua sắm chậm được sửa đổi; tổ chức mua sắm tài sản theo
phương thức tập trung còn lúng túng.
Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý mua sắm
tài sản nhà nƣớc tại Bộ Tƣ pháp” làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với
chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, nghiên cứu về quản lý hoạt động mua sắm tài sản
tại các cơ quan nhà nước ở Trung ương cũng như địa phương đã có một số cơng
trình nghiên cứu của các tác giả đề cập. Các cơng trình nhiên cứu chủ yếu đi sâu
phân tích pháp luật mua sắm công và quản lý hoạt động đấu thầu mua sắm tài
sản, hàng hóa, nhấn mạnh tầm quan trọng của mua sắm công và đề xuất kiến
nghị, giải pháp đối với vấn đề này, có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu
gồm:
- TS Nguyễn Thị Thủy Chung: “Mua sắm công ở Việt Nam, thực trạng và
giải pháp”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 2016, Viện chiến lược và chính
sách tài chính. Đề tài đã khái qt diễn biến tình hình mua sắm cơng ở Việt Nam
trong giai đoạn 2008 - 2012, những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế, từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động mua sắm công
trong thời gian tới.
- Phạm Trung Kiên: “Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm
hàng hóa trong khu vực cơng ở Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ, 2014, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tác giả tập trung nghiên cứu những quy
định của Nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, những vấn
đề lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
hoạt động đấu thầu trong mua sắm công.

- Nguyễn Thị Như Trang: “Pháp luật về đấu thầu mua sắm công. Những
vấn đề lý luận và thực tiễn”, luận văn thạc sĩ, 2011, Trường Đại học Luật Hà
Nội. Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt
Nam về hoạt động đấu thầu mua sắm và đưa ra các quy định của một số nước


3
như Trung Quốc, Hàn Quốc, Campuchia làm tiêu chuẩn để định hướng sự hoàn
thiện pháp luật đấu thầu mua sắm cơng của Việt Nam trong thời gian tới
Nhìn chung, đã có nhiều nghiên cứu trước đây liên quan đến nội dung
quản lý hoạt động mua sắm tại cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu
trên chỉ tập trung nghiên cứu ở tầm vĩ mô; nghiên cứu tập trung về hoạt động
đấu thầu, pháp luật đấu thầu mua sắm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp
luật về đấu thầu. Trong luận văn này, học viên có sự kế thừa cơ sở lý luận về
quản lý hoạt động mua sắm tài sản nhà nước của các cơng trình nghiên cứu trên
và tập trung đi sâu nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động mua sắm tài sản
tại Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 - 2016 để từ đó đưa ra được một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp trong thời
gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của Luận văn này là làm rõ một số vấn
đề lý luận và thực tiễn của việc quản lý mua sắm TSC tại Bộ Tư pháp, Luận văn
đề xuất các giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả việc TSC tại Bộ Tư pháp.
- Nhiệm vụ: Với mục đích nghiên cứu đặt ra ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu
của Luận văn được xác định là:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý mua sắm tài sản trong cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý mua sắm tài sản tại Bộ Tư
pháp qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm,
hạn chế đó làm có sở cho đề xuất các giải pháp, kiến nghị.

+ Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý mua sắm tài
sản nhà nước tại Bộ Tư pháp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp.


4
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Bộ Tư pháp
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ 2014-2016 và đề
xuất đến năm 2020.
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về tài sản nhà
nước; cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các phương thức mua sắm;
nguyên tắc quản lý và nội dung công tác quản lý hoạt động mua sắm tài sản nhà
nước; đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, phịng chống tham nhũng, tạo lập mơi trường
kinh doanh minh bạch, bình đẳng và công bằng ở Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn cũng áp dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống đã
được kiểm nghiệm nhằm làm sáng tỏ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu
của đề tài, như:
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thu thập từ các nguồn tài liệu sau:
+ Nguồn bên trong: Các báo cáo quyết toán NSNN hàng năm từ năm 2014

đến năm 2016 của Bộ Tư pháp, Báo cáo đấu thầu, báo cáo tăng giảm tài sản
hàng năm từ năm 2014 đến năm 2016; Các quyết định mua sắm tài sản hàng năm
của Bộ Tư pháp từ năm 2014 đến năm 2016.
+ Nguồn bên ngồi: Sách, báo, tạp chí, website của Bộ Tài chính, các luận
văn, nghiên cứu về quản lý hoạt động mua sắm tài sản nhà nước.
5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu đề tài sử dụng các phương pháp
gồm thống kê, phân tích, tổng hợp dữ liệu.


5
+ Phương pháp thống kê: Nguồn dữ liệu sau khi thu thập được từ nguồn
bên trong, bên ngoài, tác giả tiến hành phân loại, thống kê theo các tiêu chí đánh
giá nhằm phục vụ quá trình viết luận văn.
+ Phương pháp phân tích: Từ dữ liệu thu thập được, tác giá tiến hành phân
tích dữ liệu từ đó phát hiện ra những vấn đề trong quản lý hoạt động mua sắm tài
sản nhà nước tại Bộ Tư pháp.
+ Phương pháp tổng hợp: Sau khi thống kê, phân tích dữ liệu, tác giả thực
hiện tổng hợp để có cái nhìn tổng thể của vấn đề quản lý mua sắn tài sản nhà
nước tài Bộ Tư pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động mua sắm tài sản
nhà nước; phân tích và đánh giá thực trạng làm rõ thêm về cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp
Đề xuất phương hướng và giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý mua
sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
chính của đề tài được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý mua sắm tài sản công trong các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập.

Chương 2: Thực trạng quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại Bộ Tư pháp.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý mua sắm tài sản
nhà nước tại Bộ Tư pháp.


6

Chƣơng 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN CƠNG TRONG
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về tài sản công trong các cơ quan nhà nƣớc và đơn vị
sự nghiệp công lập
1.1.1. Tổng quan về tài sản công
Một trong những nguồn lực quan trọng để một quốc gia tồn tại và phát
triển đó là nguồn tài sản quốc gia. Những tài sản này có thể được hình thành, tích
lũy qua nhiều thế hệ hoặc được thiên nhiên ban tặng. Trong phạm vi một quốc
gia, tài sản có thể thuộc sở hữu từng thành viên, từng nhóm thành viên hoặc sở
hữu chung của tất cả các thành viên trong một quốc gia đó. Đối với tài sản thuộc
sở hữu chung của tất cả các thành viên thì Nhà nước là chủ sở hữu của tất cả các
tài sản đó.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về TSC tùy thuộc vào cách tiếp cận. Một
trong những khái niệm được chấp nhận phổ biến là: TSC là nguồn của cải vật
chất được hình thành, tồn tại trong tự nhiên hoặc do con người sáng tạo ra mà
quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt thuộc về Nhà nước.
Ở một số nước phát triển như Vương quốc Anh: TSC là TSNN, TSC là
một bộ phận hết sức quan trọng trong tổng tài sản quốc gia. Giá trị và số lượng
TSC lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào đặc trưng quan hệ sản xuất của các hình thái
kinh tế - xã hội ở mỗi giai đoạn của từng nước. Riêng Cộng hòa Pháp: TSC là tài
sản quốc gia được hiểu là toàn bộ tài sản và quyền hạn đối với động sản và bất
động sản thuộc về Nhà nước.

Ở Việt Nam, TSC được quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013, theo đó:
“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là TSC
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”


7
Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về
tài sản thuộc sở hữu toàn dân tại Điều 197 như sau: “Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là TSC thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”
Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể các tài sản khác thuộc sở hữu tồn
dân gồm: Tài sản vơ chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với
tài sản đó; Tài sản bị chơn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà khơng
có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu; Tài sản do người khác đánh rơi
hoặc bỏ quên sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người
khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu
không đến nhận; Tài sản khơng có người nhận thừa kế trong trường hợp khơng
có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng khơng được quyền
hưởng di sản, từ chối nhận di sản. Các tài sản trên được xác lập sở hữu nhà nước
theo các điều kiện quy định tại Điều 228, Điều 229, Điều 230 và Điều 622 Bộ
luật Dân sự
Ngồi ra các tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước còn bao gồm:
- Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, biếu, tặng, cho,
đóng góp, giao lại cho Nhà nước, tài sản viện trợ của các tổ chức Chính phủ, phi
Chính phủ.
- Tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung công quỹ nhà nước.
- Tài sản dự trữ nhà nước.
- Tài sản được Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Từ các căn cứ trên, có thể khái quát: TSC là những tài sản được đầu tư,
mua sắm từ NSNN hoặc có nguồn gốc NSNN, tài sản được xác lập quyền sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật, tài sản trong các chương trình, dự án kết
thúc chuyển giao, đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn gốc từ NSNN, núi,
sơng hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển,
thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế, vùng trời.


8
Ngày 21/6/2017, Quốc hội đã thông qua Luật quản lý, sử dụng tài sản
cơng có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 thay thế Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước năm 2008, theo đó, khái niệm TSC theo pháp luật Việt Nam được quy định
tại khoản 1, Điều 3 của Luật này, cụ thể như sau:
“Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: TSC phục vụ hoạt động quản lý,
cung cấp dịch vụ cơng, bảo đảm quốc phịng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng; tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân; TSC tại doanh nghiệp; tiền thuộc NSNN,
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai
và các loại tài nguyên khác”
Trong một quốc gia, TSC chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quan
hệ sản xuất đặc trưng ở mỗi giai đoạn lịch sử. Ở Việt Nam, tỷ trọng TSC đang
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản quốc gia. Khai thác, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực TSC cũng là góp phần đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Những vấn đề chung về cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là những bộ phận cấu thành bộ máy lập pháp, hành
pháp, tư pháp và các cơ quan được thành lập để thực hiện chức năng theo quy
định của Hiến pháp và pháp luật (Hoạt động lập pháp, tư pháp, hành pháp và

hành chính).
Cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
chung do Hiến pháp và pháp luật quy định. Cơ quan nhà nước được tổ chức, cơ
cấu và có thẩm quyền mang tính quyền lực - pháp lý có hiệu lực bắt buộc đối với
xã hội. Đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước cịn có những đặc điểm
riêng, tạo thành một hệ thống thống nhất, theo thứ bậc, thực hiện hoạt động quản
lý nhà nước bằng các phương thức quản lý, tổ chức điều hành và phối hợp hành


9
động một cách đồng bộ và tuân thủ những quy định của Nhà nước.
Cơ quan nhà nước có thể phân loại theo một số cách sau đây:
 Phân loại theo thủ tục thành lập: có cơ quan do Quốc hội thành lập hoặc
Hội đồng nhân dân thành lập, có cơ quan do Chính phủ, các Bộ, các UBND
thành lập...v.v.
 Phân loại theo cấp hành chính: có cơ quan Trung ương (Chính phủ và
các Bộ), cơ quan địa phương (UBND và cơ quan chuyên môn).
 Phân loại theo thẩm quyền: cơ quan có thẩm quyền chung (Chính phủ và
các Bộ), có cơ quan có thẩm quyền riêng chỉ có chức năng và thẩm quyền quản
lý thuộc phạm vi đối với ngành hoặc lĩnh vực nhất định như các Bộ, các sở.
 Phân loại theo hoạt động: có cơ quan quản lý ngành và cơ quan quản lý
lĩnh vực công tác.
1.1.2.2. Đơn vị sự nghiệp công lập
a) Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được Nhà nước thành lập để thực
hiện các hoạt động sự nghiệp như giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế,
văn hóa, thể thao, nghiên cứu... có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì
các đơn vị này cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, quy trình
cơng nghệ cao, cơng trình nghiên cứu khoa học cơ bản phục vụ cho kinh tế - xã
hội phát triển.

Chú ý: Ngồi những đơn vị sự nghiệp cơng lập do Nhà nước thành lập
(được gọi là đơn vị sự nghiệp cơng lập), cịn có những đơn vị sự nghiệp do các
Tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các thành phần kinh tế khác khơng thuộc Nhà
nước (có thể gọi là đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập) nhằm đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của mọi thành phần kinh tế phù hợp với chủ trương xã hội hoá các
đơn vị sự nghiệp hiện nay của Chính phủ.
b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp cơng lập của Nhà nước có những đặc điểm sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước là đơn vị do Nhà nước thành


10
lập, chịu sự kiểm tra trực tiếp của cơ quan nhà nước thành lập ra mình và các cơ
quan cấp trên nhằm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quyết định thành
lập và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước có con dấu riêng, tài khoản riêng
và có thẩm quyền pháp lý nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định
và thực hiện các hoạt động khác phù hợp quy định của pháp luật hiện hành.
- Các đơn vị sự nghiệp cơng lập của Nhà nước có quyền tự chủ về tài
chính ở các mức độ khác nhau tuỳ theo khả năng của đơn vị trong việc cung cấp
những Dịch vụ công cho xã hội và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước phải bảo
đảm thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ theo quyết định thành lập. Ngoài ra,
các đơn vị sự nghiệp có thể chủ động tận dụng năng lực sẵn có về cơ sở vật chất
và trình độ chun mơn của cán bộ trong đơn vị mình để hợp tác với các thành
phần kinh tế trong xã hội nhằm tăng thêm thu nhập và nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên phù hợp với những quy định của Nhà nước.
c) Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể phân loại theo một số cách sau đây:
- Phân loại theo thủ tục thành lập: có đơn vị do Quốc hội thành lập hoặc

Hội đồng nhân dân thành lập, có đơn vị do Chính phủ, các Bộ, các UBND
thành lập....v.v.
- Phân loại theo cấp quản lý hành chính: có đơn vị do Trung ương quản lý
(Chính phủ và các Bộ), cơ quan địa phương (UBND và cơ quan chuyên môn).
- Phân loại theo thẩm quyền: có đơn vị có thẩm quyền thực hiện những
chức năng nhiệm vụ mang tính quốc gia, nhưng có những đơn vị sự nghiệp chỉ
có thẩm quyền thuộc phạm vi đối với ngành hoặc lĩnh vực nhất định tại địa
phương hoặc các cơ quan nhất định.
- Phân loại theo hoạt động: các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:


11
+ Đơn vị thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công: bao gồm việc cung cấp
các phúc lợi về y tế, giáo dục, văn hoá, khoa học, bảo hiểm, thể dục thể thao…do
các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước thực hiện.
+ Đơn vị thực hiện các dịch vụ công ích bao gồm việc cung cấp các phúc
lợi vật chất phục vụ nhu cầu sinh hoạt của toàn xã hội như xây dựng kết cấu hạ
tầng, cung cấp điện nước, vệ sinh môi trường, giao thông công cộng…
+ Các cơ quan thực hiện các dịch vụ công phục vụ sản xuất như các hoạt
động khuyến nông, khuyến lâm, cung cấp giống, thuỷ lợi, dự báo dịch bệnh,
thông tin về thị trường, môi trường.
+ Đơn vị thực hiện các dịch vụ thu các khoản đóng góp vào ngân sách và
các quỹ của Nhà nước: thu thuế nội địa, hải quan, thu phí.
+ Đơn vị phục vụ cơng cộng như cơ quan quản lý ngành và cơ quan quản
lý lĩnh vực công tác.
- Phân loại theo mức độ tự chủ tài chính:
+ Đơn vị thực hiện chế độ tự chủ tài chính;
+ Đơn vị chưa thực hiện chế độ tự chủ tài chính.
1.1.2.3. Phân biệt giữa cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Trong thời gian dài các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước đảm

bảo kinh phí hoạt động như các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trước yêu
cầu đổi mới đất nước và hoàn thiện thể chế kinh tế theo Nghị quyết của đại hội
Đảng lần thứ IX, các đơn vị sự nghiệp cơng lập đó dần dần được tách ra khỏi cơ
quan hành chính nhà nước. Sự khác nhau giữa cơ quan hành chính nhà nước và
đơn vị sự nghiệp được thể hiện cơ bản như sau:
- Về chức năng nhiệm vụ: cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý
nhà nước và các chức năng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công trong các lĩnh
vực như: giáo dục đào tạo, y tế, văn hố, xã hội, thể dục thể thao...
- Về kinh phí hoạt động: cơ quan nhà nước được Nhà nước đảm bảo 100%
kinh phí hoạt động (nếu cơ quan hành chính có thể bảo đảm được tồn bộ hoặc


12
một phần chi thường xuyên thì Nhà nước sẽ khuyến khích và được áp dụng theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005); còn đơn vị sự nghiệp hoạt
động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp
cơng lập với các hình thức cụ thể sau đây:
 Đơn vị sự nghiệp công lập có thu (tùy theo mức độ của 2 nghị định của
Chính phủ số 43/2006/NĐ-CP hoặc Nghị định 16/2015/NĐ);
 Đơn vị sự nghiệp cơng lập do NSNN đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động.
 Đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ một phần hay tồn bộ chi phí hoạt động.
Như vậy, dù theo đặc điểm và phân loại nêu trên thì tài sản cơng trong
các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể được hình thành từ nhiều nguồn: đầu tư
bằng nguồn vốn NSNN, thu hợp pháp của đơn vị sử dụng, hùn vốn giữa các tổ
chức hoặc tư nhân... Tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình sử
dụng một phần giá trị của tài sản là yếu tố chi phí tiêu dùng cơng (nếu đơn vị sự

nghiệp khơng có thu), ngược lại nếu đơn vị sự nghiệp có thu thì giá trị tài sản
như nhà cửa, phương tiện đi lại, trang thiết bị là những yếu tố sản xuất để tạo ra
các sản phẩm dịch vụ cơng và phần giá trị hao mịn của những tài sản trong quá
trình sử dụng là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm hay dịch vụ công. Đây
là đặc điểm khác nhau rất cơ bản giữa quản lý sử dụng Tài sản công của cơ
quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
1.1.3. Tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập
1.1.3.1. Khái niệm về tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập
TSC trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là
cơ quan, đơn vị) là những tài sản Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.


13
TSC trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập rất phong
phú, đa dạng, có loại xác định được giá trị, có loại vơ giá, đa số là tài sản hữu
hình, cũng có loại là tài sản vơ hình. Tài sản hữu hình bao gồm:
- Đất đai, nhà cửa, cơng trình, vật kiến trúc: là tài sản của cơ quan, đơn vị
được Nhà nước giao và hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như: trụ sở làm
việc, trường học, bệnh viện, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hố, phịng thí nghiệm,
nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, đường xá, cầu cống...;
- Phương tiện đi lại bao gồm: xe ôtô, xe máy công, tàu, xuồng...;
- Máy móc, thiết bị là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán
bộ, cơng chức, viên chức để làm việc và phục vụ hoạt động của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp như: máy móc chun dùng, thiết bị cơng tác, thiết bị
truyền dẫn, dây truyền cơng nghệ, những máy móc đơn lẻ...;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác,
quản lý hoạt động của cơ quan, đơn vị như: máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị,

dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...;
- Vườn cây lâu năm, súc vật ni để thí nghiệm hoặc nhân giống như:
vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc.
- Các loại tài sản khác có thể bao gồm tồn bộ các tài sản chưa liệt kê vào
năm loại trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
Những tài sản trên đây là cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành các hoạt
động quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp công và các hoạt động xã hội
khác. Việc sử dụng tài sản phải đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do Nhà nước quy định; không được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh
doanh và mục đích khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định.
Nhìn chung, TSC tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập
trong q trình sử dụng ln có sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, q trình cơng nghiệp hố và hiện
đại hố đất nước, tài sản trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu
công tác ngày càng cao của các cơ quan, đơn vị.


14
1.1.3.2. Đặc điểm của tài sản công trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập
TSC trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập là bộ phận
tài sản lớn trong toàn bộ TSC và bao gồm nhiều loại tài sản có đặc điểm, tính
chất, cơng dụng khác nhau và do nhiều cơ quan sử dụng khác nhau, song chúng
đều có những đặc điểm chung sau:
- TSC trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đều được
đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của NSNN hoặc có nguồn từ NSNN.
Tất cả các cơ quan, đơn vị đều được NSNN đảm bảo kinh phí hoạt động
(có thể là tồn bộ hoặc một phần), do vậy, gần có thể nói gần như toàn bộ vốn
đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cũng như các chi phí để hình thành TSC, chi

phí trong q trình sử dụng tài sản đều do NSNN đảm bảo.
Đối với những TSC dùng trong các cơ quan, đơn vị là những tài sản được
hình thành từ nguồn thừa kế của thời kỳ trước, thực chất đều là những TSC có
nguồn gốc từ NSNN. Tuy nhiên, có một số tài sản đặc biệt như: đất đai hoặc
những tài sản thiên tạo khác là tài nguyên, các cơ quan, đơn vị muốn sử dụng
được cũng phải đầu tư chi phí bằng tiền của NSNN cho các cơng việc khảo sát,
thăm dò, đo đạc, san lấp mặt bằng, tiền trưng mua đất (tiền bồi thường đất).
Một bộ phận tài sản trong các cơ quan, đơn vị là những tài sản được hình
thành từ nguồn tài sản viện trợ khơng hồn lại, tài sản do dân đóng góp xây
dựng, tài sản nhà nước được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo Luật định
(trong trường hợp thu hồi những vật vơ chủ, tìm thấy hoặc phát hiện ra trong
thực tế hoặc tang vật các vụ án) mặc dù NSNN không trực tiếp đầu tư xây dựng
và mua sắm mà chỉ giao tài sản cho các cơ quan, đơn vị sử dụng, nhưng các tài
sản này trước khi giao cho các cơ quan, đơn vị, đều phải xác lập quyền sở hữu
Nhà nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở hữu nhà nước, thì giá trị
của các tài sản đều được ghi thu cho NSNN.
Ngoài ra, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, theo cơ chế mới hiện nay,
đối với những đơn vị sự nghiệp cơng lập được giao quyền tự chủ tài chính, có


15
thêm một số TSC được hình thành do liên doanh kiên kết với các tổ chức và cơ
quan trong và ngoài nước để thực hiện cung cấp các dịch vụ cơng hoặc sản xuất
kinh doanh, do vậy, nguồn hình thành có sự khác biệt với các cơ quan nhà nước.
Vì vậy vấn đề quản lý quá trình hình thành, quản lý và sử dụng công sản của các
đơn vị sự nghiệp cơng lập được giao quyền tự chủ tài chính có những đặc điểm
đặc thù theo quy định của các văn bản Nhà nước mới ban hành.
Tóm lại: dù là tài sản nhân tạo hay tài sản thiên tạo và được hình thành từ
kết quả đầu tư trực tiếp, xây dựng mua sắm tài sản hay các nguồn tài sản được xác
lập quyền sở hữu nhà nước ..., thì TSC của các cơ quan nhà nước và đơn vị sự

nghiệp cơng lập vẫn có nguồn gốc hình thành từ NSNN.
1.1.3.3 . Vai trị của tài sản cơng trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập
TSC trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập là khối tài
sản lớn của Nhà nước, lại rất phong phú về chủng loại, số lượng và giữ vai trò
hết sức quan trọng trên các mặt cơ bản sau đây:
Thứ nhất, là điều kiện vật chất đầu tiên và không thể thiếu để các cơ quan
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ
chức khác thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao; nhất là nhiệm vụ hoạch định
đường lối, chính sách, xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật, thực hiện quản
lý nhà nước... giữ gìn bảo vệ đất nước, đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an
toàn xã hội; thực hiện nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, khám và chữa
bệnh cho nhân dân; phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, văn hố nghệ thuật, ...
mở mang dân trí.
Thứ hai, là điều kiện vật chất góp phần nâng cao phúc lợi xã hội cho mọi
thành viên trong xã hội; vai trò này được thể hiện rất rõ ở các tài sản tại các cơ
sở giáo dục và đào tạo, cơ sở khám và chữa bệnh công, cơ sở sự nghiệp hoạt
động thể dục, thể thao, văn hoá, nghệ thuật... người dân được hưởng lợi từ các
hoạt động này mà ở đó công sản là điều kiện vật chất không thể thiếu.


×