Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng công tác quản lý đối với phần vốn nhà nước tại Nhà máy len hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.38 KB, 34 trang )

Thực trạng công tác quản lý đối với phần vốn nhà nớc
tại Nhà máy len hà đông
2.1. Tổng quan Nhà máy len Hà Đông
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
Nhà máy len Hà Đông là một doanh nghiệp nhà nớc, đợc khởi công xây dựng
vào tháng 4/1958. Năm 1959, chính thức đi vào hoạt động và có tên là Nhà máy
nhuộm in hoa Hà Đông. Khi đó, Nhà máy chỉ là một cơ sở gia công nhuộm tẩy
các mặt hàng vải lụa, sợi thuộc công ty Bông vải, sợi-Bộ nội thơng. Ban đầu, công
nghệ sản xuất chủ yếu là sản xuất thủ công tren chảo rang và hong khô ngoài trời.
Tháng 1/1961, Nhà máy chính thức đợc chuyển sang cho bộ Công nghiệp nhẹ
quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp in hoa Hà Đông. Nhiệm vụ chủ yếu của xí
nghiệp lúc đó là in hoa trên vải và khăn mặt bông, nhuộm vải sợi phục vụ tiêu
dùng trong nớc.
Năm 1973, theo kế hoạch đầu t mở rộng của Bộ Công nghiệp nhẹ, xí nghiệp đ-
ợc đầu t xây dựng thêm một phân xởng sản xuất len phục vụ cho dệt thảm xuất
khẩu. Nhờ đó, thiết bị sản xuất của xí nghiệp đợc cơ khí hoá dần dần. Đến năm
1977, xí nghiệp đợc đổi tên thành Nhà máy len nhuộm Hà Đông, thuộc Liên hiệp
các xí nghiệp dệt Bộ công nghiệp.
Từ năm 1990, thực hiên chơng trình Đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nớc,
Nhà máy đã tiến hành tổ chức lại sản xuất và sắp xếp lại lao động. Để giải quyết
công ăn việc làm cho số lao động d thừa, Nhà máy đã xây dựng thêm một bộ phận
dệt thảm len xuất khẩu, đồng thời phát triển thêm dây truyền in vải hoa (là nghề
truyền thống của nhà máy). Cũng trong năm này, Nhà máy đổi tên thành Công ty
len Hà Đông. Năm 1996, Nhà máy đầu t xây dựng thêm một phân xởng sản xuất
len Acrylic đan áo từ xơ hoá học với dây chuyền công nghệ và máy móc nhập
khẩu từ Pháp.
Năm 1999, Nhà máy chính thức sát nhập trở thành đơn vị trực thuộc Công ty
len Việt Nam (thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam) và mang tên Nhà
máy len Hà Đông. Hiện mặt hàng chủ yếu của Nhà máy là len thảm và len
Acrylic; ngoài ra, nhà máy còn nhận gia công nhuộm vải và in hoa.
Qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Nhà máy đã có nhiều cố gắng trong


việc đầu t mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sản xuất. Từ một cơ sở gia công, sản
xuất thủ công ban đầu, đến nay đã trở thành một nhà máy với 320 cán bộ công
nhân viên. Trong những năm gần đây, do biến động của thị trờng tiêu thụ, sản
phẩm của nhà máy phải cạnh tranh với các hàng hoá nhập lậu bằng các đờng tiểu
nghạch qua biên giới nên Nhà máy gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, Nhà máy vẫn
luôn cố gắng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, đảm bảo việc làm cho số lao
động hiện có.
2.1.2. Bộ máy quản lý
Nhà máy len Hà Đông hiện là thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty len Việt
Nam, một thành viên (hạch toán độc lập) của Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Bởi vậy giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ, thể hiện ở các mặt sau:
Tổng công ty Dệt - May Việt Nam là Tổng công ty Nhà nớc, do Thủ tớng
Chính phủ quyết định thành lập, gồm các thành viên có quan hệ gắn bó với nhau
về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị,
hoạt động trong ngành dệt, may mặc, nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân
công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao;
nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn
Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Cụ thể là:
+ Đổi mới công nghệ, trang thiết bị theo chiến lợc phát triển của Tổng công ty
+ Giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Tổng
công ty đã nhận của Nhà nớc; điều chỉnh những nguồn lực đã giao cho các đơn vị
thành viên trong trờng hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển chung của
toàn Tổng công ty.
+ Lựa chọn, khai thác và mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc; hớng dẫn và
phân công thị trờng cho các đơn vị thành viên; đợc xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của Nhà nớc.
+ Hớng dẫn giá hoặc khung giá xuất, nhập khẩu vật t, nguyên liệu, phụ liệu,
thiết bị, phụ tùng, sản phẩm và dịch vụ trong Tổng công ty; quy định khung giá
xuất, nhập khẩu một số vật t, nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm và
dịch vụ quan trọng. Trờng hợp các đơn vị thành viên phải áp dụng mức giá không

nằm trong khung giá xuất, nhập khẩu do Tổng công ty quy định thì phải đợc sự
đồng ý của Tổng Giám đốc.
Tổng công ty dệt may
Việt Nam
Nhà máy len Hà Đông
Công ty len Việt Nam
+ Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, vật t chủ yếu, đơn giá tiền lơng
trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nớc.
Công ty Len Việt nam là doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, đợc Tổng công ty dệt may Việt Nam giao vốn, tài nguyên, đất đai và các
nguồn lực khác. Công ty chịu trách nhiệm về cam kết của mình trong phạm vi số
vốn do Công ty quản lý và sử dụng, cụ thể là:
- Trong chiến lợc và đầu t phát triển, Công ty đợc giao tổ chức thực hiện các dự
án đầu t phát triển theo kế hoạch của Tổng công ty và đợc Tổng công ty giao các
nguồn lực để thực hiện dự án đó;
- Trong hoạt động kinh doanh, Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
của mình trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu, chỉ tiêu, các cân đối lớn, các định mức
kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, đơn giá và giá của Công ty phù hợp với kế hoạch chung
của Tổng công ty;
- Trong hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế:
+ Công ty đợc nhận vốn là nguồn lực khác của Nhà nớc do Tổng công ty giao
lại cho Công ty. Công ty có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực
này;
+ Công ty đợc hình thành quỹ đầu t xây dựng cơ bản, quỹ phát triển sản xuất,
quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự trữ tài chính theo Quy chế tài chính của
Tổng công ty; có nghĩa vụ trích nộp và sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công
ty quy định tại Quy chế tài chính Tổng công ty và theo các quyết định của Hội
đồng quản trị;
+ Công ty giao vốn và nguồn lực khác cho các nhà máy thành viên, đợc quyền
điều hoà vốn, điều động tài sản giữa các nhà máy thành viên, tơng ứng với nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh Công ty giao theo nguyên tắc tăng, giảm.
Nhà máy len Hà Đông, với t cách là một thành viên hạch toán phụ thuộc Công
ty len Việt Nam, đợc Công ty giao vốn, chịu trách nhiệm trớc Công ty và Nhà nớc
về hiệu quả sử dụng, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn lực đợc giao. Nhà máy
chịu sự chỉ đạo, điều phối trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu t
và sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong hoạt động tài chính của Công ty.
Nhà máy Len Hà Đông tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo mô hình trực
tuyến. Đứng đầu nhà máy là giám đốc- chịu trách nhiệm lãnh đạo chung toàn nhà
máy. Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, trớc nhà máy về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Giúp việc cho giám
đốc có phó giám đốc kĩ thuật là ngời tham mu cho giám đốc. Dới nữa, Nhà máy
có các phòng ban chức năng nh: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kĩ thuật,
Phòng kinh doanh, Phòng tài chính- kế toán. Giữa các phòng ban chức năng có sự
phối hợp chặt chẽ với nhau, cùng triển khai thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của Nhà máy. Dới đây là sơ đồ tổ chức quản lý của Nhà máy len Hà Đông:

2.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và tiêu thụ
2.1.3.1. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Nhà máy bao gồm nguyên liệu chính và vật liệu phụ (hoá
chất thuốc nhuộm, nớc nhuộm, nhiên liệu động lực) với nhiều chủng loại dùng để
sản xuất các loại sản phẩm khác nhau.
Nguyên liệu chính chủ yếu bao gồm: Lông cừu nhập từ NewDiland dùng để
sản xuất len thảm; Tow Acrylic trắng nhập từ Nhật Bản để sản xuất len Acrylic.
Giám
đốc
Phó giám đốc
kỹ thuât
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài

chính- kế toán
Phòng kỹ thuậtPhòng kinh
doanh
Ngành cơ
điện
Phân xởng
nhuộm, in hoa
Phân xởng
len 2
Phân xởng
len 1
Các tổ sản xuất Phân xởng
cơ điện
Phân xởng
nồi hơi
Vật liệu phụ bao gồm: Midlonfast blue E 200%, Polar Yellow, Albegal A dùng
để sản xuất len thảm; Tinegal MR, Soft AWT dùng để sản xuất len Acrylic; Các
loại vật liệu phụ khác.
2.1.3.2. Lao động
Nhà máy len Hà Đông có số công nhân viên trong danh sách là 405 ngời nhng
hiện thực tế đi làm tại Nhà máy là 320 ngời trong đó nhân viên quản lý là 44 ngời
(do thời gian trớc, Nhà máy không có việc làm nên đã giải quyết cho một bộ phận
công nhân viên về nghỉ không lơng).
2.1.3.3. Trang thiết bị, máy móc
Máy móc, thiết bị của Nhà máy len Hà Đông hiện nay đã quá cũ. Hầu hết các
máy móc, thiết bị của Nhà máy đã đợc đa vào sử dụng từ năm 1976 và 1982.
Riêng máy móc thiết bị tại phân xởng 2 tuy mới đợc đầu t mua năm 1996 nhng
không phải máy móc thiết bị mới đợc sản xuất mà cũng chỉ là hàng dùng lại, theo
xác minh chúng đợc sản xuất từ năm 1989.
2.1.3.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất

Nhà máy gồm có 3 phân xởng và một ngành sản xuất. Các phân xởng đều có
mô hình tổ chức quản lý nh sau: Đứng đầu các phân xởng, ngành là các quản đốc,
trởng ngành. Giúp việc cho các quản đốc có các đốc công, các cán bộ kĩ thuật và
các tổ trởng sản xuất, giúp việc cho trởng ngành cũng có các tổ trởng sản xuất.
Mỗi phân xởng và ngành sản xuất một hoặc một nhóm sản phẩm: Phân xởng len 1
sản xuất len thảm, phân xởng len 2 sản xuất len cao cấp Acrylic đan áo từ xơ hoá
học, phân xởng nhuộm- in hoa nhuộm, in vải hoa gia công các loại theo yêu cầu
của khách hàng, ngành cơ điện sản xuất phụ trợ cho các phân xởng trong nhà
máy.
2.1.3.5. Tình hình tiêu thụ:
Hiện nay, Nhà máy có hai cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của Nhà máy,
nhng chỉ có một cửa hàng là hoạt động thực sự có hiệu quả. Tình hình tiêu thụ sản
phẩm đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Sản lợng thực tế năm 2001, 2002
Loại sản phẩm
Sản lợng sản xuất (kg) Sản lợng tiêu thụ (kg)
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2001 Năm 2002
Len thảm 85.507 67.277 80.303 63.375
Len Acrylic 187.335 306.675 179.485 229.684
(Nguồn: Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy)
Nh vậy, sản lợng sản xuất, tiêu thụ len thảm giảm do nhu cầu đối với mặt hàng
này giảm mạnh. Chỉ có len Acrylic là tăng sản lợng sản xuất, tiêu thụ; với mặt
hàng này, đối thủ cạnh tranh đáng kể nhất của Nhà máy là len AC của Trung
Quốc có giá hiện rẻ hơn len của Nhà máy 2000đ/cân song chất lợng kém hơn, tràn
vào theo đờng tiểu ngạch chiếm lĩnh thị trờng và len Vĩnh Thịnh chuyên sản xuất
len Acrylic dùng để đan áo, công ty này nhập khẩu top màu nên có lợi thế là màu
của họ đẹp và đồng đều hơn song lại có hạn chế là không chủ động đợc về màu
của sản phẩm nên không đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng và thờng xuyên thay đổi
của khách hàng, trong khi đó Nhà máy len Hà Đông do quy trình sản xuất là tự
nhuộm màu nên tuy sản phẩm không đẹp và đồng đều đợc nh bên Vĩnh Thịnh (do

công nghệ lạc hậu hơn và tay nghề công nhân yếu hơn) song lại có thể chủ động
trong việc nhuộm màu đáp ứng nhu cầu đa dạng và hay thay đổi của ngời tiêu
dùng; nhờ lợi thế đó mà sản lợng sản xuất, tiêu thụ của Nhà máy năm qua vẫn
tăng. Có thể kể tên một số khách hàng lớn của Nhà máy trong 2 năm qua gồm có:
Công ty TNHH Hoàng Dơng (60 tấn len Acrylic mỗi năm), Công ty cổ phần kinh
doanh len Sài Gòn (20 tấn len Acrylic mỗi năm), Công ty TNHH Đông Đô (20 tấn
len thảm), Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Nam Định (6 tấn
len thảm)...
2.2. Thực trạng công tác quản lý đối với phần vốn nhà nớc tại Nhà
máy len Hà Đông
2.2.1. Cơ sở thực hiện quản lý vốn nhà nớc tại Nhà máy len Hà Đông
Quốc hội, Chính Phủ, các Bộ ban hành các văn bản pháp luật (từ Luật tới
Thông t) quy định các chế độ quản lí vốn nhà nớc tại doanh nghiệp nhà nớc. Có
thể kể tên một số văn bản sau đây: Luật doanh nghiệp nhà nớc ngày 20/04/1995;
Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính
và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc; Nghị định số
27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 59/CP nói trên; Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 về quản lý
và xử lý nợ tồn đọng đối với DNNN và Thông t số 85/2002/TT-BTC hớng dẫn
thực hiện Nghị định này; Thông t số 62/1999/TT-BTC ngày7/6/1999 hớng dẫn
việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nớc; Chế độ quản lí,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (Ban hành kèm theo Quyết định số
166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng Bộ tài chính)...
Tổng công ty dệt may Việt Nam dựa vào những văn bản pháp luật liên quan
nh trên và Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty nhà nớc (Ban hành kèm theo
Quyết định số 838 TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996 của Bộ trởng Bộ Tài chính) xây
dựng Quy chế tài chính của Tổng công ty dệt may Việt Nam (Ban hành kèm theo
Quyết định số 36/QĐ/HĐQT ngày 15/2/1997 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
Tổng công ty dệt may Việt Nam). Công ty len Việt Nam (một thành viên hạch
toán độc lập Tổng công ty dệt may Việt Nam) căn cứ vào đó xây dựng Quy chế tài

chính Công ty len Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 19/QĐ-CTLVN
ngày 19/8/1999 của Tổng giám đốc Công ty len Việt Nam), trong đó đa ra Chế độ
tài chính của các đơn vị thành viên ( là các thành viên hạch toán phụ thuộc Công
ty len Việt Nam trong đó có Nhà máy len Hà Đông). Các nhà máy thành viên chịu
trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh các quy định trong quy chế này. Ngoài các
quy định trên, các nhà máy thành viên thực hiện đúng quy chế quản lý tài chính
và hạch toán kinh doanh theo quy định hiện hành của nhà nớc.
Nội dung các văn bản trên đây hình thành nên căn cứ để các cấp quản lý quản
lý vốn nhà nớc tại Nhà máy len Hà Đông.
2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý vốn nhà nớc tại Nhà máy
2.2.2.1. Quản lý quá trình hình thành vốn

Đợc thành lập ngày 29/3/1999, Công ty len Việt Nam thực hiện giao vốn cho
Nhà máy len Hà Đông trên cơ sở số vốn Nhà máy len Hà Đông đang quản lý và
sử dụng. Theo Biên bản giao vốn đó, vốn Công ty len Việt Nam giao cho Nhà máy
len Hà Đông sử dụng và bảo toàn tính đến 0h ngày 1/7/1999 thể hiện ở Bảng dới:
Bảng 2: Vốn giao cho Nhà máy len Hà Đông tính đến ngày 1/7/1999
đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn
vốn
Trong đó
Nguồn ngân sách Nguồn bổ sung
Tổng số vốn giao 11.250.652.059 4.847.958.744 6.402.693.315
1. Vốn cố định 5.200.688.859 2.503.093.658 2.697.595.201
-Dùng trong SXKD 4.956.668.276 2.259.073.075 2.697.595.201
-Chờ thanh lý 244.020.583 244.020.583 0
2. Vốn lu động 6.049.963.200 2.344.865.086 3.705.098.114
-Dùng trong SXKD 2.833.413.014 0 2.833.413.014
-ứ đọng chờ thanh lý 3.216.550.186 2.344.865.086 871.685.100

(Nguồn : Biên bản giao vốn cho Nhà máy len Hà Đông ngày 1/7/1999)
Số vốn giao đợc xác định qua sổ sách Nhà máy len Hà Đông đa lên, không đợc
Công ty len Việt Nam kiểm kê kỹ lỡng để đánh giá lại giá trị phần vốn nhà nớc tại
Nhà máy.
Theo số liệu tổng kết đợc từ Báo cáo tài chính của Nhà máy những năm gần
đây, Vốn Nhà nớc giao cho Nhà máy đợc thể hiện ở Đồ thị sau:
Đồ thị 1: Tình hình biến động vốn nhà nớc qua hai năm 2001-2002
(số d tại thời điểm 31/12 hàng năm)
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
VNN (đ) 11203245976 11255478548 10877609283 18488599890
NV (đ) 18549821203 21.438.844.185 21452408485 21959137838
VNN/NV (%) 60,40 52,50 50,71 84,20
3a) Biểu diễn theo giá trị tuyệt đối (đơn vị: đồng):
3b) Biểu diễn theo giá trị tơng đối (đơn vị: %):
Đồ thị trên cho thấy chỉ có sự giảm nhẹ của vốn nhà nớc giai đoạn 1999-2001
theo cả giá trị tuyệt đối và tơng đối (trong năm 2001 Nhà máy điều chuyển 1 cửa
hàng cho Công ty len Việt Nam cùng máy móc cho Nhà máy len Bình Lợi); song
sang năm 2002 thì có sự biến động mạnh là do khoản vốn 7.478.889.093 đ trớc đã
đợc Công ty len Việt Nam quyết định điều chuyển khỏi Nhà máy nhng Nhà máy
cha chuyển mà vẫn để lại ở tài khoản 336- phải trả nội bộ, trong năm 2000 sau khi
Nhà máy đợc kiểm toán thấy việc điều chuyển đó không hợp lí đã kiến nghị lên
Công ty điều chuyển lại số vốn đó cho Nhà máy và đợc Công ty thực hiện trong
năm 2002.
ở Nhà máy len Hà Đông, hình thức thực hiện đầu t và phạm vi đầu t của Nhà
nớc vào Nhà máy cụ thể nh sau:
Một là, cấp vốn điều lệ và bổ sung vốn:
- Vốn điều lệ để san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc
thiết bị đa vào sản xuất;
- Vốn bổ sung đợc cấp trong trờng hợp Nhà máy đợc Công ty len Việt Nam
giao thêm nhiệm vụ (chủ yếu dới hình thức tài sản điều chuyển về hay giảm

khoản phải trả nội bộ);
Hai là, cho Nhà máy vay dài hạn không tính lãi, để lại tiền khấu hao để Nhà
máy tái đầu t, thay thế đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu kinh
doanh khác theo quy định của Nhà nớc;
Ba là, giao quyền sử dụng đất cho Nhà máy dới hình thức thuê đất:
- Diện tích đất Nhà máy thuê là 39.938m
2
- Về đờng phố, khu đất nằm trên đờng 430 thuộc địa bàn Vạn Phúc. Căn cứ
vào Quyết định 03 của UBND tỉnh Hà Tây thì lô đất của Nhà máy nằm trên
đờng phố loại 2.
- Về vị trí, căn cứ vào thông t liên bộ 856, thông t 70 của Bộ Tài Chính, căn
cứ thực tế lô đất của Nhà máy từ đờng 430 kéo dài xuống áp với ruộng canh
tác của Vạn Phúc (chiều dài > 200m
2
).
- Về tiền thuê, hiện Nhà máy phải nộp tiền thuê hàng năm: 101.457.000 đ.
Là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty len Việt Nam, vốn Nhà
nớc giao cho Nhà máy quản lí và sử dụng bao gồm:
Một là, vốn đợc cấp từ ngân sách và vốn có nguồn gốc ngân sách:
+ Do Công ty len Việt Nam cấp trực tiếp;
+ Công ty len Việt Nam điều chuyển về từ các đơn vị nội bộ là các Nhà máy:
Dệt chăn - Len Bình Lợi, Len Vĩnh Thịnh, Len Biên Hoà, Len Hải Phòng, Len
Nam Định;
+ Quỹ khấu hao cơ bản Công ty len Việt Nam không thu mà để lại cho Nhà
máy quản lí và sử dụng (để tái đầu t, thay thế đổi mới tài sản cố định và sử dụng
cho các yêu cầu kinh doanh khác theo quy định);
+ Tiền lãi không phải trả từ các khoản vốn vay Tổng công ty dệt may Việt
Nam;
Hai là, vốn Nhà máy tự tích luỹ từ lợi nhuận sau thuế của Nhà máy;
Hàng năm Nhà máy len Hà Đông căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,

tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính. Công ty len Việt Nam xem xét nhu cầu về
vốn của Nhà máy; nếu qua xem xét thấy Nhà máy thiếu vốn, Công ty có biện
pháp bổ sung kịp thời: điều động, xin cấp bổ sung theo luật định, hoặc đi vay cho
Nhà máy và ngợc lại.
Bên cạnh vốn đợc giao, Nhà máy đã tự huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh
doanh, thay đổi cơ cấu nguồn và tài sản nhằm mục tiêu hiệu qủa, bảo toàn và phát
triển vốn, cụ thể: Nhà máy sử dụng tín dụng Ngân hàng với số d Nợ
1000.000.000đ tại thời điểm 01/01/2002, tín dụng thơng mại với số d Nợ
435.504.481 đồng tại thời điểm 01/01/2002 và 617.731.708 đồng tại thời điểm
31/12/2000... Vốn này đợc Nhà máy sử dụng để phục vụ kịp thời các nhu cầu
trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả. Tài sản đợc thay đổi cơ
cấu theo hớng giảm ngân quỹ nhằm đẩy mạnh sản xuất (tăng tồn kho) và tiêu thụ
(tăng phải thu). Tổng giám đốc Công ty len Việt Nam uỷ quyền cho Giám đốc
Nhà máy len Hà Đông đợc vay vốn lu động theo mức quy định tại giấy uỷ quyền
với thời gian vay từ 6 tháng đến dới 12 tháng. Vay dài hạn đợc căn cứ vào từng dự
án đợc duyệt. Trong trờng hợp có nhu cầu vay lớn hơn, Tổng giám đốc sẽ uỷ
quyền từng trờng hợp cụ thể. Tổng giám đốc công ty còn uỷ quyền cho Giám đốc
nhà máy len Hà Đông đợc ký hợp đồng mua nguyên vật liệu trả chậm thông qua
Vinatex ở phía bắc, hoặc các đơn vị khác.
2.2.2.2. Quản lý quá trình sử dụng vốn
a, Từ phía Nhà máy len Hà Đông:
Nhà máy len Hà Đông theo đó đã và đang thực hiện các biện pháp quản lý sau:
Một là, Nhà máy đã mở sổ và ghi sổ kế toán (theo hình thức Nhật ký chứng từ)
theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế
toán, thống kê hiện hành: cụ thể là theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 về chế độ kế toán doanh nghiệp; Thông t số 10 TC/CĐKT ngày
20/3/1997 và Thông t số 120/1999/TT-BTC ngày 7/10/1999 hớng dẫn sửa đổi, bổ
sung chế độ kế toán doanh nghiệp về niên độ kế toán (bắt đầu từ 1/1 kết thúc
31/12); đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép (đồng); phơng pháp kế toán TSCĐ
(phơng pháp khấu hao tuyến tính và đánh giá theo mặt bằng giá tại thời điểm); ph-

ơng pháp kế toán hàng tồn kho (phơng pháp kê khai thờng xuyên)...; phản ánh
trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong qúa trình
kinh doanh của Nhà máy; với báo cáo tài chính doanh nghiệp, Nhà máy thực hiện
đúng các quy định trong Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000. Theo đó, Nhà máy đã lập 3
biểu mẫu báo cáo bắt buộc là Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh
và Thuyết minh báo cáo tài chính. Thực hiện công khai tài chính với cán bộ thuế
và với cấp trên (Công ty len Việt Nam).
Hai là, đối với ngân quỹ, Nhà máy đã mở sổ theo dõi chi tiết các khoản: Tiền
mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu), Tiền gửi ngân hàng và Tiền đang chuyển; thực
hiện Quy chế tài chính của Công ty len Việt Nam, Nhà máy đã mở tài khoản Việt
Nam đồng ở Ngân hàng Công thơng Hà Tây (số d cuối năm 2002 là 826.720.150
đồng), thực hiện chuyên thu, chuyên chi đối với tài khoản này theo quy định của
Công ty len Việt Nam (quy định trong Quy chế tài chính Công ty len Việt Nam).
Cụ thể, tài khoản này đã đợc thông báo tới ngân hàng về đợc quy định chuyên thu
chuyên chi nh sau:
- Về thu: + Thu về các khoản tiền do Công ty len Việt Nam và các nhà máy
thành viên trong Công ty chuyển tới;
+ Thu về các khoản do cơ quan nhà nớc cấp;
+ Thu về các khoản do Nhà máy nộp vào tài khoản;
+ Thu về tiền hoàn thuế GTGT;
- Về chi: + Rút tiền về để trả lơng và các khoản chi phí khác tại Nhà máy;
+ Chi trả bằng chuyển khoản cho các đơn vị trong nớc về việc mua
nguyên vật liệu ;
+ Chuyển tiền về Công ty và các đơn vị thành viên trong Công ty;
+ Trả tiền điện, điện thoại, nớc, nộp thuế.
Tuy vậy, quy định về hạn mức số d tiền mặt (50.000.000 đồng) và số d tài
khoản (100.000.000 đồng) của Công ty len Việt Nam không đợc Nhà máy thực
hiện.
Ba là, đối với TSCĐ, từ năm 2000 đến nay, Nhà máy quản lí, sử dụng và trích

khấu hao đúng theo Chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban
hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng
Bộ tài chính (trớc đó, Nhà máy đã thực hiện theo Chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC
ngày 14/11/1996 của Bộ trởng Bộ Tài chính). Cụ thể:
- Các TSCĐ trong Nhà máy đều có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản
giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ
khác có liên quan), đợc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo đúng các
quy định trong Chế độ hiện hành. Nhà máy áp dụng phơng pháp khấu hao tuyến
tính theo điều 18 của Chế độ này, theo đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng.
Thời gian sử dụng của TSCĐ đợc Nhà máy định theo quy định tại điều 15 của Chế
độ hiện hành. Đồng thời, Nhà máy xác định nguyên giá của tài sản cố định nh
sau:
+ Đối với TSCĐ loại mua sắm (nh Máy biến áp 380/ 220 V-nguyên giá
63.570.440 đ, Máy bứt đầu t thêm-nguyên giá 84.028.704 đ mới mua năm
2001...): Nguyên giá = giá thực tế phải trả + chi phí vận chuyển, bốc dỡ +
chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí tr|ớc bạ;
+ Đối với TSCĐ loại đầu t xây dựng (nh Nhà kèo tiệp Len 2 mới-nguyên giá
664.007.464 đ xây xong trong năm 2001, Nhà vệ sinh khu điều hành-nguyên
giá 39.174.000 đ xây xong đầu năm 2002...):
Nguyên giá = giá quyết toán công trình xây dựng + các chi phí khác liên
quan;
+ Đối với TSCĐ loại đợc Công ty len cấp, đợc điều chuyển đến từ các đơn vị
nội bộ của Công ty len (nh Máy ghép chuyển từ len NĐ lên- nguyên giá
865.422.356 đ, Máy sợi thô chuyển từ len NĐ lên-nguyên giá 449.515.209
đ...): Nguyên giá TSCĐ là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Nhà máy căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao

luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để xác định các
chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài
sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều
chuyển tài sản cố định đợc Nhà máy hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
- Nhà máy sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của Nhà máy để tái đầu t, thay thế đổi
mới tài sản cố định. Trong năm 2002, Nhà máy đề nghị Công ty len Việt Nam xin
trích từ quỹ này hơn 1 tỷ đồng để mua sắm máy móc thiết bị và xây dựng nhà x-
ởng mới cho dự án đầu t bổ sung thiết bị tăng năng lực sản xuất dây chuyền kéo
sợi len từ 150 tấn/năm 300 tấn/năm.
- Các chi phí để nâng cấp TSCĐ đợc Nhà máy phản ánh tăng thêm nguyên giá
TSCĐ đó. Các chi phí sửa chữa TSCĐ đợc Nhà máy hạch toán trực tiếp (hoặc
phân bổ dần nếu chi phí là lớn) vào chi phí kinh doanh trong thời kỳ.
- TSCĐ đợc Nhà máy phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, đợc theo dõi
chi tiết theo từng đối tợng ghi tài sản cố định và đợc phản ánh trong sổ theo dõi
TSCĐ. Hiện TSCĐ trong Nhà máy đợc phân thành:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh, gồm Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
(nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi...), Loại 2: Máy móc, thiết bị
công tác (nh máy bứt tách tow, máy ghép, máy sợi, máy đậu Savio, máy
xe... ); Loại 3: Phơng tiện vận tải (hiện chỉ có Ô tô); Loại 4: Thiết bị, dụng cụ
quản lý (nh Máy phô tô SF 2025 h/c, Máy in LQ 2180 t/v, Máy FAX 1270,
Máy vi tính máy in ổ đĩa CD (KD,KT,GĐ,T/c), Máy điều hoà nhiệt độ (GĐ),
Bộ loa đài phòng họp, Điên thoại...); Loại 5: Thiết bị động lực (nh Máy biến
thế 380/ 220 V, Máy biến áp 380/ 220 V, Hệ thống điện, Hệ thống nớc, Nồi
hơi đốt than...); Loại 6: Đất.
+ TSCĐ dùng cho phúc lợi, gồm có 28 căn nhà trong khu tập thể Len Nhuộm
và Mơng thoát nớc tập thể;
Nhà máy đã thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐ đã khấu hao
hết nhng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh nh: Máy nhuộm len, Máy đánh
ống, Máy sấy len, Máy chải, Máy xé săn, Máy nén khí, Máy xé trộn, Máy sợi

×