Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/……….

BỘ NỘI VỤ
.……/…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ QUANG THIỀU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CƠNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/……….

BỘ NỘI VỤ
.……/…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ QUANG THIỀU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CƠNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số:

8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tơi đã nhận được giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo Học viện Hành chính Quốc gia, các đồng
chí lãnh đạo và đồng nghiệp nơi cơng tác.
Trước tiên tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc,
các thày cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia,, tới các đồng chí lãnh đạo,
các đồng nghiệp nơi cơng tác; Cảm ơn gia đình, người thân đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả được học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Hồng
Hiển đã quan tâm, giúp đỡ trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian nghiên cứu và
thu thập tài liệu và kinh nghiệm có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế nhất định. Kính mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy
cô, lãnh đạo cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp để hoàn thiện.
Học viên

Đỗ Quang Thiều



DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

DNCI

Doanh nghiệp cơng ích

SP, DVCI

Sản phẩm, dịch vụ cơng ích

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HHCC

Hàng hóa cơng cộng

KTTT

Kinh tế thị trường

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

QLNN

Quản lý nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữa hạn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữa hạn một thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân

CB-CNV

Cán bộ - Công nhân viên

NQ

Nghị quyết



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÁC DOANH NGHIỆP C NG ÍCH ............................................................ 7
1.1. Một số vấn đề về doanh nghiệp cơng ích................................................ 7
1.2. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp cơng ích .......................... 17
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp cơng ích và giá trị tham khảo với thành phố Hải Ph ng ....... 24
CHƯƠNG 2: H
NGHI

NG

NG
H

N

N

NH NƯ

I

I

NH

N H NH H H I H NG ...... 31


2.1. Khái quát về thành phố Hải Ph ng và thực trạng doanh nghiệp cơng
ích của thành phố Hải Ph ng ....................................................................... 31
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp cơng ích trên
địa bàn thành phố Hải Ph ng ....................................................................... 43
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP C NG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN ................... 59
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp cơng
ích ................................................................................................................. 59
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
cơng ích trên địa bàn thành phố Hải Ph ng ................................................. 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng nền kinh tế thế giới lớn mạnh hàng ngày, mở rộng và
phát triển chính là xu hướng tất yếu, là điều kiện không thể thiếu được để mọi
tổ chức, doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề… có thể đứng vững và tự khẳng
định mình, các doanh nghiệp Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó.
Đổi mới đã đi vào cuộc sống đã hơn 30 năm và đem lại những thành tựu
to lớn. Xã hội hóa mạnh mẽ trong cung ứng các dịch vụ công ở nước ta thể
hiện sự thay đổi nhanh chóng trong nhận thức của các cơ quan công quyền,
phản ánh mức độ phát triển của xã hội. Q trình này cũng tạo ra mơi trường
cạnh tranh, thúc đẩy xã hội phát triển, đem lại sự thuận lợi cho người dân trong
việc thụ hưởng những chính sách cơng của Nhà nước. Tuy nhiên, cần phải xem
xét sâu hơn việc xã hội hóa dịch vụ cơng gắn với việc bảo đảm chất lượng, hiệu
quả của loại dịch vụ nhạy cảm này.
Thời gian gần đây, thuật ngữ “xã hội hóa” trong cải cách dịch vụ công
không chỉ được đề cập trong các văn bản mang tính chất định hướng của Đảng,

Nhà nước, mà c n được sự quan tâm khá đặc biệt từ phía các nhà nghiên cứu.
Thậm chí, nó đã không c n xa lạ với đa số người dân, mặc dù không hẳn ai
cũng hiểu tường tận khái niệm này. Liên quan đến công việc quản lý nhà nước,
thuật ngữ này được sử dụng như một “giải pháp” cho cải cách việc cung ứng
các dịch vụ cơng ích gắn liền với một số lĩnh vực như công chứng, giáo dục, y
tế, văn hóa, bảo vệ mơi trường… Theo cách này, vai tr cung ứng dịch vụ của
các đối tượng sẽ có sự thay đổi: chuyển từ sự độc quyền của Nhà nước sang
hướng mở rộng cung ứng các dịch vụ này ra ngoài khu vực nhà nước nhằm tập
hợp nguồn lực của xã hội để cùng thực hiện mục tiêu cải thiện chất lượng cung
ứng dịch vụ công. Phá bỏ sự độc quyền, bao cấp của Nhà nước một mặt sẽ
giảm tải gánh nặng cho các cơ quan công quyền, mặt khác huy động được các

1


nguồn lực trong xã hội. Không chỉ vậy, xã hội hóa c n được hiểu là q trình
để mọi người được tham gia bình đẳng vào mơi trường lành mạnh, được thụ
hưởng những lợi ích cơng bằng do dịch vụ cơng đem lại.
Nhìn lại một số thành quả đã đạt được từ việc xã hội hóa dịch vụ cơng
trên tất cả các lĩnh vực đời sống, có thể thấy, nó đem lại những lợi ích khơng
thể phủ nhận. Bắt đầu từ thay đổi nhận thức về vai tr của Nhà nước đối với
các dịch vụ công liên quan đến thủ tục hành chính - lĩnh vực mà trước đây chỉ
có Nhà nước đảm trách - thì hiện nay đã chuyển giao một phần cho các tổ chức
ngồi Nhà nước. Có thể kể đến các dịch vụ: công chứng, công chứng tại nhà và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dịch vụ vệ sinh môi trường đã từng
bước được thừa nhận hiệu quả; sự ra đời của hàng chục các hãng phim tư nhân
và những công ty tổ chức biểu diễn đã đem đến diện mạo mới cho lĩnh vực văn
hóa giải trí; các trường đại học tư thục ra đời; các doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hóa nhanh chóng trong một thời gian ngắn và làm ăn có hiệu quả ...Các ví
dụ này đã từng bước thể hiện tính đúng đắn của chủ trương xã hội hóa mạnh mẽ

dịch vụ công trên phạm vi rộng. Tuy nhiên, xã hội hóa các dịch vụ cơng ích c n
nhiều khía cạnh cần được xem xét thấu đáo hơn. Vẫn c n các hoài nghi chung
quanh các nội dung: liệu xã hội hóa các dịch vụ cơng có đem lại hiệu quả bền
vững? Nên xã hội hóa dịch vụ cơng ở mức độ nào? Nhà nước có bảo đảm được
vai tr quản lý của mình khi các dịch vụ này được xã hội hóa rộng rãi?
Hải Ph ng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm cơng nghiệp, cảng
biển lớn nhất phía Bắc Việt Nam, các doanh nghiệp cơng ích DNCI chiếm số
lượng lớn, có vai tr , vị trí trọng yếu trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ cơng ích SP, DVCI với giá ưu đãi thấp hơn giá thành, ổn định trong thời
gian dài như: giao thông đô thị, cung cấp nước sạch; đảm bảo tiêu thoát nước,
nước thải; thu gom chế biến rác thải công nghiệp, y tế; chiếu sáng công cộng;
phát triển hệ thống các vườn hoa, cây xanh công viên, giải phân cách …; Kết

2


quả hoạt động của hệ thống DNCI đóng góp to lớn vào việc bình ổn giá cả thị
trường, đảm bảo công bằng xã hội, người dân thực sự được hưởng lợi từ các
SP, DVCI và tạo ra diện mạo mới cho bộ mặt của thành phố Hải Ph ng.
Tuy nhiên, trong quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp cơng ích
của thành phố Hải Ph ng hiện nay c n nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hoạt động
của các doanh nghiệp cơng ích. Từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp, Nhà nước
đã có nhiều nghị định, thơng tư hướng dẫn, tuy nhiên chưa có một văn bản cụ
thể nào hướng dẫn và điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp cơng ích,
chưa có một chính sách cụ thể để phát triển các doanh nghiệp cơng ích. Trong
chiến lược phát triển ngành dịch vụ công cũng chưa đề cập cụ thể đến phát
triển hệ thống doanh nghiệp cơng ích, chưa có quy hoạch phát triển cũng như
các chính sách hỗ trợ về tài chính, về lao động, về cơ sở vật chất kỹ thuật, các
chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công của
các doanh nghiệp. Những yêu cầu ấy đ i hỏi phải đổi mới cách nhìn nhận, đánh

giá, và có những giải pháp, chính sách cả về vĩ mơ lẫn vi mơ đối với các DNCI
nói chung và DNCI của của thành phố Hải Ph ng nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp cơng ích qua học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc
gia, tơi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước

vớ do nh n h p c n

ch trên

ị bàn thành ph Hả Phòn ” làm đề tài nghiên cứu của luận văn cao học
về Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các
loại hình doanh nghiệp khác nhau như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Trung Kiên (2000),
Thực trạng và những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở doanh
nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích của Hà Nội.

3


- “Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công
tác kế hoạch đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích – Cụm cảng
Hàng không miền Bắc” của tác giả Nguyễn Hữu Vinh, năm 2002.
- Đề tài nghiên cứu khoa học, Khoa quản lý nhà nước về kinh tế “ Một
số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở Việt Nam”,
năm 2005.
- “Những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác quản lý các doanh
nghiệp hoạt động cơng ích ngành Giao thơng cơng chính Hà Nội” của tác giả

Hoàng Kim Hồng, năm 2009
- “Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động cơng
ích ngành Văn hóa thơng tin” của tác giả Nguyễn Danh Ngà, năm 2010
Các cơng trình trên đã tập trung đề cập vào việc xây dựng phương pháp
luận và hướng hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước, chỉ ra
những ưu điểm, những thế mạnh cần phát huy và những tồn tại, hạn chế trong
hoạt động thực tiễn cần được điều chỉnh hoặc đổi mới phương thức hoạt động;
nhằm phát huy năng lực tiềm tàng của các doanh nghiệp và xã hội để các hoạt
động trong lĩnh vực này có hiệu quả; phân tích đánh giá tình hình quản lý điều
hành kế hoạch và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của một
số loại hình doanh nghiệp cụ thể, qua khảo sát trên địa bàn Thành phố Hải
Phòng là một hướng đi mới chưa có cơng trình nào trùng lặp về đề tài, cơng
trình đã được cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục

ch n h ên cứu

Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp cơng ích của Thành phố Hải Ph ng.
3.2. Nh m vụ n h ên cứu
+ Làm rõ lý luận về doanh nghiệp cơng ích và quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp cơng ích.
4


+ Phân tích, đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp cơng ích và quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp cơng ích trên địa bàn thành phố Hải Ph ng ừ đó
rút ra những vấn đề tồn tại cần hoàn thiện.
+ Đề ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

cơng ích trên địa bàn thành phố Hải Ph ng.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đ tượn n h ên cứu củ

ề tà

Các doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ công và quản lý nhà nước
đối với loại hình doanh nghiệp.
4.2. Phạm v n h ên cứu:
- Về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu về QLNN đối với doanh
nghiệp cơng ích trong đó tập trung tìm hiểu về các DN sản xuất, cung ứng dịch
vụ công cộng; không nghiên cứu về các DNCI sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực an ninh, quốc ph ng.
- Về thời gian và không gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu đánh giá thực
tiễn quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cơng ích trên địa bàn thành phố
Hải Ph ng từ năm 2010 đến nay
5. Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mac
– Lê nin, quan điểm của Đảng, Nhà nước về QLNN và QLNN đối với DNCI
Để nghiên cứu, đề tài vận dụng các phương pháp truyền thống như
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; kết hợp giữa logic và lịch sử; Sử
dụng tài liệu thứ cấp: số liệu thu thập từ các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố
có liên quan; từ các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê báo cáo hoạt động và
đánh giá thực trạng công tác quản lý các doanh nghiệp cơng ích trên địa bàn
thành phố Hải Ph ng.

5


Ngồi ra, Luận văn c n thu thập và tìm kiếm thông tin trên mạng Internet,

một số sách báo và cơng trình nghiên cứu khác.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ được những hạn chế tồn tại trong các công ty cung
cấp dịch vụ công trên địa bàn thành phố Hải Ph ng. Từ đó đưa ra được các giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai tr quản lý của Nhà nước đối với loại hình
doanh nghiệp này. Luận văn có thể được sử dụng để làm:
- Tài liệu tham khảo cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề quản lý nhà
nước đối với loại hình dịch vụ cơng ở nước ta hiện nay;
- Tài liệu nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và đào tạo
nhân lực dịch vụ cơng.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, và Danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về các doanh nghiệp
cơng ích.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cơng ích
trên địa bàn thành phố Hải Ph ng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp cơng ích trên địa bàn thành phố Hải Ph ng.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÁC DOANH NGHIỆP C NG ÍCH
1.1. Một số vấn đề về doanh nghiệp cơng ích
1.1.1. Khá n m do nh n h p
Ngày nay, khi nhắc tới sự phát triển kinh tế của một quốc gia bất kỳ,
chúng ta sẽ liên tưởng đến ngay hệ thống các doanh nghiệp (DN) hoạt động

trong nền kinh tế đó bởi lẽ doanh nghiệp chính là một tế bào cơ bản của nền
kinh tế. Cùng với hộ tiêu dùng, các doanh nghiệp chính là một trong hai lực
lượng chủ thể cùng quyết định thị trường và trở thành sức cung và cầu trên các
thị trường khác nhau. Có thể thấy rõ, bất cứ sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ
nào mà chúng ta đang hàng ngày, hàng giờ tiêu dùng đều có nguồn gốc từ một
DN nhất định; phần lớn của cải của xã hội được tạo ra từ hoạt động tích cực
của các DN và phần lớn dân cư của một quốc gia đều đã và đang lao động và
làm việc trong các DN thuộc mọi thành phần kinh tế....
Xuất phát từ vai tr đặc biệt quan trọng của chủ thể kinh tế này, nhiều
chuyên gia kinh tế học cho rằng, hiệu quả hoạt động của các DN chính là tiêu
chí để đánh giá một nền kinh tế có phát triển hay khơng. Nói một cách cụ thể
rằng, một nền kinh tế phát triển phải là nền kinh tế trong đó các DN luôn luôn
hoạt động và phát triển, ngược lại nếu các DN dậm chân tại chỗ, không mở
rộng được sản xuất, thậm chí khơng bán được hàng hố, ln ln thiếu vốn để
kinh doanh,... thì đó chính là một bức tranh kinh tế trì trệ, đen tối và khơng có
tương lai.
Một nền kinh tế năng động ln ln có sự tham gia tích cực của nhiều
thành viên, trong đó có những thành viên thực hiện các hoạt động kinh tế

7


nhưng không được coi là doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp là gì? Một tổ chức
cần thoả mãn những điều kiện gì để được coi là DN?
Hiện nay, dựa trên những tiêu chí riêng biệt mà khái niệm về DN được
trình bày khác nhau. Chẳng hạn, khoa học kinh tế vi mô định nghĩa:
nghi

à ột


n v kinh d anh hàng h

anh

d ch v the nhu c u th t ờng và

xã hội ể ạt ợi nhuận tối a và ạt hi u quả kinh tế xã hội ca nhất.
Trong cuốn “Từ điển thuật ngữ kinh tế học” [25] đưa ra định nghĩa:
anh nghi

à

n v kinh d anh

ợc thành ậ nh

c ích chủ yếu à

thực hi n c c h ạt ộng kinh d anh của những chủ sở hữu (Nhà n ớc tậ thể
t nhân) về ột hay nhiều ngành.
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 [18]: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Có thể đưa ra một định nghĩa bao quát như sau:
chức kinh d anh

ợc thành ậ the

h


uật và

ể thực hi n c c h ạt ộng sản xuất cung ứng t a
v t ên th t ờng the ngun tắc tối a h
thơng qua ó à tối a h
N ồng thời kết hợ

anh nghi
ợc h

à

ột t

uật thừa nhận

i những hàng h

d ch

ợi ích của ối t ợng tiêu dùng,

ợi ích kinh tế của ng ời chủ sở hữu về tài sản của

ột c ch hợ ý c c

c tiêu xã hội.

1.1.2. Khá n m do nh n h p c n ch
Tại Nghị định số 56 CP ngày 2 10 1996 của Chính phủ [11], doanh

nghiệp cơng ích (DNCI) được quan niệm như sau: Doanh nghiệp nhà nước
DNNN hoạt động cơng ích là DNNN độc lập hoặc DNNN là thành viên hạch
tốn độc lập của tổng cơng ty nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc
ph ng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ cơng cộng theo
chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo
giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu khơng vì

8


mục tiêu lợi nhuận. Đây là lần đầu tiên luật pháp Việt Nam thừa nhận loại hình
DNNN hoạt động cơng ích làm cơ sở để xác định phạm vi và cơ chế quản lý
các DNCI. Trước đây, trong cơ chế “thu đủ, chi đủ” khơng có sự khác nhau
giữa doanh nghiệp kinh doanh và các DNCI chuyên sản xuất các hàng hóa,
dịch vụ cơng cộng nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường, sau khi các
DNNN chuyển sang nguyên tắc thương mại, trong một thời gian dài cả Nhà
nước và các DNCI đều lúng túng về cơ chế quản lý.
Hiện nay, theo quan niệm mới tại Nghị định số 130 2013 NĐ-CP ngày
16/10 2013 của Chính phủ thì: SP, DVCI là sản phẩm dịch vụ thiết yếu đối với
đời sống, kinh tế, xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh
thổ hoặc đảm bảo quốc ph ng, an ninh mà việc sản xuất, cung cấp theo cơ chế
thị trường thì khó có khả năng bù đắp chi phí đối với doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ này, do đó được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
đặt hàng, giao kế hoạch, tổ chức đấu thầu theo định giá hoặc phí do Nhà nước
quy định.
Đối với DNCI, trước đây do chưa xác định rõ tiêu chí DNNN hoạt động
cơng ích và SP, DVCI đã dẫn đến tình trạng mở rộng quá nhiều danh mục có
tới 30 nhóm sản phẩm dịch vụ thuộc SP, DVCI được hưởng nhiều chính sách
ưu đãi, làm cho số DNNN làm nhiệm vụ cơng ích phát triển tràn lan. Tính đến
cuối năm 2012, tổng số doanh nghiệp tham gia vào các lĩnh vực hàng hóa và

dịch vụ cơng ích là trên 40 nghìn doanh nghiệp, chiếm 12,2

tổng số doanh

nghiệp trong bộ điều tra doanh nghiệp 2012. Hiệu quả mà các doanh nghiệp
trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ cơng ích đưa lại khá thấp nhưng lại có số
lượng lao động trung bình cao hơn so với tồn bộ nền kinh tế. Các doanh
nghiệp tư nhân chiếm tới 94,8

tổng số doanh nghiệp trong các lĩnh vực cơng

ích, c n doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 2,85 . Trong đó, số lượng DNNN
hoạt động trong các lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ cơng ích chiếm tới 37,75

9


trong tổng số 3.279 DNNN của toàn bộ điều tra doanh nghiệp. Khắc phục tình
trạng trên, Nghị định 130 2013 NĐ-CP ngày 16 10 2013 của Chính phủ đã quy
định rõ danh mục SP, DVCI. Danh mục này không cố định mà căn cứ vào tình
hình thực tế, có thể điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài phụ lục kèm theo, Nghị
định c n quy định rõ: “Trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
sửa đổi, bổ sung danh mục SP, DVCI”. Danh mục được chia làm ba loại theo
thứ tự , B, C; trong đó quy định rõ các phương thức cung ứng SP, DVCI và
nguyên tắc lựa chọn.
Đối với danh mục loại
h

d ch v cơng ích quy


Ngh

nh này d

, Nghị định ghi rõ: “ Vi c cung ứng c c sản
nh tại

ông ty t ch nhi

à chủ sở hữu thực hi n the

h

ng thức

dựng

ợc

t hàng.

hợ cung ứng sản h
ợng h c chi hí hợ
thu hí
h

hí the quy

h


c an hành k

the

ột thành viên d Nhà n ớc

t hàng h c gia kế h ạch.

c

d ch v cơng ích kh c thực hi n the

ờng hợ cung ứng sản h

n gi gi của sản h

gi d Nhà n ớc quy

c

hữu hạn

ng thức

nhà sản xuất và cung ứng sản h
h

anh


d ch v cơng ích xây

d ch v cơng ích và

nh thì thực hi n the

h

ợc cung ứng the

ng thức

t hàng.

ờng

d ch v cơng ích chủ yếu hải thực hi n the khối
ý sản xuất và cung ứng sản h
nh của h

uật về hí và

ng thức gia kế h ạch”. Sản phẩm loại

d ch v cơng ích có
hí thì thực hi n the

gồm: In tiền giấy và các giấy tờ

có giá; Sản xuất tiền kim loại; Dịch vụ điều hành bay; Dịch vụ bảo đảm hàng

hải, bao gồm: hoa tiêu, thông tin duyên hải, bảo đảm an tồn hàng hải; Quản lý,
bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; Quản lý, bảo trì cảng hàng
khơng, bao gồm: đường băng, hệ thống thơng tin tín hiệu; Quản lý, khai thác hệ
thống cơng trình thủy lợi có quy mơ lớn, bao gồm: cơng trình thủy lợi liên tỉnh
và liên huyện, cơng trình thủy nơng kè đá lấn biển; Quản lý, duy tu cơng trình

10


đê điều, cơng trình phân lũ và các cơng trình ph ng chống thiên tai; Trồng và
bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng ph ng hộ, rừng sinh thái, rừng
ngập mặn lấn biển; Sản xuất thuốc phục vụ công tác ph ng, chống các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán
rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh; Cung cấp điện, nước
sạch cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Hoạt động điều tra cơ bản về
địa chất, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, tài nguyên nước, môi trường, biển,
hải đảo; Hoạt động khảo sát, thăm d , điều tra về tài nguyên đất đai, nước,
khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên; Dịch vụ cứu nạn trên biển; Kiểm
định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới; một số sản phẩm, dịch vụ quan
trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với danh mục sản phẩm loại B, Nghị định cho phép: “c c nhà sản
xuất và cung ứng sản h
th u h c

t hàng.

c c iều ki n the quy
h

d ch v cơng ích thực hi n the


ờng hợ cung ứng sản h
nh tại

h

ng II Ngh

h

ng thức ấu

d ch v cơng ích

ứng

nh này thì thực hi n the

ng thức ấu th u”. Sản phẩm loại B gồm: Quản lý, khai thác hệ thống

cơng trình thủy lợi có quy mơ vừa và nhỏ; Dịch vụ vận tải công cộng tại các đô
thị; Dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh
vỉa hè, đường phố, dải phân cách, v ng xoay; Dịch vụ cấp, thốt nước đơ thị;
Dịch vụ cấp điện, chiếu sáng đô thị; Dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải
rắn, vệ sinh công cộng; Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đơ thị; Sản xuất chương
trình phát thanh, truyền hình phóng sự, tài liệu chun đề, phim truyện do nhà
nước đặt hàng hoặc tài trợ; Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thơng đường
bộ; Quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; Vận chuyển, cung ứng hàng hóa và
dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa; Dịch vụ phát
thanh, truyền hình trên mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngồi;

Dịch vụ bưu chính, viễn thơng cơng ích; Xuất bản sách giáo khoa, sách và tạp

11


chí phục vụ giảng dạy và học tập; xuất bản bản đồ, sách, báo chính trị; xuất bản
tạp chí, tranh ảnh, sách báo phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số; sản xuất phim
thời sự, tài liệu, khoa học, phim cho thiếu nhi; Sản xuất, cung ứng, lưu giữ
giống gốc giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; Các sản phẩm chiết tách từ huyết tương theo quy mô công nghiệp
lbumin, Gammaglobulin, các yếu tố đơng máu cơ đặc ; Sản xuất sản phẩm
kích dục tố cho cá đẻ HCG; Dịch vụ hậu cần nghề cá trên các vùng biển xa;
Quản lý, khai thác, duy tu các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề
cá; Đóng mới, sửa chữa các phương tiện thủy chuyên dùng phục vụ tìm kiếm
cứu nạn; một số sản phẩm và dịch vụ quan trọng khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Đối với những SP, DVCI có thể thực hiện theo thứu tự ưu
tiên sau: đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch.
Như vậy, việc định ra các tiêu chí quy định cụ thể, rõ ràng các DNCI;
SP, DVCI là căn cứ cho các chính sách, cơ chế quản lý đầu tư … phù hợp, sát
thực tế, khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí.
1.1.3. ị tr và v

trò củ do nh n h p c n

ch tron nền k nh tế

nước t

h nn
1.1.3.1. V t í của d anh nghi


cơng ích

Việt Nam, trong cơ chế tập trung bao cấp thời kỳ trước, kinh tế nhà
nước được xác định giữ vai tr chủ đạo nhưng với nghĩa là kinh tế Nhà nước
phải chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng và giá trị trong các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân. Với cách hiểu như vậy, DNNN với tư cách là một bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế nhà nước, phát triển tràn lan trên mọi
ngành nghề và lĩnh vực mà không chú ý tới hiệu quả hoạt động từ đó trở thành
gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Ngoài những lĩnh vực then chốt, DNCI đảm đương những lĩnh vực mà các
thành phần kinh tế khác khơng có điều kiện hoặc khơng muốn đầu tư kinh

12


doanh. Mặc dù vậy, những lĩnh vực mà DNCI nắm không phải cố định mà thay
đổi linh hoạt, khi các thành phần kinh tế khác chưa s n sàng đầu tư kinh doanh
vào những lĩnh vực cần thiết đối với sự phát triển kinh tế thì Nhà nước mở
đường bằng cách thành lập các DNCI, khi vai tr mở đường này khơng c n thì
có những biện pháp chuyển đổi chức năng và hình thức sở hữu thích hợp.
Như vậy, DNCI cùng các cơ quan hành chính nhà nước và một số cá
nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác hợp thành hệ thống các tổ
chức cung cấp các hàng hóa cơng cộng HHCC cho xã hội, hệ thống này phục
vụ những nhu cầu chung của xã hội, đảm bảo cho mọi hoạt động kinh tế – xã
hội diễn ra thơng suốt và an tồn. Nhưng DNCI khơng chỉ cung cấp các HHCC
mà c n cung cấp cả những hàng hóa cá nhân mà khu vực tư nhân khơng muốn
hoặc khơng được kinh doanh. Do vậy, xét tồn diện hơn, DNCI cùng với các
DNNN hoạt động kinh doanh hợp thành hệ thống các DNNN, các doanh
nghiệp này vừa thực hiện chức năng kinh tế vừa thực hiện chức năng xã hội

theo nhiệm vụ được Nhà nước giao. Hệ thống DNNN đến lượt nó lại cùng các
tổ chức kinh tế phi doanh nghiệp của Nhà nước như dự trữ quốc gia, ngân
hàng Nhà nước, kho bạc Nhà nước kết hợp thành hệ thống kinh tế Nhà nước,
đây là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước điều tiết kinh tế – xã hội nhằm thực
hiện các mục tiêu tăng trưởng, công bằng và ổn định.
1.1.3.2. Vai t

của d anh nghi

cơng ích

Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN không thể thiếu khu vực
kinh tế nhà nước vững mạnh, đủ khả năng đóng vai tr chủ đạo trong nền kinh
tế thị trường KTTT định hướng XHCN. Trong thành phần kinh tế nhà nước,
khơng có những DNCI và những doanh nghiệp giữ các vị trí then chốt của nền
kinh tế quốc dân không thể tiến hành thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo
đúng định hướng XHCN. Vai tr của doanh nghiệp cơng ích là cung cấp
HHCC. Vai tr của HHCC được thể hiện trên những mặt sau:

13


- Là yếu tố đảm bảo sự ổn định và phát triển của một quốc gia.
- Là động lực, điều kiện và tiền đề khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất
nước, thúc đẩy và phát triển tăng trưởng kinh tế.
Hệ thống đường xá, cầu cống rộng khắp, chất lượng tốt có vai tr to lớn
trong việc khai thác tài nguyên khoáng sản ở những vùng sâu, vùng xa, giảm
chi phí vận chuyển và hư hỏng nơng sản hàng hóa,… góp phần tích cực trong
việc khai thác lợi thế của đất nước.
Hệ thống kết cấu hạ tầng tốt là yếu tố quan trọng thu hút đầu tư nước

ngoài, đẩy mạnh đầu tư trong nước, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế đất nước.
- Là điều kiện quan trọng để cung cấp, khai thác và sử dụng các
HHCC khác.
Nhờ có hệ thống pháp luật tốt, sự quản lý hữu hiệu của Chính phủ, ... các
dịch vụ y tế công cộng, công viên, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thốt nước
dịch vụ thủy nơng, ... được cung cấp, sử dụng có hiệu quả, thỏa mãn đầy đủ
hơn nhu cầu của xã hội.
- Là yếu tố quan trong để nâng cao chất lượng cuộc sống của các thành
viên trong xã hội.
Khơng khí sạch, nước sạch là hàng hóa thiết yếu cho cuộc sống của con
người. Thiếu khơng khí sạch làm suy giảm sức khỏe cộng đồng. Tình trạng
thiếu khơng khí sạch ở Nhật Bản đã làm cho khơng khí sạch trở thành hàng hóa
cá nhân và được cung cấp phân chia theo khẩu phần. Thiếu nước là nguyên
nhân chính dẫn tới gia tăng bệnh tật và tỉ lệ tử vong cao.
Các chương trình y tế cơng cộng như tiêm chủng mở rộng, phun thuốc
diệt muỗi, các biện pháp ph ng chống HIV IDS,... là những chương trình
chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe cộng đồng mà cá nhân nào cũng được

14


hưởng, nhằm bảo đảm có một xã hội với các thành viên khỏe mạnh, có cuộc
sống hạnh phúc.
- Là cơng cụ để Nhà nước điều tiết thu nhập.
Để tránh tình trạng ăn không dẫn tới việc HHCC không được cung cấp
hoặc cung cấp không đầy đủ cho nhu cầu xã hội, chính phủ thực hiện đánh thuế
đối với các cá nhân trong xã hội. Mặt khác, chi phí sản xuất nhiều hàng hóa
cơng cộng được lấy từ nguồn thu thuế. Như vậy, những người nghèo được
hưởng lợi từ HHCC cũng có nghĩa được hưởng sự phân phối lại từ người giàu

thông qua những HHCC mà họ sử dụng.
Bên cạnh những vai tr tích cực của doanh nghiệp cơng ích, chúng ta c n
thấy những tác động tiêu cực của doanh nghiệp cơng ích. Đó là khi những
HHCC áp đặt chi phí đồng loạt lên cả nhóm, chẳng hạn ảnh hưởng của hiệu
ứng nhà kính do việc đốt cháy các nhiên liệu tự nhiên có nguy cơ gây ra sự
thay đổi khí hậu tồn cầu.
Vấn đề đặt ra là cần có sự tác động của Chính phủ nhằm khai thác sử
dụng những mặt tích cực của HHCC và hạn chế những mặt tiêu cực của nó.
1.1.4. Đ c

m củ các do nh n h p c n ch

Các doanh nghiệp công ích cung cấp dịch vụ cơng và các hình thức cung
ứng dịch vụ cơng có những đặc điểm chung cơ bản như sau:
- Là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ có thu phí nhằm đáp ứng các nhu
cầu bức thiết của cơng dân mang tính phi lợi nhuận do các cơ sở thực hiện yêu cầu
các cơ quan hành pháp nhà nước thông qua hợp đồng hoặc nhiệm vụ được giao .
- Các dịch vụ này hoạt động trên cơ sở pháp luật, do Nhà nước trực tiếp tổ
chức thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức xã hội hoặc tư nhân thực hiện
nhưng Nhà nước vẫn chịu trách nhiệm.
- Dịch vụ cơng có tính xã hội, với mục tiêu chính là phục vụ lợi ích cộng
đồng đáp ứng nhu cầu của tất cả công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị xã

15


hội, bảo đảm công bằng và ổn định xã hội, mang tính quần chúng rộng rãi. Mọi
người đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ công với tư
cách là đối tượng phục vụ của Nhà nước. Từ đó có thể thấy tính kinh tế, lợi
nhuận khơng phải là điều kiện tiên quyết chi phối hoạt động dịch vụ công.

- Dịch vụ công cung ứng loại “hàng hóa” khơng phải bình thường mà là
hàng hóa đặc biệt do Nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân
thực hiện, đáp ứng nhu cầu toàn xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có
hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
- Việc trao đổi dịch vụ công không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ.
Thông thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay đúng
hơn là đã trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước. Cũng có
những dịch vụ cơng mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc tồn bộ kinh
phí song Nhà nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng các dịch vụ này
khơng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Từ góc độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung ứng cho xã
hội một loại hàng hố cơng cộng. Loại hàng hóa này mang lại lợi ích khơng chỉ
cho những người mua nó, mà cho cả những người khơng phải trả tiền cho hàng
hóa này. Ví dụ giáo dục đào tạo không chỉ đáp ứng nhu cầu của người đi học
mà c n góp phần nâng cao mặt bằng dân trí và văn hố của xã hội. Đó là
ngun nhân khiến cho Chính phủ có vai tr và trách nhiệm quan trọng trong
việc sản xuất hoặc bảo đảm cung ứng các loại hàng hóa cơng cộng.
Với sự đa dạng của các loại dịch vụ cơng, của các hình thức cung ứng
dịch vụ công, và những đặc điểm của dịch vụ cơng, có thể thấy rằng, cung ứng
loại dịch vụ này một cách có hiệu quả khơng phải là một vấn đề đơn giản. Nhà
nước phải xác định rõ loại dịch vụ nào Nhà nước cần giữ vai tr cung ứng chủ
đạo, loại dịch vụ nào cần chuyển giao cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã
hội, loại dịch vụ nào Nhà nước và khu vực tư nhân có thể phối hợp cung ứng

16


và vai tr điều tiết, quản lý của Nhà nước về vấn đề này như thế nào. Kinh
nghiệm của nhiều nước những năm qua cho thấy rằng, trong cung ứng dịch vụ
công, Nhà nước chỉ trực tiếp thực hiện những loại dịch vụ cơng mà khu vực

ngồi Nhà nước khơng thể làm được và không muốn làm. Nếu nhà nước không
chuyển giao việc cung ứng dịch vụ công ở các lĩnh vực thích hợp cho khu vực
ngồi nhà nước và cải cách việc cung ứng dịch vụ công của các cơ quan nhà
nước, thì hiệu quả cung ứng dịch vụ công về tổng thể sẽ bị giảm sút, ảnh hưởng
tiêu cực đến đời sống của người dân và sự phát triển chung của toàn xã hội.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp cơng ích
1.2.1. Khá n m quản lý nhà nước về do nh n h p c n ch
Nói một cách khái quát, quản lý của Nhà nước là sự tác động của Nhà
nước vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung, DN nói riêng
bằng hệ thống luật pháp, chính sách, tổ chức, các chế tài về kinh tế - tài chính
và các cơng cụ quản lý để thực hiện chức năng QLNN đối với nền kinh tế
nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, ổn định kinh tế - chính trị - xã hội đất
nước.

mỗi quốc gia, nền kinh tế khi vận hành theo cơ chế thị trường có sự

giống nhau là đều chịu sự chi phối và tác động của các quy luật kinh tế và các
quy luật đặc thù của mỗi chế độ xã hội. Nhà nước nhận thức, vận dụng các quy
luật đó vào quản lý, điều hành nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật, chính sách,
cơ chế tổ chức thực hiện. Tuỳ theo bản chất kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
và trình độ khác nhau về nhận thức, vận dụng các quy luật kinh tế của Nhà
nước mà nền kinh tế cũng như hệ thống các DN của nước đó phát huy hiệu lực
và hiệu quả khác nhau. Điều đó càng nói lên tầm quan trọng đặc biệt của hoạt
động QLNN đối với DN nói riêng và nền kinh tế nói chung.
uản ý nhà n ớc ối với d anh nghi
chức và

ng h

cơng ích à sự t c ộng có t


uật của Nhà n ớc thông qua ột h thống c c chính s ch

kinh tế với c c cơng c kinh tế ên h thống c c d anh nghi

17

cung ứng d ch v


công t ng nền kinh tế quốc dân nh

sử d ng có hi u quả nhất c c nguồn ực

h t t iển kinh tế c c c hội có thể có
kinh tế ã

ể ạt

ợc c c

c tiêu h t t iển

t a.

1.2.2. Nộ dun quản lý nhà nước về do nh n h p c n ch
1.2.2.1. Xây dựng
d anh nghi

an hành c c văn ản h


uật iều chỉnh h ạt ộng của

cơng ích

Nội dung này đ i hỏi Nhà nước cần phải thực hiện vai tr chủ thể trong
quản lý đối với các DN cơng ích bằng những văn bản được thể chế hoá bằng
pháp luật một cách thống nhất, đồng bộ, nhất quán, ổn định và rõ ràng. Chỉ có
như vậy mới hướng được tồn bộ hoạt động của các DN cơng ích nói riêng và
của doanh nghiệp nói chung đi đúng quỹ đạo của chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được xác định, mới tạo ra được những điều kiện để thu hút, tổ chức
và hướng dẫn quần chúng, các DN cơng ích hoạt động đúng pháp luật.
1.2.2.2. Xây dựng chiến
t iển d anh nghi

ợc quy h ạch kế h ạch chính s ch

ut

h t

cơng ích

Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã được hoạch định trong
từng thời kỳ, Nhà nước sẽ xây dựng định hướng chiến lược phát triển cho loại
hình DN cơng ích thuộc các thành phần kinh tế trong từng thời kỳ, gắn chặt với
các quy hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung, từng
ngành, từng lĩnh vực, từng vùng lãnh thổ nói riêng. Trên cơ sở chiến lược phát
triển DN cơng ích, Nhà nước mà cụ thể là các cơ quan QLNN sẽ tiếp tục xây
dựng quy hoạch, kế hoạch và các dự án đầu tư cụ thể nhằm từng bước thực thi
những chỉ tiêu đã được đề cập trong chiến lược phát triển DN cơng ích.

1.2.2.3.

chức ộ

y quản ý nhà n ớc ối với d anh nghi

cơng ích

Thiết lập bộ máy là một trong những nội dung quan trong của QLNN nói
chung và QLNN đối với DN cơng tích nói riêng. Căn cứ Điều 28 Luật Doanh

18


nghiệp 2014, hệ thống cơ quan QLNN đối với DN nói chung và DN cơng ích
nói riêng được xác định như sau:
Chính phủ thống nhất QLNN đối với DN cơng ích
Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực
hiện nhiệm vụ được phân cơng trong QLNN đối với DN cơng ích.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện QLNN
đối với DN trong phạm vi địa phương.
1.2.2.4.

chức thực hi n quản ý nhà n ớc ối với d anh nghi

công ích

Để tổ chức thực hiện QLNN đối với DN công ích thông qua một số nội
dung như sau:
hứ nhất thành ậ các công ty t ch nhi


hữu hạn nhà n ớc

ột

thành viên cung cấ d ch v công khi c n thiết
Hiện nay, ở mọi quốc gia trên thế giới, chúng ta đều có thể nhận thấy sự
hiện diện của các công ty nhà nước với số lượng nhiều hoặc ít. Sự tồn tại khách
quan đó đã được nhiều chuyên gia kinh tế phân tích trong nhiều năm qua. Vì
vậy, tơi thiết nghĩ khơng nên trình bày lại mà sẽ đưa ra một số nội dung chính
như sau:
- Các trường hợp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn TNHH) nhà
nước một thành viên:
+ Thành lập công ty TNHH nhà nước một thành viên trong những lĩnh
vực cung ứng dịch vụ công mà các thành phần kinh tế phi Nhà nước khơng
được làm: xuất phát từ tính chất dịch vụ hoặc là lĩnh vực cơng ích đặc biệt mà
Nhà nước nghiêm cấm doanh nghiệp tư nhân tham gia.
+ Thành lập công ty TNHH nhà nước một thành viên trong những lĩnh
vực cung ứng dịch vụ công mà các thành phần kinh tế phi Nhà nước không làm
được: Doanh nghiệp tư nhân thường có qui mơ vừa và nhỏ, trang thiết bị cơng
nghệ phần lớn lạc hậu, vốn đầu tư ít,... nên những doanh nghiệp này khơng có
19


khả năng đầu tư vào những lĩnh vực đ i hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ cao, thời
gian thu hồi dài và hiệu quả trực tiếp thấp như dịch vụ vận chuyển khách cơng
ích khác bằng đường hàng khơng, đường sắt, ...
+ Thành lập DNNN trong những lĩnh vực cung ứng dịch vụ công mà các
thành phần kinh tế phi Nhà nước không muốn làm: khi tham gia vào thị trường
mục tiêu chung nhất của doanh nhân chính là lợi nhuận và để đạt được mục

tiêu này, họ sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh những sản phẩm hoặc dịch vụ mà
tại đó họ có thể thu được lợi nhuận cực đại và họ khơng dại gì đầu tư sản xuất
những loại sản phẩm, dịch vụ không mang lại, hoặc mang lại ít lợi nhuận.
- Quy trình thành lập một DNNN phải tuân theo những quy định đã được
quy định s n trong pháp luật về DNNN.
hứ hai thực hi n c c h ạt ộng hỗ t ợ công dân ậ thân ậ nghi ; hỗ
t ợ d anh nhân à ăn có hi u quả
Nội dung QLNN này thể hiện ở việc Nhà nước xây dựng và bạn hành các
cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích, hỗ trợ, phát triển các
DN cơng ích phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn
và phù hợp với đặc điểm của từng loại hình DN cơng ích trên từng địa bàn lãnh
thổ. Đồng thời, Nhà nước cũng áp dụng những biện pháp cụ thể để động viên,
khuyến khích cộng đồng dân cư đầu tư sản xuất kinh doanh để làm giàu cho
bản thân và cho cộng đồng.
hứ a thực hi n quyền thu ối với c c d anh nghi

cơng ích

Thu là một hoạt động mang tính chất cơng mà hiện nay bất kỳ Nhà nước
nào cũng cần tiến hành để đảm bảo sự cân đối của nền kinh tế, để duy trì hoạt
động của bộ máy Nhà nước. Nhà nước có quyền thu đối với DN cơng ích vì
Nhà nước chính là chủ thể quản lý, là “người” đứng ra bảo vệ những quyền và
lợi ích hợp pháp của DN, là “người” hỗ trợ cho DN khi DN gặp khó khăn trong
quá trình hoạt động... và ngược lại DN sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận
20


×