Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý nhà nước về hộ tịch của ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyển si ma cai, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
......../........

BỘ NỘI VỤ
.../...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LƢƠNG VĂN TINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
......../........

BỘ NỘI VỤ
.../...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LƢƠNG VĂN TINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH


CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết luận được sử dụng trong luận
văn này là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và chưa
từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lƣơng Văn Tinh


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo của Học viện
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Si Ma Cai, UBND các xã trên

địa bàn huyện Si Ma Cai đã giúp và tạo điều kiện cho tơi nghiên cứu thực tế,
thu thập tài liệu, tìm hiểu số liệu để hồn thành luận văn.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù tơi đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng do sự hiểu biết cịn hạn chế nên kết quả nghiên
cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của tơi được
hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày .…. tháng ….. năm 2018
Tác giả luận văn

Lƣơng Văn Tinh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH

8

1.1. Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về hộ tịch

8

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch


14

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân
cấp xã

27

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN SI MA CAI, TỈNH
LÀO CAI HIỆN NAY

34

2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai

34

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp
xã của huyện Si Ma Cai

41

2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND
các xã huyện Si Ma Cai

56

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

CẤP XÃ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI

70

3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy
ban nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay

70

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban
nhân dân cấp xã - từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai

72

KẾT LUẬN

89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

91


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

:

Công nghệ thông tin


ĐBQH

:

Đại biểu Quốc hội

ĐBHĐND

:

Đại biểu Hội đồng Nhân dân

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

PBGDPL

:

Phổ biến, giáo dục pháp luật

QPPL

:

Quy phạm pháp luật


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thơng

TTHC

:

Thủ tục hành chính

UBMTTQVN :

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBND

:

Ủy ban mhân dân

XHCN


:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1:

Số liệu đăng ký hộ tịch từ năm 2013 đến năm 2016
của các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai

Biểu đồ 2.1:

Trình độ văn hóa của Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã
của huyện Si Ma Cai

Biểu đồ 2.2:

44

Số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của huyện Si
Ma Cai tham gia các lớp bồi dưỡng năm 2015

Biểu đồ 2.5:

43

Cơ cấu thành phần dân tộc của Chủ tịch, Phó Chủ

tịch các xã của huyện Si Ma Cai

Biểu đồ 2.4:

43

Cơ cấu trình độ chun mơn, nghiệp vụ của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch các xã thuộc huyện Si Ma Cai

Biểu đồ 2.3:

50

44

Cơ cấu số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của
huyện Si Ma Cai đạt chuẩn theo tiêu chí nơng thơn
mới

Biểu đồ 2.6:

Trình độ lý luận chính trị của cơng chức Tư pháp Hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai

Biểu đồ 2.7:

Biểu đồ 2.11:

47

Công chức tư pháp - hộ tịch các xã của huyện Si Ma

Cai tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức

Biểu đồ 2.10:

46

Cơ cấu thành phần dân tộc của công chức tư pháp hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai

Biểu đồ 2.9:

46

Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức Tư pháp - Hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai

Biểu đồ 2.8:

45

47

Số trường hợp đăng ký khai sinh tại các xã của
huyện Si Ma Cai giai đoạn 2013- 2016

48

Cơ cấu tỷ lệ đăng ký kết hôn

49



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những nội dung quản lý cơ
bản của Nhà nước. Thông qua hoạt động này, Nhà nước triển khai được các
chủ trương, chính sách pháp luật về hộ tịch; đăng ký và quản lý hộ tịch cịn là
cơ sở để Nhà nước cơng nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ
công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ
thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của đất nước… Là một nội dung của công tác quản
lý nhà nước, công tác quản lý hộ tịch ở cấp xã có khối lượng cơng việc lớn và
khơng ngừng gia tăng để góp phần giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật
tự, kỷ cương xã hội, trong đó phần lớn các hoạt động chỉ phát sinh từ cơ sở
hoặc chỉ được tiến hành ở cấp cơ sở.
Trong những năm qua, công tác quản lý hộ tịch ở nước ta nói chung và
chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng đã có những bước phát
triển ổn định, đạt được những kết quả quan trọng. Công tác xây dựng thể chế
được tăng cường; việc phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch ngày càng được
coi trọng. Hệ thống cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác hộ tịch các cấp không ngừng được củng cố, kiện tồn, nhờ
đó đã giải quyết được số lượng lớn yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân,
trong đó nhiều việc có yếu tố nước ngồi. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch
từng bước được đơn giản hóa, ngày càng tạo thuận lợi cho người dân... Với
những kết quả đã đạt được, công tác hộ tịch ngày càng khẳng định vị trí, vai
trị và tầm quan trọng đối với quản lý nhà nước và xã hội, góp phần bảo đảm
ngày một tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới,
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng
sâu rộng, với việc dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia


1


tăng, thì cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập,
thậm chí yếu kém, trong đó nổi lên là: chất lượng cơng tác đăng ký hộ tịch
chưa cao, vẫn còn nhiều sai sót, có việc gây bức xúc, nhất là tình trạng lợi
dụng đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà
nước có dấu hiệu gia tăng; hiệu quả công tác quản lý hộ tịch chưa đáp ứng
yêu cầu, nhiều trường hợp cơ quan quản lý và đăng ký hộ tịch không nắm
được đầy đủ dữ liệu hộ tịch cá nhân; công tác hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra,
thanh tra chưa được tiến hành thường xun, kịp thời; cơng tác cải cách thủ
tục hành chính, đơn giản hóa giấy tờ hộ tịch tuy đã được quan tâm nhưng vẫn
chưa thực sự tạo thuận lợi cho người dân trong giải quyết các yêu cầu hộ tịch;
phương thức đăng ký hộ tịch cịn mang tính thủ cơng; trình độ năng lực của
đội ngũ cơng chức làm cơng tác hộ tịch có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu…
Những hạn chế, yếu kém trên đây đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực
hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, gây khó khăn, phiền hà cho người
dân, làm giảm hiệu quả quản lý dân cư, quản lý nhà nước và xã hội.
Si Ma Cai là một huyện vùng cao biên giới, đa thành phần dân tộc, có
địa hình núi cao, độ dốc lớn, là một huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn nhất của tỉnh Lào Cai và của cả nước, trong những năm qua huyện Si
Ma Cai được Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm đầu tư
bằng các cơ chế, chính sách đặc thù, như: Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững [12], Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 về giảm nghèo bền
vững huyện Si Ma Cai đến năm 2020 [36], cùng với truyền thống đoàn kết,
cần cù, sáng tạo của Nhân dân các dân tộc, đời sống kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh trên địa bàn huyện từng bước ổn định và phát triển bền vững.
Cấp ủy, chính quyền phát huy được vai trị lãnh đạo, quản lý, hỗ trợ Nhân dân
phát triển kinh tế- xã hội, góp phần bảo vệ vững chắc biên cương Tổ quốc.

Cơng tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đạt được những kết quả quan

2


trọng. Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các xã của huyện đã được các cấp triển
khai đồng bộ, hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch được chỉ đạo thống nhất
từ trung ương tới cấp xã, giải quyết được các yêu cầu cơ bản của công dân về
hộ tịch.
Bên cạnh những thành quả đạt được, đăng ký và quản lý nhà nước về hộ
tịch tại các xã của huyện Si Ma Cai vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần được
xem xét giải quyết, đó là: những hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn; sự quan
tâm lãnh đạo chỉ đạo trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
về hộ tịch; tình trạng tảo hơn; tình trạng đăng ký hộ tịch q hạ; trường hợp
phụ nữ xuất nhập cảnh trái phép qua biên giới, lấy chồng, sinh con mà không
được sự công nhận; các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến hộ tịch như tập quán,
thói quen của nhân dân trên địa bàn; các yếu tố liên quan đến điều kiện cơ sở
vật chất đảm bảo cho công tác đăng ký quản lý hộ tịch…
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về hộ
tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã -từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai" làm Luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức tạp đòi hỏi cơ quan nhà
nước phải hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và cần thiết hơn đó là sự
am hiểu về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương.
Vấn đề hộ tịch không chỉ là sự quan tâm của Đảng, Nhà nước mà còn
thu hút cá nhân các nhà khoa học và các nhà quản lý. Một số công trình khoa
học tiêu biểu đã được cơng bố trong thời gian qua, như:
- Cuốn sách: "Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch" của tác giả Phạm
Trọng Cường - H: Tư pháp, 2007. Cuốn sách đã làm nổi bật được q trình phát

triển của cơng tác quản lý hộ tịch có sự kế thừa từ quản lý "đinh" trong lịch sử.
- "Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch" - H: Chính trị Quốc
gia, 2006;

3


- Vũ Thu Hà: "Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội", số 2692, năm 2016 - Luận văn thạc sỹ quản lý cơng, Học
viện hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đánh giá
thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội, xác định được phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện
quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Vũ Thị Bích Liên: "Quản lý nhà nước về hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc",
năm 2015 - Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn
đã cập nhật đầy đủ cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng quản lý nhà
nước về hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó xác định được phương
hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đào Chiến Thắng: "Quản lý nhà nước về hành chính tư pháp của
UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội", năm 2015 - Luận văn thạc sỹ
quản lý cơng, Học viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý
luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hành chính tư pháp
của UBND quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra được
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính tư pháp của UBND
quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Hứa Thị Minh Hồng: "Năng lực thực thi công vụ của công chức tư
pháp - hộ tịch phường ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", số 227,
năm 2015- Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn đã
hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng thực thi công vụ

của công chức tư pháp - hộ tịch phường ở thành phố Thái Nguyên, đưa ra các
giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Thị Nga: "Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội", năm 2014, thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính.

4


Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng
quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, đưa ra
được phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ
tịch trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thanh Vân: "Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng", năm 2015 - Luận văn thạc sỹ quản lý cơng, Học
viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng
việc thực hiện pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, đưa ra các giải pháp tăng cường thực hiện
pháp luật ở địa phương.
- Nguyễn Thị Vũ Thủy: "Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch bằng
công nghệ thông tin ở thành phố Hà Nội", số 1494, năm 2011- Luận văn thạc
sỹ quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính. Luận văn đã đưa ra lý luận
và thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch bằng công nghệ thông tin của thành
phố Hà Nội, qua đó đưa ra các giải pháp hồn thiện.
- Phạm Hồng Hoàn: "Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội", LV-1306, năm 2011 - Luận văn thạc sỹ quản lý
hành chính cơng, Học viện Hành chính. Trong Luận văn này tác giả đã hệ
thống được cơ sở lý luận về quản lý hộ tịch, đánh giá được thực trạng và đề ra
được các mục tiêu, giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hộ
tịch ở các xã của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.

Các bài nghiên cứu, đặc biệt là các Luận văn thạc sỹ của các tác giả đã
hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch.
Các tác giả cũng đi sâu phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, trên cơ sở đó đưa ra được hệ
thống giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch phù hợp với từng giai đoạn, từng địa phương. Tuy nhiên việc
nhận định những hạn chế, đánh giá nguyên nhân của hạn chế chưa cụ thể,

5


chưa phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế của công tác này; các giải
pháp chưa thật sự cụ thể, đặc biệt là các giải pháp về xây dựng nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý hộ tịch và giải pháp về cải cách
hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác quản lý hộ tịch,
thiết nghĩ trong giai đoạn hiện nay cần tập trung đưa ra các biện pháp cụ thể
trong các nhóm giải pháp này.
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa những ưu điểm, đi sâu đánh giá những hạn
chế để lựa chọn các giải pháp phù hợp với đặc điểm về dân cư, phong tục, tập
quán và truyền thống của các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, đặc
biệt chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng hiệu quả phần
mềm quản lý hộ tịch điện tử, kết nối hình thành cơ sở dữ liệu dân cư điện tử, phục
vụ cho quá trình quản lý, hoạch định và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý
nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
hộ tịch của UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, nhất là các huyện có
đặc điểm địa lý, dân cư tương đồng với huyện Si Ma Cai.

3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có nhiệm vụ sau:
+ Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về hộ tịch
tại các xã nghiên cứu, rút ra những nguyên nhân của thực trạng đó.
+ Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của
UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, nhất là các huyện có đặc điểm
địa lý, dân cư tương đồng với huyện Si Ma Cai.

6


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Si
Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2016;
- Không gian nghiên cứu: Khảo sát 13 xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của triết học Mác - Lê nin; vận dụng các quan điểm của Đảng,
nguyên tắc, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam, quản lý nhà nước về hộ tịch, bảo đảm quyền cư trú của công dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần vào việc làm rõ những vấn đề lý luận của quản lý
nhà nước về hộ tịch trong khoa học quản lý hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có
liên quan trong công tác quản lý về hộ tịch. Đồng thời đề tài có thể dùng làm
tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng dạy, học tập, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về quản lý hộ tịch trong các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng tại Trường Chính trị tỉnh Lào Cai hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm có 3 chương, 8 tiết.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC HỘ TỊCH

1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của
một người từ khi sinh ra đến khi chết. Đó là các sự kiện: Khai sinh; Kết
hơn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại
dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử; Thay đổi quốc tịch; Xác định
cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Ni con ni, chấm dứt việc nuôi con
nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công
nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị
mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và các việc hộ tịch khác theo quy

định của pháp luật.
Các sự kiện hộ tịch bằng các giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Đây là
căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế thân trạng
của mỗi cơng dân. Đó là cơ sở pháp lý chứng minh các quyền và nghĩa vụ của
công dân phát sinh từ sự kiện hộ tịch. Trong đó, giấy tờ khai sinh là giấy tờ hộ
tịch gốc của mỗi cá nhân do vậy tất cả các loại giấy tờ về hộ tịch đều phải
thống nhất với giấy khai sinh của cá nhân người đó. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá
nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính,
dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy
khai sinh của người đó.
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngồi cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp trong nước.

8


Do tính chất quan trọng như vậy của các giấy tờ về hộ tịch cho nên
pháp luật có quy định chặt chẽ, cụ thể các nguyên tắc, thủ tục, trình tự đăng
ký và cấp các loại giấy tờ về hộ tịch. Chính vì vậy, đăng ký hộ tịch là hành vi
bắt buộc khơng chỉ đối với cơng dân mà cịn đối với cả các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một nội dung của quản lý nhà nước do
các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu do các cơ quan hành chính
nhà nước và người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở pháp luật và để thi
hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý nhà nước về hộ tịch là quá trình tổ chức, điều hành của các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc đăng ký và quản lý hộ tịch nhằm
đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và đáp ứng yêu cầu quản
lý dân cư, phục vu cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý nhà nước
về hộ tịch là một trong những vấn đề quan trọng trong quản lý nhà nước về
hành chính - tư pháp. Thơng qua quản lý nhà nước về hộ tịch, nhà nước thực
hiện quản lý đối với dân cư của mình. Mặt khác, thông qua quản lý nhà nước
về hộ tịch, Nhà nước theo dõi thực trạng và những biến động của dân cư như:
sinh, tử, kết hôn, ly hôn... Trên cơ sở đó Nhà nước xây dựng các chính sách
kinh tế - xã hội, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình... cho phù hợp với
thực tế khách quan. Trong quản lý nhà nước về hộ tịch, các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện những hoạt động như: Ban hành, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; hướng dẫn chỉ đạo
nghiệp vụ chuyên môn về hộ tịch; ban hành, quản lý, hướng dẫn việc sử dụng
các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động
nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch; tổ chức việc đăng
ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch...

9


Hiện nay công tác quản lý hộ tịch được thực hiện theo Luật Hộ tịch số
60/2014/QH13 ngày 20/11/2014 do Quốc hội ban hành; Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2016 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Quản lý nhà nước về hộ tịch có những đặc điểm sau:
Một là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước. Quyền lực nhà nước trong quản lý hộ tịch thể hiện trong việc các
chủ thể có thẩm quyền đại diện ý chí nhà nước thực hiện quản lý hộ tịch bằng

những phương thức khác nhau, trong đó việc ban hành văn bản quản lý nhà
nước về hộ tịch là phương tiện cơ bản và chủ yếu nhất.
Bằng việc ban hành văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch, chủ thể quản lý
hộ tịch thể hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới
dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực
hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng
mệnh lệnh, chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực
tiễn, dưới dạng những thông tin hướng dẫn người dân để thực hiện việc đăng ký
hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý nhà nước về hộ tịch.
Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước cịn thể hiện trong việc các chủ thể có
thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để đảm bảo thực hiện ý chí
nhà nước, như các biện pháp về tổ chức, tun truyền, giáo dục, thuyết phục,
hịa giải... Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của
sức mạnh nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước, nhờ đó, ý chí
cùa chủ thể quản lý hộ tịch được đảm bảo thực hiện.
Hai là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi
những chủ thể có quyền quản lý hành chính nhà nước, đó là những cơ quan,

10


cá nhân có thẩm quyền, được trao quyền quản lý nhà nước về hộ tịch trong bộ
máy nhà nước.
Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân
các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch).
Ba là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất,
được tổ chức chặt chẽ. Để đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ
máy các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý về hộ tịch được tổ chức thành

một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến địa phương, nhờ đó hoạt động
này được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước,
bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức
mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa
phương hay giữa các vùng miền khác nhau.
Tuy nhiên, do mỗi địa phương có những nét đặc thù riêng về điều kiện
kinh tạo ra sự năng động, sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy quản lý
hộ tịch còn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự
chủ động, sáng tạo cho chính quyền địa phương.
Bốn là, hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và
điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của quản lý nhà nước về hộ tịch thể
hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và
nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động, sáng
tạo của chủ thể quản lý thì cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật,
điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc trực tiếp tổ chức các
hoạt động thực tiễn... trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm hiện thực hóa
pháp luật.

11


Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện
trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống
xã hội. Trong q trình đó, các chủ thể này khơng chỉ tự mình thực hiện pháp
luật mà quan trọng hơn cả là họ đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành
hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất;
tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Năm là, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục.

Quản lý nhà nước đối với hộ tịch luôn cần có tính liên tục, kịp thời và
linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Chính
đặc điểm đặc thù này được coi là cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định
về tổ chức và hoạt động, quy chế công chức của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo
ra bộ máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ
cơng chức quản lý hộ tịch năng động, sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng
buộc trách nhiệm đối với hoạt động của mình.
Quản lý nhà nước về hộ tịch có vai trị quan trọng:
Một là, giúp cho việc quản lý các sự kiện liên quan đến mỗi cá nhân
công dân, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là một trong những nội dung quan
trọng trong quản lý nhà nước vì nó liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của công dân. Do vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
đưa ra các chủ trương, các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm quản lý nhà
nước đối với hộ tịch được thực hiện ngày càng hiệu quả. Trong quản lý xã
hội, nếu như hoạt động quản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng hàng
đầu thì quản lý hộ tịch là một khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt động quản
lý dân cư.
Hai là, quản lý nhà nước về hộ tịch là cơ sở để Đảng, Nhà nước thống
kê, quản lý dân cư, phục vụ đắc lực cho các cấp, các ngành hữu quan trong
hoạch định và xây dựng các chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

12


phù hợp, sát với tình hình thực tế như các chính sách về dân số, phân bổ dân
cư, chia tách, sáp nhập địa giới hành chính…
Ba là, là cơ sở để thực hiện tốt chính sách về dân số. Việc bảo đảm
chính xác thơng tin đăng ký hộ tịch cịn giúp cho việc xác định độ tuổi (tuổi
tham gia nghĩa vụ quân sự, tuổi chịu trách nhiệm hình sự, tuổi vào các cấp
học, tuổi cơng tác ...), nhóm tuổi, số con trong gia đình, khoảng cách giữa các

lần sinh, từ đó giúp cho việc thống kê số nhân khẩu, phổ cập giáo dục...
Bốn là, quản lý nhà nước hộ tịch còn phục vụ cho an sinh xã hội như
việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Ngồi ra, nó cịn
là cơ sở để các cấp chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu
hạ tầng như xây dựng trường học, cơng trình phúc lợi...
Năm là, quản lý nhà nước về hộ tịch góp phần đảm bảo những quyền
nhân thân cơ bản của công dân. Việc đăng ký hộ tịch đã tạo cơ sở pháp lý bảo
đảm một số quyền nhân thân cơ bản của cá nhân (như quyền đối với họ tên,
quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền được khai sinh, quyền
kết hôn… đã được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự). Thông qua việc đăng ký
khai sinh (khởi đầu việc đăng ký sự kiện hộ tịch của mỗi cá nhân) đã bảo đảm
quyền được khai sinh, một trong những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em
theo tuyên bố tại Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em: "Trẻ em phải
được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có
họ tên, có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền được biết cha mẹ mình
là ai và được chính cha mẹ mình chăm sóc"; tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em của Việt Nam cũng khẳng định:" trẻ em có quyền được khai sinh
và có quốc tịch". Tuy nhiên, quyền được khai sinh khơng phải là quyền riêng
có của trẻ em mà là quyền của bất cứ cá nhân nào; theo quy định của Bộ Luật
Dân sự thì việc bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch cũng đồng nghĩa với việc bảo
đảm quyền nhân thân cơ bản của mỗi cá nhân.

13


1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘI TỊCH
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch

1.2.1.1. Soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh về hộ tịch
Đây là việc cơ quan hành chính nhà nước theo thẩm quyền ban hành

văn bản QPPL để thực hiện quản lý và phục vụ các hoạt động hành chính - tư
pháp theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao trong quản lý hộ tịch chịu trách nhiệm
soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo thẩm quyền văn bản
QPPL về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Hiện nay chúng ta đã xây dựng được hệ thống văn bản QPPL trong lĩnh
vực hộ tịch tương đối đầy đủ và đồng bộ như:
Luật Cư trú năm 2006; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Cư trú
năm 2013; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Hộ tịch năm 2014;
Nghị định số 123/2015/NĐ- CP ngày 15//11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch [13].
1.2.1.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động Nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về hộ tịch
Việc tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện pháp luật về hộ tịch
thông qua nhiều hình thức, như: Đưa pháp luật về hộ tịch vào các cấp học; Phổ
biến pháp luật thông qua các phương tiện thơng tin đại chúng (truyền thanh,
truyền hình, đài phát thanh, loa phát thanh); Tập hợp Nhân dân để tổ chức tuyên
truyền miệng; Tổ chức các cuộc thi, sân khấu hóa; Thơng qua hoạt động xét xử
của Tịa án; Thơng qua hoạt động tư vấn, hịa giải... nhằm chuyển tải các quy
định của pháp luật về hộ tịch tới mọi công dân để họ biết, hiểu và thực hiện.
Đây cũng là nhiệm vụ của các cán bộ, cơ quan nhà nước nói chung, cơ
quan, cán bộ làm cơng tác hộ tịch nói riêng, là trách nhiệm của tất cả các cấp,
các ngành, vai trị chủ đạo thơng qua hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật
của các cấp, các báo cáo viên, tuyên truyền viên.

14


1.2.1.3. Hướng dẫn chỉ đạo chuyên môn về hộ tịch
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ hướng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện

các văn bản QPPL về đăng ký hộ tịch.
Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp trong hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch của các Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức
lãnh sự của các Cơ quan ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch
trong địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn: Hướng dẫn, chỉ đạo việc
tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; Căn cứ quy định của Chính phủ,
quyết định việc bố trí cơng chức làm cơng tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã;
bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch;
Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về hộ tịch theo thẩm quyền; Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do UBND cấp
huyện cấp trái quy định của Luật Hộ tịch, trừ trường hợp kết hôn trái pháp
luật; Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho cơng chức làm
cơng tác hộ tịch; Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Tư
pháp theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch
trong địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện đăng ký hộ tịch
theo quy định của Luật này; Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch
tại Ủy ban nhân dân cấp xã; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về hộ tịch; Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy
định; Căn cứ quy định của UBND cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ
tịch; Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao
trích lục hộ tịch theo quy định; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố

15



cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền; Thu hồi, hủy bỏ
giấy tờ hộ tịch do UBND cấp xã cấp trái quy định của Luật Hộ tịch, trừ
trường hợp kết hôn trái pháp luật; Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo
cáo UBND cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ; Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ
đăng ký hộ tịch.
Muốn có đội ngũ cán bộ có năng lực, tác nghiệp tốt, nhanh, chính xác
thì ngồi trình độ chun mơn phải được hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng kỹ
năng xử lý các tình huống cụ thể trong nhiệm vụ được phân cơng đảm trách
của việc đăng ký, liên quan đến hộ tịch.
1.2.1.4. Ban hành, quản lý, hướng dẫn việc sử dụng thống nhất các
sổ sách, biểu mẫu để đăng ký, quản lý về hộ tịch, hộ khẩu
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ ban hành, hướng dẫn việc thực hiện thống
nhất các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu, sổ sách để đăng ký, quản lý về hộ tịch.
Ủy ban nhân dân các cấp quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu,
sổ sách theo quy định của Bộ Tư pháp về lưu giữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.
Cơ quan lãnh sự, ngoại giao Việt Nam quản lý, sử dụng các loại sổ hộ
tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp, lưu trữ sổ hộ tịch, giấy
tờ hộ tịch.
1.2.1.5. Đăng ký, thống kê, báo cáo đăng ký sổ sách, hồ sơ về hộ tịch
Là việc thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình, xây dựng
phương hướng hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch cấp dưới
trực tiếp với cơ quan cấp trên để cơ quan cấp trên nắm bắt tình hình, tiếp tục
chỉ đạo, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổng hợp chung và có
những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
Việc báo cáo được thực hiện theo tháng, quý, 6 tháng, hàng năm, đột
xuất hay theo chuyên đề.
Bộ Tư pháp tổng hợp các số liệu thống kê hộ tịch, việc đăng ký và quản
lý hộ tịch báo cáo Chính phủ hàng năm.

16



Bộ Ngoại giao tổng hợp tình hình và số liệu thống kê về hộ tịch của
cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam gửi Bộ Tư pháp định kỳ 6 tháng,
hàng năm.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch
theo định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi Bộ tư pháp.
Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam báo cáo các Bộ Ngoại giao 6
tháng và hàng năm.
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình về quản lý nhà nước về
hộ tịch, các cán bộ ngoại giao, công an, UBND các cấp, các sở tư pháp, phịng
tư pháp, cơng an, cơng chức làm nhiệm vụ tư pháp… có trách nhiệm làm tốt
cơng tác lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch do mình phụ trách giải quyết.
1.2.1.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền
Là việc xem xét các quyết định, hành vi hành chính trong hoạt động
đăng ký, quản lý hộ tịch theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo nhằm
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân.
Các cơ quan như Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, UBND các cấp trong
phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
tố cáo về hộ tịch theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
1.2.2.7. Thanh tra, kiểm tra, thực hiện khen thưởng và xử lý vi phạm
về hộ tịch
Thanh tra, kiểm tra là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét
các hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc
liên quan đến hộ tịch nhằm kịp thời uốn nắn sai phạm nếu có và qua đó hướng
dẫn thêm về mặt chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt động này được tiến hành
thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm.
Bộ Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, kiểm tra việc đăng ký,
quản lý hộ tịch trong phạm vi toàn quốc.


17


Bộ Ngoại giao thực hiện việc thanh tra, kiểm tra trong phạm vi bộ
mình, các cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thanh tra, kiểm tra trong phạm vi
tỉnh, huyện mình.
Khen thưởng, xử lý vi phạm là việc động viên, khuyến khích những cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, đăng ký hộ tịch và
việc xử lý những vi phạm sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
Hợp tác quốc tế về công tác hộ tịch là việc tham gia vào các điều ước,
hiệp ước, tham gia các hoạt động phối hợp với các tổ chức quốc tế, với các
nước trong lĩnh vực hộ tịch. Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, mở rộng
quan hệ đối ngoại của nước ta hiện nay thì các cơng việc về hộ tịch liên quan
đến các nước khác ngày càng phổ biến, thường xuyên. Vì vậy, hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực hộ tịch là một yêu cầu khách quan, bức thiết, được nhà nước
quan tâm. Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ trong việc thực hiện, triển
khai các hoạt động hợp tác quốc tế về hộ tịch.
1.2.2. Thẩm quyền trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
1.2.2.1. Bố trí cơng chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch
Công chức tư pháp - hộ tịch làm công tác chuyên mơn thuộc UBND
cấp xã, có trách nhiệm giúp UBND xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp
trong phạm vi địa phương. Thực hiện nhiệm vụ theo Điều 8, Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về chức danh, tiêu chuẩn
cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định:
+ Tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định
pháp luật.

+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

18


×