VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ HẰNG NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ HẰNG NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Định và chưa được công bố trên
bất kỳ phương tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn
nguồn cụ thể theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp
lý và đạo đức đối với lời cam đoan này.
Người cam đoan
Ngô Hằng Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÔN GIÁO VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ......... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy
ban nhân dân cấp huyện .................................................................................... 7
1.2. Chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân cấp huyện ........ 13
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
......................................................................................................................... 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện .................................................................................................. 20
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH .. 28
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình ...................................................................... 28
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
tại tỉnh Quảng Bình ......................................................................................... 32
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện
tại tỉnh Quảng Bình ......................................................................................... 39
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI
TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................................... 46
3.1. Quan điểm về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo của ủy ban
nhân dân cấp huyện ......................................................................................... 46
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình ........................................................ 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB,CC, VC
Cán bộ, công chức, viên chức
KT-XH
Kinh tế - xã hội
QLNN
Quản lý nhà nước
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban Nhân Dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử loài
người, có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội ở các quốc
gia và trên toàn thế giới. Tự do tôn giáo là một trong những quyền tự nhiên
của con người được pháp luật quốc tế bảo vệ, đồng thời cũng là một trong
những tiêu chí đánh giá về mức độ dân chủ trên thế giới hiện nay.
Cũng như nhiều quốc gia khác, Việt Nam là một đất nước đa tôn giáo.
Ở nước ta có sự xuất hiện của hầu hết các tôn giáo lớn trên thế giới như Phật
giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Baha’i, Bà-la-môn…, Ngoài ra còn có
những tôn giáo bản địa đặc trưng riêng của Việt Nam như Cao Đài, Tịnh độ
Cư sỹ Phật hội, Phật giáo Hòa Hảo, Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu
Nghĩa… Mỗi tôn giáo ở Việt Nam đều chứa đựng nội dung phong phú về lịch
sử, tư tưởng, triết học, đạo đức, văn hóa… riêng biệt. Vì vậy, việc tìm hiểu
sâu để có cái nhìn tổng quát về các tôn giáo này là rất cần thiết, có ý nghĩa
quan trọng trong việc hoạch định chính sách tôn giáo theo hướng phát huy
các giá trị nhân bản của các tôn giáo phục vụ sự phát triển, hòa bình của xã
hội và đất nước. Vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc nói chung và đoàn kết
đồng bào theo tôn giáo luôn là nhiệm vụ mang tính chiến lược, là nhân tố có
ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của chính sách tôn giáo, từ trước đến nay
Đảng và Nhà nước ta đã thông qua và tổ chức thực hiện nhiều chính sách và
văn bản pháp luật nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo,
tín ngưỡng. Những chính sách và văn bản pháp luật hiện hành về vấn đề này
1
đã phát huy tác dụng trong thực tế; tuy nhiên vẫn cần tiếp tục nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung để đáp ứng những yêu cầu của tình hình mới khi đất nước
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Quảng Bình có 02 tôn giáo chính được Nhà nước công nhận là đạo
Công giáo và đạo Phật giáo. Trong đó: Đạo Công giáo có trên 102.000 tín đồ,
chiếm gần 12% dân số toàn tỉnh, phân bố trên 68 đơn vị hành chính cấp xã và
06 đơn vị hành chính cấp huyện. Phật giáo có khoảng trên 3.100 tín đồ, phân
bố trên địa bàn 42 xã, phường, thị trấn của 07 huyện, thị xã, thành phố. Tuy
tỉnh Quảng Bình không nhiều tôn giáo nhưng Quảng Bình là địa phương có vị
trí địa lý không thuận lợi, thường chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ hằng
năm, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, cùng với tác động từ mặt trái
của nền kinh tế thị trường, cũng như âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế
lực thù địch có lúc đã làm cho tình hình tôn giáo ở Quảng Bình trở nên phức
tạp. Hoạt động QLNN về tôn giáo đôi khi còn lúng túng và để xảy ra một số
hạn chế, bất cập nhất định đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực và hiệu quả
của QLNN về tôn giáo như: việc triển khai Luật tín ngưỡng, tôn giáo và các
văn bản quy phạm pháp luật ở một số địa phương vẫn còn lúng túng; công tác
nắm tình hình về tôn giáo tại một số địa phương, cơ sở có lúc chưa kịp thời,
việc đấu tranh với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo một số nơi còn
thiếu kiên quyết, chưa dứt điểm, một số vụ việc vi phạm pháp luật còn để kéo
dài… dẫn đến hiệu quả đối với công tác QLNN về tôn giáo còn hạn chế. Công
tác phối, kết hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương có liên quan có
lúc chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao, nhất là đối với các vụ việc tôn giáo
phức tạp xảy ra. Mặt khác, việc xuất hiện một số hiện tượng tôn giáo mới trên
địa bàn, lôi kéo quần chúng tin theo và tuyên truyền lệch lạc, gây bất ổn định
trong xã hội cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong công
tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
2
Trên cơ sở những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về
tôn giáo của UNBD cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” làm chủ đề
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
nhằm đưa ra một số giải pháp hiệu quả để tăng cường quản lý nhà nước trong
lĩnh vực tôn giáo của UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, công tác tôn giáo có vai
trò rất quan trọng. Vì vậy, luôn thu hút sự quan tâm của rất nhiều đơn vị, tổ
chức, cá nhân, đặc biệt là một số nhà khoa học. Có nhiều bài viết, cuốn sách
nghiên cứu và phân tích về khía cạnh tôn giáo, như:
- GS Đặng Nghiêm Vạn (2003), Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn
giáo ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
- Viện Nghiên cứu chiến lược và khoa học- Bộ Công an (2003), Tôn
giáo trong thế giới hiện đại, Hà Nội.
- Ngô Yên Thi (2006), Chính sách tôn giáo trong văn kiện Đại hội X của
Đảng, Tạp chí Tôn giáo.
- Đỗ Thị Kim Định (2014), Thực tiễn áp dụng pháp luật về tôn giáo ở
Việt Nam hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tôn giáo.
- Nguyễn Hồng Sơn (2016), Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở
Quảng Bình - Những kinh nghiệm bước đầu, Tạp Chí cộng sản.
Những công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
vấn đề tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta. Đây là nguồn tài
liệu trực tiếp cho đề tài luận văn này của tác giả. Mặc dù vậy, các công trình
nghiên cứu hiện có đều chưa tập trung phân tích toàn diện và chuyên sâu về
tình hình quản lý nhà nước về tôn giáo ở cấp độ cơ sở. Vì vậy, đề tài mà học
3
viên lựa chọn sẽ góp phần sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận, thực tiễn trong
lĩnh vực này thông qua UBND cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình.
Trên tinh thần kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu đã có;
luận văn chú trọng phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn
giáo ở tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu trong công tác
QLNN về tôn giáo ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng trong
thời gian tới, việc lựa chọn đề tài của luận văn là phù hợp và đảm bảo không
có sự trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của
UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, làm rõ tình hình quản lý nhà
nước về tôn giáo của UBND cấp huyện khi thực hiện theo quy định pháp luật
của nhà nước, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về tôn giáo trên địa bàn, đồng thời góp phần làm rõ những vấn đề lý
luận, thực tiễn trong chính sách, pháp luật hiện hành về tôn giáo của nước ta từ
cấp độ cơ sở.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nêu và phân tích cơ sở lý luận vấn đề quản lý nhà nước về tôn giáo và
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp
huyện.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo trong tình hình hiện
nay, thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại Quảng
Bình, đồng thời đánh giá chung về những mặt đạt được, cũng như những bất
cập và nguyên nhân.
4
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo
của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình; những quy định pháp luật về quản
lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng
Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu công tác QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện
theo quy định của pháp luật trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay tại địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mac –
Lenin về tôn giáo thể hiện trên các nội dung như về bản chất, chức năng, vai
trò của tôn giáo; tư tưởng Hồ Chí Minh về tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt
Nam; tình hình thực tiễn quản lý nhà nước về tôn giáo của tỉnh Quảng Bình
nói chung và cấp huyện nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: tổng hợp,
thống kê, phân tích so sánh...để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
Dựa trên cơ sở lý luận từ đó khảo sát, đối chiếu và hệ thống lại để đánh
giá việc thực hiện cũng như nêu ra những vấn đề cần khắc phục trong quá
5
trình thực hiện pháp luật của nhà nước đối với cơ quan quản lý cũng như
người làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
6. Ý nghĩa của luận văn
Qua những phân tích về thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của
UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, luận văn đã làm rõ thêm một
số vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước về tôn giáo từ cấp độ cơ sở.
Luận văn cũng làm sáng tỏ một số vấn đề cấp bách đang đặt ra trong
quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình, đồng
thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
tôn giáo ở địa phương trong thời gian tới.
Với những điểm mới như trên, luận văn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo cho việc hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về tôn
giáo, đồng thời có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy và bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo trên địa tỉnh Quảng
Bình nói riêng và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng
Bình.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÔN GIÁO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN
GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1. 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về tôn giáo
Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học (2012) thì: “Tôn giáo là
hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái
những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu tự nhiên
quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ. Tôn giáo
là hệ thống những quan niệm tín ngưỡng một hay những vị thần linh nào đó
và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy” [32, tr.1293].
Dưới góc độ pháp lý, tôn giáo được hiểu là “niềm tin của con người tồn
tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, nghi lễ và tổ chức” (Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
năm 2016).
Dưới góc độ tiếp cận của QLNN, tôn giáo là đối tượng của quản lý nhà
nước. Trong QLNN về các hoạt động tôn giáo (tôn giáo cá nhân và tôn giáo
có tổ chức) chúng ta cần đặc biệt chú ý hoạt động của các tôn giáo có tổ chức,
khái niệm tôn giáo có tổ chức được hiểu như sau: “tôn giáo là một tổ chức,
đại diện cho một cộng đồng người có chung một đức tin, theo một giáo lý hay
một giáo chủ và có một kết cấu là tổ chức giáo hội” [27, tr. 15].
Khái niệm QLNN bao trùm các lĩnh vực hoạt động của xã hội, trong đó
có hoạt động tôn giáo. Để Nhân dân được tự do, tín ngưỡng đảm bảo các
quyền và nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ pháp luật, phát huy những yếu
7
tố tích cực, khắc phục những hạn chế của tôn giáo, Nhà nước cần thiết phải
quản lý các hoạt động này, đảm bảo cho các hoạt động tôn giáo thực hiện theo
đúng quy định, phù hợp với tình hình phát triển chung của xã hội.
Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo
và quản lý tổ chức của tôn giáo (Khoản 11, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
năm 2016).
Như vậy, có thể hiểu QLNN về tôn giáo là quá trình quản lý bảo đảm
việc chấp hành pháp luật về tổ chức hoạt động của các tổ chức cơ sở tôn giáo
diễn ra theo quy định của pháp luật.
Từ khái niệm về tôn giáo nêu trên cũng cần phân biệt sự khác nhau
giữa tín ngưỡng và tôn giáo, mặc dù tôn giáo và tín ngưỡng đều thuộc về lĩnh
vực văn hóa tâm linh. Tôn giáo có giáo chủ, giáo lý, có hệ thống từ trung
ương đến tận cơ sở; còn tín ngưỡng thờ đa thần, không có giáo chủ, giáo lý và
hệ thống tổ chức. Tôn giáo thường quan tâm đến nguồn gốc con người và
cuộc sống sau khi chết, còn tín ngưỡng quan tâm đến cuộc sống hiện hữu của
con người được thần thánh hóa.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện là quá trình các cơ quan trong
bộ máy hành pháp cấp huyện tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng ng, tôn giáo của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Nghị định 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính
phủ, Chỉ thị 01/2005/CT-TTg ngày 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ,
Nghị định 92/2012/NĐ-CP ngày 08/112012 của Chính phủ và cho đến hiện
nay pháp luật hiện hành về tín ngưỡng, tôn giáo được quy định trong Luật Tín
ngưỡng, tôn giáo năm 2016 và các văn bản hướng dẫn mới thì các Cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp đã tổ chức nhiều hội nghị quán triệt cho tất cả cán
bộ, công chức, viên chức chủ chốt của cả bốn cấp, Trung ương, tỉnh, huyện,
xã và tất cả nhân sự làm công tác tôn giáo của các cơ quan nhà nước trong cả
hệ thống chính trị (cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể).
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức, viên
chức ở một số Cấp ủy, chính quyền, đáng lưu ý là cấp cơ sở còn nhận thức
còn giản đơn về tôn giáo, chưa sâu sắc, đầy đủ về quan điểm, chủ trương,
56
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý.
Điều này đã dẫn tới tình trạng bị động, lúng túng trong hoạt động QLNN về
tôn giáo, làm suy giảm đáng kể hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý.
Còn một số địa phương, có nơi, có lúc vẫn còn giữ quan điểm cũ, cứng nhắc,
tả khuynh đối với tôn giáo, trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tôn
giáo và trong việc thực hiện chính sách pháp luật về tôn giáo. Song song, còn
có vấn đề nổi cộm, hữu khuynh, buông lỏng công tác QLNN về tôn giáo, đã
làm suy giảm nghiêm trọng hiệu lực và hiệu quả của QLNN về tôn giáo và
pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo [18, tr 71-72]
Với thực trạng như vậy, nên việc nâng cao nhận thức về chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cũng như nâng cao năng lực quản
lý của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLNN về tôn giáo là rất
quan trọng, được chính quyền tỉnh Quảng Bình đặc biệt quan tâm, đặc biệt
đối với UBND cấp huyện.
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tôn giáo
Trong lĩnh vực tôn giáo, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể việc giải quyết khiếu n
làm công tác tôn giáo dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật về khiếu nại
hiện hành, đặc biệt là dựa vào những quy phạm pháp luật và chủ trương chính
sách về tôn giáo để giải quyết các khiếu nại liên quan đến tôn giáo.
Việc xử lý các đối tượng truyền đạo trái pháp luật còn nhiều bất cập và
lúng túng, ngoài việc lập biên bản và giải tán, chính quyền cơ sở chưa có căn
cứ pháp lý nào để xử phạt các đối tượng, đặc biệt là những đối tượng đã nhiều
lần vi phạm. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tôn giáo được
UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình quan tâm, chú trọng, tích cực chỉ đạo các
57
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác tôn
giáo tăng cường gần dân, lắng nghe ý kiến giáo dân; tranh thủ sự đồng thuận
của đa số giáo dân để giải quyết sự việc triệt để, không khoan nhượng và
không để kéo dài.
Trên cơ sở đó, để nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tôn giáo, UBND cấp
huyện tỉnh Quảng Bình cần cần tập trung vào các nội dung như sau:
Một là, nắm rõ tình hình vụ việc tôn giáo, phân loại, phân tích nguyên
nhân của việc khiếu nại, tố cáo; Tìm hiểu đầy đủ thông tin từ nhiều phía, xem
xét tường tận diễn biến của vụ việc, các yếu tố chủ quan, khách quan dẫn đến
việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực tôn giáo.
Hai là, nghiên cứu, nắm rõ đầy đủ các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo và những quy định pháp luật có liên
quan để giải quyết và đấu tranh với một số vụ việc khiếu nại tôn giáo cực
đoan.
Ba là, triển khai thực hiện đầy đủ, đúng đắn chính sách tôn giáo, đối
với nhu cầu chính đáng của cá nhân, tổ chức tôn giáo phải quan tâm giải
quyết để triệt tiêu một trong những nguyên nhân của việc khiếu nại, tố cáo.
Bốn là, tăng cường phối hợp giữa các đơn vị có liên quan và có sự phân
cấp rõ ràng giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến tôn giáo.
Năm là, chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tôn giáo; vận động quần chúng, tín đồ về chính sách tôn giáo, các chính sách
liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tôn giáo.
Sáu là, thận trọng trong quá trình xử lý các vụ việc tôn giáo, tránh ứng
58
xử mang tính kích động, khéo léo trong quá trình giải quyết để tránh tạo ra
điểm nóng về khiếu nại, tố cáo liên quan đến tôn giáo.
3.2.4. Các giải pháp khác
Một là, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác tôn giáo, dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
Hai là, chú trọng công tác vận động quần chúng, tôn trọng quyền tự do
tín ngưỡng của công dân. Thường xuyên tiếp xúc chức sắc để tranh thủ, xây
dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện, đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước
về tôn giáo luôn được nhân dân tin tưởng, ủng hộ.
Ba là, chủ động trong thông tin, bao gồm chủ động nắm và kịp thời trao
đổi thông tin để thống nhất trong toàn hệ thống chính trị; đặc biệt chú trọng
đến thông tin đối ngoại về những kết quả đạt được trong công tác tôn giáo
giúp dư luận quốc tế hiểu đúng, đầy đủ về tình hình tôn giáo trong nước,
không để thế lực thù địch xuyên tạc.
Bốn là, đối với các hiện tượng tôn giáo mới, tôn giáo mới du nhập cần
thận trọng, làm thí điểm cho kết quả tốt mới thực hiện diện rộng, không chạy
theo số lượng và ấn định thời gian hoàn thành. Coi trọng giải quyết công việc
cấp cơ sở, làm tốt công tác thẩm tra, chặt chẽ về thủ tục trước khi cấp đăng ký
sinh hoạt tôn giáo.
Năm là, đối với những trường hợp sinh hoạt đạo, truyền đạo trái pháp
luật thì phải kiên trì và sử dụng nhiều biện pháp đấu tranh ngăn chặn, xử lý
kịp thời đúng pháp luật thì sẽ có hiệu quả.
59
Sáu là, định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và tổ chức bồi dưỡng
nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tôn giáo,
nhất là cán bộ cơ sở để đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình hiện nay
60
Tiểu kết Chương 3
Quảng Bình là địa phương có vị trí địa lý không thuận lợi, thường chịu
ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ hằng năm, đời sống người dân còn nhiều khó
khăn, cùng với tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, cũng như âm
mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch có lúc đã làm cho tình hình
tôn giáo ở Quảng Bình trở nên phức tạp. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước về
tôn giáo luôn được các cấp chính quyền tỉnh Quảng Bình quan tâm, chú trọng.
Để phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn hạn
chế, góp phần giải quyết các thực trạng còn tồn tại trong công tác quản lý nhà
nước của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình, ở Chương 3, tác giả đã tập
trung phân tích một số quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn
giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình, đồng thời đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của UBND cấp huyện. Tuy nhiên,
tôn giáo là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp và thực tiễn rất sinh động nên không
có một giải pháp nào triệt để. Do vậy, chính quyền các cấp, bộ phận làm công
tác tôn giáo cần phải triển khai đồng bộ, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương để đem lạị hiệu quả tốt nhất trong công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo.
61
KẾT LUẬN
Tôn giáo là một thực tế xã hội xuất hiện từ lâu trong lịch sử nhân loại,
gắn liền với đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội và là nhu cầu tâm linh, tinh thần
của một bộ phận nhân dân. Trong xã hội hiện nay, chúng ta đang chứng kiến
nhiều biến động kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ sâu
sắc, đồng thời cũng nổi lên những vấn đề có tính toàn cầu liên quan đến mọi
người, mọi quốc gia. Không gì thay thế sự trống trải, xáo trộn, hụt hẫng về
tình cảm, sự thất vọng về tương lai tốt hơn là tín ngưỡng, tôn giáo, vì vậy con
người tìm đến với tôn giáo để tìm thấy sự an ủi, vỗ về, xoa dịu bớt nỗi đau
buồn trần thế.
Nhà nước quản lý xã hội, hoạt động tôn giáo liên quan đến nhều lĩnh
vực xã hội khác nhau và là đối tượng điều chỉnh của các luật khác nhau như:
Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Môi trường, Luật Dân sự…tất cả nhằm
đảm bảo cho hoạt động tôn giáo diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật, không
chỉ vì lợi ích chung mà còn là lợi ích của các tôn giáo và tín đồ tôn giáo đó,
hướng đến mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, vì một đất nước Việt
Nam giáu mạnh, phát triển.
Tất cả những điều này cho thấy các hoạt động tôn giáo ở nước ta nói
chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng sẽ tiếp tục phát triển có nhiều
diễn biến phức tạp. Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở các cấp nói
chung và ở UBND cấp huyện nói riêng sẽ còn phải cố gắng hơn nữa đối với
trách nhiệm của mình. Ngoài việc thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt
động tôn giáo trên địa bàn để kịp thời giải quyết các các vụ việc về tôn giáo,
bộ máy quản lý của UBND cấp huyện còn phải không ngừng nâng cao kiến
thức, kỹ năng, nắm vững và triển khai thực hiện linh hoạt, hiệu quả các quy
định của pháp luật về lĩnh vực tôn giáo.
62
Từ những yêu cầu trên, luận văn đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
cụ thể đối với công tác QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện từ thực tiễn
tỉnh Quảng Bình, qua đó nhằm phát huy những thành tựu và khắc phục những
hạn chế của công tác này ở địa phương. Hy vọng rằng luận văn sẽ góp phần
cùng các cơ quan chức năng của Tỉnh làm tốt công tác QLNN về tôn giáo
trong thời gian tới trên địa bàn Tỉnh./.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tôn giáo Chính phủ (2008) Tôn giáo và công tác quản lý Nhà nước về
tôn giáo, Trung tâm nghiên cứu - bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo,
tài liệu dùng cho cán bộ làm công tác tôn giáo cấp cơ sở, lưu hành nội bộ,
Hà Nội.
2. Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh (2015) Báo cáo tổng kết công tác tôn
giáo năm 2015, Quảng Bình.
3. Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh (2016) Báo cáo tổng kết công tác tôn
giáo năm 2016, Quảng Bình.
4. Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh (2017) Báo cáo tổng kết công tác tôn
giáo năm 2017, Quảng Bình.
5. Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh (2018) Báo cáo tổng kết công tác tôn
giáo năm 2018, Quảng Bình.
6. Ban Tôn giáo Chính phủ (2018) Báo cáo tổng kết công tác tôn giáo năm
2018.
7. Chính phủ (2017) Nghị định số 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo, ban hành ngày
30/12/2017, Hà Nội.
8. Chính phủ (2011) Nghị định số 22/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, ban hành ngày 01/3/2005, Hà
Nội.
9. C.Mác – Ph.Ăng ghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội. 38
10. C.Mác – Ph.Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Bá Dương (2017) Hỏi và đáp về tín ngưỡng, tôn giáo, Nxb Chính
64
trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
12. Vũ Dũng (1998) Tâm lý học tôn giáo, Trung tâm Khoa học xã hội và
Nhân văn Quốc gia, Viện Tâm lý học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
13. Quảng Thành Danh (2014) Quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh
thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007) Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 51, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đỗ Thị Kim Định (2014) “Thực tiễn áp dụng pháp luật về tôn giáo ở Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, Hà Nội, số 6 (132), tr. 19 30.
18. Lê Văn Gấm (2019) Quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiến tỉnh Bình
Dương, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.
19. Hồ Chí Minh (1998), “Về vấn đề tôn giáo tín ngưỡng”, Nhà xuất bản
Khoa học – Xã hội, Hà Nội.
20. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm khoa học về tín
ngưỡng và tôn giáo (1998), Trích tác phẩm kinh điển Chủ nghĩa Mác Lênin về tôn giáo, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
21. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh
về tôn giáo và công tác tôn giáo, Nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội.
22. Học viện Hành chính Quốc gia (2004) Giáo trình Quản lý Nhà nước về
tôn giáo và dân tộc, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
23. Học viện Hành chính Quốc gia (2013) Tập bài giảng Lý luận hành chính
Nhà nước (Lưu hành nội bộ), Hà Nội.
65
24. Học viện Hành chính Quốc gia (2000) Một số thuật ngữ Hành chính, Nxb
Thế giới, Hà Nội.
25. Đỗ Quang Hưng (2015) Nhà nước Tôn giáo Luật pháp (Sách tham khảo),
Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Vân Hà (2017) “Luật pháp về tôn giáo của một số quốc gia
và kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Nội vụ, số 21, tr. 77 84.
27. Đỗ Thu Hường và Nguyễn Thị Hòa (2017) “Một số quan điểm của Hồ
Chí Minh về công tác tôn giáo và việc vận dụng vào nước ta hiện nay”, Tạp
chí Khoa học Nội vụ, số 21, tr. 64 - 69.
28. Nguyễn Hữu Khiển (2001), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
trong điều kiện xây dựng nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam hiện
nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
29. Nguyễn Đức Lữ (2009) Tôn giáo - Quan điểm, chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
30. Nguyễn Đức Lữ (2011), "Hồ Chí Minh về tôn giáo - Tư duy sáng tạo và
độc đáo", Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo (12), trang 3-12.
31. Lê Hữu Nghĩa – Nguyễn Đức Lữ (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn
giáo và công tác tôn giáo, Nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội. 44.
32. Hoàng Phê (2012) Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học), Nxb. Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
33. Quốc hội (2016), Luật Tín ngưỡng, tôn giáo.
34. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc, tôn giáo và đại đoàn kết trong cách
mạng Việt Nam (2003), Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội. 45
35. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2012) Giáo trình Luật
Hành chính Việt Nam, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
36. Đỗ Đức Trung (2011) Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
66
tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa
học xã hội.
37. Nguyễn Hồng Thúy (2012) Quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban
nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc
sĩ Luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.
38. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2014) Quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn
tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà
Nội.
39. Đào Văn Tuệ (2018) Quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo từ
thực tiễn tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa
học xã hội.
40. Nguyễn Thị Bạch Tuyết (2006) “Quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn
giáo ở Việt Nam”,
< />etIGE/View_Detail.aspx?ItemID=1>, (31/01/2019).
41. Vũ Chiến Thắng (2018) “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác tôn giáo ở nước ta hiện nay”,
< />_luo_ng_do_i_ngu_ca_n_bo_la_m_cong_ta_c_ton_gia_o_o_nuo_c_ta_hie
_n_nay>, (31/01/2019).
42. Tỉnh ủy Quảng Bình (2019) Quảng Bình 30 năm đổi mới và phát triển,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
43. Ủy ban nhân dân tỉnh (2015) Quyết định số 217/2015/QĐ-SNV về việc
Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Tôn giáo tỉnh Quảng Bình, ban hành ngày 25/9/2015, Quảng Bình.
44. Đặng Nghiêm Vạn (2003) Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
67