Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.28 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./.............

BỘ NỘI VỤ
……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT – TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………../………….

BỘ NỘI VỤ
……/…...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT – TỪ THỰC TIỄN


THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:
TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ một cơng trình nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
- Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia
Hà Nội xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hồn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Diệu Oanh- Phó
Trưởng Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Nhà
nước và Pháp luật, Khoa Sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội đã
tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND thành phố Vĩnh n, tỉnh
Vĩnh Phúc, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng, UBND phường Ngơ Quyền, UBND phường Tích Sơn đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất



: Nghị định


SDĐ

: Sử dụng đất

UBND

: Ủy ban nhân dân

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

TP

: Thành phố

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

TĐC

: Tái định cư



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ..................................................... 8
1.1. Quan niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ...... 8
1.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ......... 8
1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ..... 12
1.1.3. Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
............................................................................................................................. 16
1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất .................................................................................................. 19
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ................................................................................................................. 19
1.2.2. Đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ................................................................................................................. 20
1.3. Nội dung pháp luật quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất .................................................................................................. 22
1.3.1. Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
............................................................................................................................. 22
1.3.2. Phạm vi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất . 23
1.3.3. Cách thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................ 24
1.3.4. Điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ....................................................................................................................... 25
1.3.5. Các trường hợp được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất .................................................................................................. 28
1.3.6. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
............................................................................................................................. 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 40



Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC ............................................................................................ 41
2.1. Tình hình pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 41
2.1.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................... 41
2.1.2. Các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................48
2.1.3. Đánh giá pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc......................................................54
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.................................. 56
2.2.1. Bộ máy thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................ 56
2.2.2. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................................... 57
2.3. Đánh giá chung việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................................... 58
2.3.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ....................................................................... 58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 71
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT – TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ........................ 72
3.1 Quan điểm hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất .................................................................................................. 72



3.1.1. Thiết lập khung pháp lý về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên cơ sở
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và tính ổn định tương đối cao ..................... 72
3.1.2. Pháp luật phải giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất
và chủ đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................................. 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.................................. 77
3.2.1. Cải cách thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................... 77
3.2.2. Hồn chỉnh và thực hiện có hiệu quả công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất .............................................................................................................. 79
3.2.3. Hồn thiện các quy định về giá đất, tính giá bồi thường theo thời điểm và
trả tiền bồi thường trên thực tế ........................................................................... 80
3.2.5. Tạo cơ chế công bằng giữa những người có đất phải di chuyển và những
người được hưởng lợi từ việc thu hồi đất ........................................................... 86
3.2.6. Quy định ưu tiên cho việc tạo cơ sở kinh tế mới, tạo việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân bị mất đất sản xuất ....................................................................... 86
3.2.7. Đẩy mạnh việc cơng khai hóa, minh bạch hóa q trình thực thi pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................. 88
3.2.8. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất .............................................................................. 91
3.2.9. Đối với địa phương và nhà đầu tư ............................................................ 92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 94
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 98


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế của thành phố Vĩnh Yên năm 2016 ........................... 42
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2016 .................... 45
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của các dự án:
............................................................................................................................. 61

Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình phân bổ các dự án trên địa bàn thành phố ......... 63
Hình 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố ...........................43
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2016 ..................... 46


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu
công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất
nước thay đổi nhanh chóng theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại và văn minh.
Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình cơng cộng v.v. phục vụ lợi ích quốc
gia dẫn đến đất cho sản xuất - kinh doanh của người dân bị thu hẹp, phải thay đổi
chỗ ở và điều kiện sống. Nhiều dự án đã và đang triển khai trên cả nước với kế
hoạch dự kiến thu hồi hàng vạn hécta đất canh tác ảnh hưởng đến cuộc sống của
các hộ gia đình nơng dân. Cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đào tạo
chuyển đổi nghề, bố trí cơng ăn việc làm mới cho người nơng dân bị mất đất sản
xuất đang là những thách thức không nhỏ.
Việc Nhà nước thu hồi đất, nhất là đối với đất nông nghiệp, đã kéo theo
hiện tượng hàng triệu nông dân mất tư liệu sản xuất cơ bản, mất đi nguồn thu
nhập ổn định, tạo ra áp lực đối với xã hội về việc làm cho số lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất. Thực tế cho thấy, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và thực tiễn áp dụng từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay, đang
gặp phải nhiều vướng mắc như: điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất, giá trị
được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, các
vấn đề về tái định cư và điều kiện sinh hoạt của người dân phải di dời, các vấn
đề phát sinh sau khi thực hiện các chính sách hỗ trợ... Các quy định về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nhìn chung mới chỉ quan tâm đến bồi thường,
hỗ trợ dưới góc độ vật chất, cịn các chính sách về việc làm, ổn định đời sống và

sản xuất cho người có đất bị thu hồi, đặc biệt đối với người lao động tại khu vực
nơng thơn chưa được chú trọng, chưa có hiệu quả, chưa đáp ứng được nguyện
vọng cũng như nhu cầu ổn định đời sống và sản xuất của họ, nên nguy cơ mất
việc làm và thất nghiệp của người bị thu hồi đất là rất lớn. Các cơ quan, tổ chức,
1


cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất vào thực tiễn tại nhiều địa phương trong thời gian qua
vẫn còn cứng nhắc, bị động, thiếu sự linh hoạt, chưa thực sự chú ý lắng nghe các
ý kiến đóng góp từ phía người dân bị thu hồi đất, thậm chí vi phạm pháp luật
trong q trình giải quyết việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc nêu trên có thể kể đến là:
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất liên tục
thay đổi trong một thời gian ngắn và không nhất quán, dẫn đến việc thực hiện
vừa chậm, vừa khó khăn và thiếu đồng bộ. Bên cạnh đó, sự tuân thủ các quy
định của pháp luật và năng lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền và nhà đầu tư trong quá trình thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất chưa tốt, cịn nhiều bất cập. Thêm
vào đó, một số cán bộ, cơng chức, viên chức trong q trình thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã lợi dụng “khe hở” của
pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở một số địa phương nói riêng, tính tự giác của người sử
dụng đất trong quá trình chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước còn yếu
kém. Do đó, tại một số dự án, giữa Nhà nước – người sử dụng đất – nhà đầu tư
chưa tìm được tiếng nói chung trong q trình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Ngày 01/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số
146/2006/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong

những năm qua, thành phố Vĩnh Yên đã và đang quyết tâm tập trung nguồn lực
để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thực hiện vai trị là trung tâm kinh tế, chính
trị, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, theo Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày
26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đơ
thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 thì thành phố Vĩnh Yên
là trung tâm chính trị, hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc, trung tâm văn hoá, đầu
2


mối giao thông, giao lưu quan trọng của vùng Thủ đơ và vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Chính vì vậy, tốc độ phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị,
việc xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng
cộng...diễn ra rất nhanh, q trình đó đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất
ở và đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư. Việc thực hiện pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất là nhiệm vụ của cấp uỷ
Đảng, chính quyền và tồn xã hội khơng chỉ riêng ở thành phố Vĩnh Yên, song
thời gian vừa qua, cũng như các địa phương khác trong phạm vi toàn quốc,
thành phố Vĩnh Yên cũng đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong
quá trình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Do đó, một số dự án đầu tư đã khơng thể triển khai được theo tiến độ dự kiến,
khơng hồn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng kế hoạch đặt ra.
Mặt khác, cuộc sống và sản xuất của người dân bị thu hồi đất, đặc biệt là đối với
những người dân phải di chuyển chỗ ở, đang có những xáo trộn mà các quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện
hành cũng như thực tiễn áp dụng chưa giải quyết được.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu các quy định pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn của một địa phương là
cần thiết, nhằm góp phần tìm ra giải pháp hồn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Xuất phát từ
những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài "Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - từ thực tiễn tại thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc" làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một trong
những chế định quan trọng của pháp luật đất đai. Chế định này khi đi vào cuộc
sống ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích
của cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm nghiên
cứu của giới khoa học pháp lý, đã có một số cơng trình, sách báo pháp lý nghiên

3


cứu về lĩnh vực này dưới góc độ lý luận và thực tiễn gồm các cơng trình khoa
học như sau:
Một số bài viết khoa học của GS.TSKH. Đặng Hùng Võ, “Giải phóng mặt
bằng, cịn nhiều khiếu kiện”, Báo Kinh tế và Đô thị, số ra ngày 09/10/2006; TS.
Trần Quang Huy, “Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất”, Tạp chí Luật
học, số 10/2010; TS. Nguyễn Quang Tuyến, “Cơng khai minh bạch để bảo vệ
quyền lợi của người bị thu hồi đất”, Tạp chí Luật học, số 3/2012.
Một số cơng trình khoa học Luận án Tiến sĩ, như: Phạm Thu Thủy
(2014), “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt
Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Tác giả đã
nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam mà
không nghiên cứu các vấn đề về tái định cư. Và Luận văn Thạc sĩ như: Nguyễn
Thị Tâm (2013), “Pháp luật về thu hồi đất trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa Nhà nước – nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi”, Luận văn Thạc sĩ Luật
học; Hoàng Thị Thu Trang (2012), “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn áp dụng tại Nghệ
An”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội; Lê Thị Yến (2011), Pháp

luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (qua thực tiễn thi hành tại quận Tây
Hồ, Thành phố Hà Nội), Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội.
Các luận văn này đã phân tích, làm rõ cơ sở lí luận của việc bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nói chung trên phạm vi cả nước, hay trên một địa bàn
cụ thể là Nghệ An, Hà Nội, kiến nghị góp phần hồn thiện và thực thi có hiệu
quả pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Cơng trình là sách chun khảo đề cập những vấn đề liên quan đến thực
hiện và áp dụng pháp luật về đất đai như: “Pháp luật về định giá đất trong bồi
thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam”, Sách chuyên khảo của TS. Doãn
Hồng Nhung (Chủ biên), NXB Tư pháp năm 2013.
Các bài viết và cơng trình trên nói chung đã làm rõ một số khía cạnh lý
luận và thực tiễn liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
4


nước thu hồi đất làm tiền đề tư liệu vật chất quan trọng cho việc nghiên cứu đề
tài. Tuy nhiên các bài viết trên hoặc nghiên cứu chung về pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, đến nay chưa có một cơng trình nào
phân tích một cách tồn diện, đầy đủ có hệ thống dưới góc độ lý luận và pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Đó cũng chính là một trong những lý do khiến học
viên chọn chủ đề này làm đề tài luận văn cao học Luật của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn có mục đích làm rõ cơ sở lý luận pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, đánh giá thực trạng pháp
luật hiện hành và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm
thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nhiệm vụ:

Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất: khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất, khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từ
khi có Luật Đất đai năm 2013, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
của thực trạng.
- Đưa ra quan điểm và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và của cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về bồi
5


thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các Văn bản pháp luật của Trung ương, của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành trong lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được giới hạn trong phạm
vi tại địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từ sau khi Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nước và pháp luật để xem xét chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với người dân có đất bị thu hồi. Đặc biệt là quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện pháp luật đất đai.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp giải thích, phân tích để tìm hiểu cơ sở lý luận của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phương pháp đánh giá, đối chiếu, diễn giải, tổng hợp, quy nạp để tìm hiểu
thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất qua
thực tiễn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; đề xuất các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hồn thiện
những vấn đề lí luận về pháp luật bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất. Đồng thời làm căn cứ khoa học cho việc tiếp tục hoàn thiện pháp
6


luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Ý nghĩa thực tiễn:
- Các quan điểm và giải pháp trong luận văn góp phần nâng cao chất lượng
thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và hồn thiện chính sách pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn cho những người trực tiếp làm công tác giải quyết bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định

Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu
giảng dạy, học tập trong các trường chuyên ngành luật và không chuyên luật,
cho những người đang trực tiếp làm công tác giải quyết bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói chung, cho cán bộ đang làm công tác giải
quyết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất- từ thực tiễn tại thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Quan niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất
1.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Trong đời sống hàng ngày,“Bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng
trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ

phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ
điển Tiếng Việt thông dụng, “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại đã gây
ra” [39].
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một
chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại cho chủ thể khác trong
xã hội. Trách nhiệm này xuất hiện trong nhiều ngành luật như: Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực dân sự; trách nhiệm bồi
thường oan, sai do hành vi của các cơ quan tố tụng trong lĩnh vực pháp luật
hình sự; trách nhiệm vật chất do hành vi của người lao động gây ra trong lĩnh
vực pháp luật lao động...
Đối với lĩnh vực Luật Đất đai nói riêng, thuật ngữ “bồi thường” (hay
đền bù) khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số
151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định Thể lệ tạm thời
về trưng dụng ruộng đất đã đề cập đến việc bồi thường cho người có ruộng
đất bị trưng dụng. Tiếp sau đó, Thơng tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của
Thủ tướng Chính phủ về quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà
cửa, đất đai, cây cối lâu niên, các loại hoa màu cho nhân dân ở những vùng
kinh tế mở rộng thành phố cũng đề cập về vấn đề bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.
8


Đặc biệt khi Luật Đất đai năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) đã ban hành Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 quy định
về đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào
mục đích khác, thuật ngữ “bồi thường” được thay thế bằng thuật ngữ “đền bù
thiệt hại”.
Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong Luật Đất đai năm 1993,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và các Nghị
định hướng dẫn thi hành, có thể kể đến như Nghị định số 90-CP ngày

17/8/1994 của Chính phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng; Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998 của Chính phủ
về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Tuy nhiên khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm
2001 được Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng trở lại
và tiếp tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Tiếp tục kế
thừa Luật Đất đai năm 2003, thuật ngữ “bồi thường” cũng được sử dụng tại
các văn bản luật đất đai hiện hành: Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 quy định về giá đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất. Có thể thấy rằng: Việc sử dụng thuật ngữ “ bồi thường” từ khi có
9


Luật Đất đai năm 2013 đến nay, đã thể hiện hàm ý đây là quan hệ bồi thường
ngang giá và sòng phẳng.
Theo quan điểm của Luật Đất đai năm 2013: Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng” [28]. Như vậy song song với việc thu hồi đất, Nhà nước tiến
hành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất trên cơ sở trả lại

giá trị quyền sử dụng đất được tính bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất
thực tế bị thu hồi. Bồi thường chỉ diễn ra khi Nhà nước thu hồi một diện tích
đất nào đó để chuyển sang một mục đích sử dụng khác vì lợi ích quốc phịng
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế. Thực chất,
đây chính là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với người bị
thu hồi đất và nhà đầu tư, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải thực
hiện theo quy định.
Bồi thường là một quá trình phức tạp, liên quan trực tiếp đến lợi ích
của các chủ thể tham gia và lợi ích của toàn xã hội song vấn đề này lại được
thể hiện khác nhau tùy theo từng dự án có nhu cầu sử dụng đất bởi “đất đai là
tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng”
[19]. Do đó, đất đai thực sự đóng vai trị rất quan trọng trong đời sống kinh tế
- xã hội của mọi người dân và trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
1.1.1.2. Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Trong thực tiễn đời sống, cộng đồng thường thể hiện tinh thần đồn kết
“tương thân, tương ái” thơng qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp
một thành viên hoặc một nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những khó
khăn hay nhưng rủi ro mà họ gặp phải để sớm ổn định cuộc sống. Theo Từ
điển tiếng Việt thơng dụng “Hỗ trợ” là “Giúp thêm, góp thêm vào” [39].
Như vậy dưới góc độ ngơn ngữ, hỗ trợ là sự trợ giúp, giúp đỡ của cộng đồng
10


nhằm san sẻ hay chia sẻ bớt một phần khó khăn, rủi ro mà mà một thành viên
hoặc một nhóm người gặp phải trong cuộc sống. Hoạt động này bao gồm 2
hình thức: hỗ trợ về vật chất (tiền hoặc các hiện vật) và hỗ trợ bằng tinh thần
(động viên, thăm hỏi, an ủi).

Đối với lĩnh vực pháp luật đất đai, quan niệm về “hỗ trợ” được đặt ra khi
Nhà nước thu hồi đất, nhất là đất nơng nghiệp thì người có đất bị thu hồi khơng
thể tránh khỏi những khó khăn về cuộc sống sinh hoạt, về lao động và sản xuất
nhằm bù đắp những tổn thất và giúp đỡ những người bị thu hồi đất vượt qua khó
khăn từ việc thu hồi đất. Theo Khoản 14, Điều 4, Luật Đất đai năm 2013 quy
định: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” [28].
Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thể hiện sự nhân đạo của
Nhà nước, biểu hiện bản chất “của dân, do dân và vì dân” của Nhà nước ta
nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với người bị thu hồi đất, thơng qua đào tạo
nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di chuyển đến một địa điểm
mới... giúp đỡ một phần nào rủi ro mà họ phải gánh chịu đồng thời nhanh
chóng ổn định đời sống và sản xuất.
1.1.1.3. Khái niệm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Quan điểm “An cư, lạc nghiệp” luôn là mong muốn của bất kỳ ai trong xã
hội, theo Từ điển Tiếng Việt “Tái định cư” được hiểu là: ổn định nơi ở trở lại,
xây dựng lại [39]
Thuật ngữ “tái định cư” đã được đề cập tại Luật Đất đai năm 1987, Luật
Đất đai năm 2003 và hiện nay là Luật Đất đai năm 2013. Tại Khoản 3, Điều 42,
Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 3, Điều 27, Nghị định số 47/NĐ-CP ngày
15/5/2014: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái
định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục tập quán của từng vùng,
miền. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở
11


hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư. Căn cứ quy định của pháp luật và tình
hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư

tối thiểu bằng đất ở, bằng nhà ở và bằng tiền [28].
Bản chất của tái định cư chính là q trình bồi thường về đất và tài sản
gắn liền với đất, chi phí di chuyển, khôi phục và ổn định cuộc sống của những
người bị THĐ, do đó chúng ta có thể hiểu: Tái định cư là trách nhiệm của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc lập và thực hiện các dự án mới về nhà
ở, đất ở với điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ cho người bị thu hồi
đất ở phải di chuyển chỗ ở bằng một trong các hình thức: bằng đất ở, bằng nhà ở
và bằng tiền, giúp người thu hồi đất nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất.
Nói tóm lại: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là
chính sách của Nhà nước bao gồm tổng thể các quan niệm, chủ trương, phương
tiện và hành động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm bù đắp
những tổn thất mà người sử dụng đất phải gánh chịu đồng thời giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội do Nhà nước thu hồi đất gây ra. Mặt khác, nhằm ổn định
tình hình chính trị và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất,
bảo đảm cho người dân nhanh chóng có chỗ ở mới để đảm bảo cuộc sống, giải
quyết hài hòa giữa việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước,
nhà đầu tư và người sử dụng đất.
1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề phức tạp,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất. Vì
vậy, để tránh nảy sinh các tranh chấp, khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ về đất
kéo dài gây ảnh hưởng xấu về chính trị, kinh tế, trật tự an tồn xã hội, thì cơng
việc này phải tiến hành đúng pháp luật, cơng bằng, công khai, minh bạch và dân
chủ. Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trong Luật Đất đai 2003 được quy định trong 03 điều (Điều 41, Điều 42 và
Điều 43), trên thực tế đã chưa thể chế hết các quy định mang tính nguyên tắc
12



này để thực hiện thống nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh trong
thực tiễn thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa phương. Khắc
phục hạn chế này, Luật Đất đai 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và
nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88). Trong đó, quy
định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt
hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa
phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện… Chính vì vậy,
pháp luật đã quy định rõ các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất thì phải tuân
thủ. Điều 74, Luật Đất đai năm 2013 [28]
Thứ nhất, người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều
75 Luật Đất đai năm 2013 sẽ được nhận bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng;
Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Thứ ba, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Việc pháp luật quy định như vậy nhằm thể hiện sự minh bạch, rõ ràng trong bồi
thường, hỗ trợ của Nhà nước, hạn chế tối đa tranh chấp, khiếu kiện liên quan
đến vấn đề này; đồng thời đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp mà người
sử dụng đất được hưởng theo đúng quy định của pháp luật
Ngồi ra, pháp luật cịn quy định đối với những người không đủ điều kiện để
được nhận bồi thường. Trường hợp không đủ điều kiện để được nhận bồi thường
thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND
cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ. Việc pháp luật xem xét hỗ trợ cho người bị thu hồi
đất trong trường hợp không đủ điều kiện để được bồi thường là xuất phát từ tính
13



ưu việt của chế độ XHCN và từ thực tế SDĐ ở nước ta. Mặc dù không đủ điều
kiện để được bồi thường về đất nhưng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng mang
lại lợi ích chung, Nhà nước vẫn thực hiện hỗ trợ để bù đắp một phần những thiệt
hại, rủi ro mà người bị thu hồi đất phải gánh chịu và giúp họ nhanh chóng, ổn
định được cuộc sống sau khi bị thu hồi đất
1.1.2.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về tài sản
Thứ nhất, chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Thứ hai, tổ chức hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi khi Nhà nước thu hồi đất phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại [28]
Đây là một điểm mới của Luật Đất đai năm 2013, khi đã bắt đầu xem xét
bồi thường về đất khơng chỉ với tư cách là tài sản mà cịn là tài nguyên và tư liệu
sản xuất. Trên thực tế, ngồi ý nghĩa là tài sản, đất đai cịn là tài nguyên thiên
nhiên, tư liệu sản xuất và nguồn sống của con người. Vì đất đai là tư liệu sản
xuất của người bị thu hồi đất nên nhà đầu tư ngồi việc bồi thường giá trị như
một tài sản cịn phải bồi thường về thu nhập, sinh kế cho người mất đất.
1.1.2.3. Nguyên tắc bố trí tái định cư
Vấn đề TĐC cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đã được Luật
Đất đai năm 1993, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998, Luật Đất đai
năm 2003, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 đề cập. Tiếp đó
Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 15/5/2014 được ban hành
đã có những quy định rõ ràng và cụ thể hơn nhằm bắt buộc các cơ quan Nhà
nước phải quan tâm và bảo vệ tốt hơn quyền lợi của những đối tượng được bố trí
TĐC.
Thứ nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Dự án tái định cư
được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan Nhà nước có
14


thẩm quyền quyết định thu hồi đất.(Khoản 1, Điều 85, Luật Đất đai năm 2013 và
Khoản 1, Điều 26, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014) [11]
Thứ hai, khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ,
đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục tập
quán của từng vùng miền (Khoản 2, Điều 85, Luật Đất đai năm 2013) [28]
Thứ ba, việc thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng
nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư (Khoản 3, Điều 85, Luật Đất đai
năm 2013) [28]
Thứ tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái
định cư phải thơng báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di
chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết cơng khai ít
nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí TĐC về: địa điểm, quy mơ quỹ đất,
quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái
định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi (Khoản 1, Điều 86,
Luật Đất đai năm 2013) [28]
Thứ năm, người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu
vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị
trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi
là người có cơng với cách mạng (Khoản 2, Điều 86, Luật Đất đai năm 2013) [28]
Nhằm khắc phục tình trạng nhiều địa phương chưa lập khu tái định cư
chung cho các dự án tại địa bàn nên nhiều dự án chưa có khu tái định cư đã thực
hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án mà người có đất bị thu hồi phải đi
thuê nhà để ở nhiều năm mà vẫn chưa được bố trí vào khu tái định cư. Một số

khu vực tái định cư chất lượng cịn thấp, khơng đồng bộ về cơ sở hạ tầng, chưa
đảm bảo tiêu chí có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

15


Các nguyên tắc trên đây có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực hiện
bồi thường, hỗ trợ về tài sản. Tuy nhiên, hiện nay do việc công bố quy hoạch
SDĐ chưa được thực hiện đồng bộ; công tác quản lý đất đai và trật tự xây dựng
còn nhiều yếu kém, nên việc bồi thường về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất vẫn
cịn gặp nhiều khó khăn.
1.1.3. Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
Để phát triển đất nước, việc xây dựng cơ sở hạ tầng làm tiền đề cho việc
phát triển các dự án kinh tế là tất yếu. Các cơng trình cơ sở hạ tầng bao gồm các
dự án vì lợi ích cơng cộng, đầu tư phát triển kinh tế như: cơng trình thủy lợi,
giao thơng, các khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh…Cơ sở hạ
tầng được xây dựng sẽ làm cơ sở cho sự phát triển của kiến trúc thượng tầng.
Nhận thức được tầm quan trọng nêu trên, Luật Đất đai đã ghi nhận: Trong
trường hợp cần thiết và do pháp luật quy định, Nhà nước có quyền thu hồi đất
của người đang sử dụng, việc thu hồi đất trong trường hợp này xuất phát từ lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Người bị thu hồi đất nếu đáp ứng được các điều
kiện theo quy định của pháp luật sẽ được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tùy
từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất lại là điều không hề đơn giản, hiện đây vẫn là một
trong những vấn đề mang tính thời sự, xảy ra nhiều mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu
kiện kéo dài. Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện:
1.1.3.1. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi
Về mặt lịch sử, đất đai là thành quả xây dựng và bảo vệ của nhiều thế hệ

trong một quốc gia. Theo ý nghĩa đó, đất đã là tài sản chung, chế độ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta đã hiện thực hóa quan hệ pháp lý của tài sản chung đó. Tuy
nhiên, sử dụng đất đai lại phân cấp cho các tổ chức và các gia đình riêng rẽ. Vì
thế, cần có cơ chế phân định hợp lý quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích của xã hội
và cơng dân trong quan hệ đất đai.
16


×