Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện lục nam, tỉnh bắc giang luận văn thạc sĩ kinh tế hà nội,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

VŨ THANH TÂM

QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

VŨ THANH TÂM

QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ


: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. PHẠM THỊ THU THỦY

HÀ NỘI, NĂM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Vũ Thanh Tâm
Sinh ngày: 02/09/1988 – Nơi sinh: Lục Nam – Bắc Giang
Là học viên cao học lớp: CH24B4 – Chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Khoa sau đại học – Trường Đại học Thương Mại.
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có
thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy.
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là do chính tơi
thu thập, xử lý mà khơng có sự sao chép khơng hợp lệ nào. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và khơng trùng lặp với các đề tài khác.
Tơi hồn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Tác giả luận văn

Vũ Thanh Tâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ cơng nhân viên trong Trường Đại
Thương Mại và Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Giang, các thầy cô giáo trong
khoa và nhà trường cùng tồn thể các bạn.
Lời đầu tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo –
PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy. Cô đã khơng quản ngại vất vả, tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ và hướng dẫn cho tôi kể từ khi tôi nhận được đề tài cho đến khi hoàn thành bài
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới các cán bộ cơng nhân
viên trong Trường Đại Học Thương Mại và Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc
Giang đã tạo điều kiện cho tôi được học hỏi và tìm hiểu để tơi có thể hồn thành tốt
bài luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các đồng chí lãnh đạo
UBND huyện Lục Nam, Phịng Tài chính và kế hoạch huyện Lục Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tôi hồn thành luận văn của mình. Cảm ơn các bạn học viên
lớp Cao học - Quản lý Kinh tế 24B4, các anh chị, các bạn đồng nghiệp đã chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm cho tơi để tơi có thể hồn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cơ và bạn đọc
để tác giả có thể hồn thiện tốt luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Thanh Tâm


iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập
có thu............................................................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 5
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 5
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 7
8. Kết cấu của Luận văn .............................................................................................. 7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TRONG CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU ................................................................... 8
1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu - những vấn đề chung ................................................ 8
1.1.1. Khái niệm và cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ................................... 8
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN có thu ................................................... 10
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế ............................................. 10
1.1.4. Cơ chế quản lý tại đơn vị sự nghiệp có thu......................................... 11
1.2. Nguồn thu và cơ chế quản lý nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập
có thu............................................................................................................................. 15
1.2.1. Nguồn thu trong đơn vị sự nghiệp có thu ........................................... 15
1.2.2. Cơ chế quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp có thu .................................. 16
1.3. Nội dung quản lý thu của các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu ................. 19
1.3.1. Lập dự tốn thu và Qui chế chi tiêu nội bộ .................................................... 20
1.3.2. Thực hiện dự toán ............................................................................................. 21



iv
1.3.3. Quyết toán .......................................................................................................... 22
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá .......................................................................... 22
1.3.5. Công tác kế hoạch ................................................................................ 23
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu tại
một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học kinh nghiệm cho huyện Lục
Nam ................................................................................................................. 23
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu tại
tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 23
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu tại
huyện Việt n ............................................................................................................. 25
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang........................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM....... 29
2.1. Tổng quan về các ĐVSNCL có thu trên địa bàn huyện Lục Nam ............. 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các đơn vị sự nghiệp cơng lập
có thu .............................................................................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của các đơn vị sự nghiệp cơng lập
có thu trên địa bàn huyện Lục Nam .............................................................. 32
2.2. Thực trạng quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trên địa
bàn huyện Lục Nam ...................................................................................... 34
2.2.1. Cơ chế quản lý thu đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trên địa bàn huyện
Lục Nam ....................................................................................................................... 34
2.2.2. Thực trạng các nguồn thu của ĐVSNCL có thu trên địa bàn huyện
Lục Nam ......................................................................................................... 39
2.2.3. Chu trình quản lý thu đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trên địa bàn huyện
Lục Nam ....................................................................................................................... 45
2.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ....................................................... 59

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ở các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa
bàn huyện Lục Nam ................................................................................................... 61
2.3.1. Những ưu điểm .................................................................................... 61
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế .................................................................... 64


v
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 66
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC
NAM ............................................................................................................................. 68
3.1. Đề xuất hoàn thiện quản lý thu đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có
thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang................................................ 68
3.1.1. Hoàn thiện quản lý thu đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu là
u cầu đặt ra của sự nghiệp phát triển KT-XH ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang. .............................................................................................................. 68
3.1.2. Dự báo về xu hướng phát triển của đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu ở
huyện Lục Nam ........................................................................................................... 69
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thu các đơn vị sự nghiệp công lập có
thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang................................................ 70
3.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ chun mơn và tinh thần trách nhiệm của
chủ thể quản lý ............................................................................................................. 70
3.2.2. Hồn thiện và nâng cao hiệu quả của các cơng cụ quản lý ........................ 70
3.2.3. Đổi mới phương pháp quản lý ......................................................................... 70
3.2.4. Hoàn thiện nội dung quản lý ........................................................................... 71
3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ở các đơn vị sự nghiệp cơng lập có
thu.................................................................................................................................. 72
3.3.1. Đối với nguồn Ngân sách nhà nước ............................................................... 72
3.3.2. Giải pháp hồn thiện quy trình quản lý thu ....................................... 72
3.3.3. Giải pháp khai thác tăng nguồn thu ............................................................... 74

3.3.4. Nâng cao chất lượng nhân lực quản lý thu ........................................ 79
3.3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ở các đơn
vị sự nghiệp cơng lập có thu .......................................................................... 81
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Bảng phân loại số lượng đơn vị sự nghiệp công lập huyện Lục Nam theo
lĩnh vực tính đến 31.12.2019.....................................................................................32
Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài
chính tính đến 31.12.2019 .........................................................................................33
Bảng 2.3: Dự toán kế hoạch thu của Đài Truyền thanh – truyền hình huyện Lục
Nam (2016 – 2019) ...................................................................................................40
Bảng 2.4. Tổng hợp các nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp giáo dục từ 2016-2019 ..41
Bảng 2.5. Thực trạng huy động nguồn thu tại BVĐK huyện Lục Nam giai đoạn
2017-2019..................................................................................................................44
Bảng 2.6. Thu - chi thực tế Đài TT-TH huyện Lục Nam 2016 – 2019 ...................48
Bảng 2.7. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu sự nghiệp tại Đài TT-TH huyện ................49
Bảng 2.8 : Quyết tốn thu trường THCS TT Đồi Ngơ năm 2017-2019 ...................50
Bảng 2.9 : Đánh giá thực hiện dự tốn thu ngân sách năm 2018-2019 trường THCS
TT Đồi Ngơ ...............................................................................................................52
Bảng 2.10. Dự toán thu quản lý dự án của BQL đầu tư và xây dựng huyện Lục Nam
năm 2017-2019..........................................................................................................53
Bảng 2.11. Cơ cấu nguồn thu của BVĐK Lục Nam giai đoạn 2017-2019 ...............54
Biểu đồ 2.1: Đánh giá tính hợp lý của các văn bản pháp quy liên quan đến cơ chế
quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Lục Nam .......................37
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn thu của Bệnh viện Đa khoa huyện Lục Nam giai đoạn
2017 – 2019 ...............................................................................................................55

Biểu đồ 2.3. Đánh giá công tác lập dự tốn đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn
huyện Lục Nam .........................................................................................................62
Biểu đồ 2.4. Đánh giá cơng tác chấp hành dự tốn đơn vị sự nghiệp có thu trên địa
bàn huyện Lục Nam ..................................................................................................63
Biểu đồ 2.5. Đánh giá cơng tác quyết tốn thu đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn
huyện Lục Nam .........................................................................................................63
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Lục Nam ..........................................................29


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Nghĩa đầy đủ

1.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2.

BHYT

Bảo hiểm y tế

3.


CBCNVC

Cán bộ, công nhân viên chức

4.

CBVC

Cán bộ viên chức

5.

CCVC

Công nhân viên chức

6.

CCTC

Cơ chế tự chủ

7.

CQHC

Cơ quan hành chính

8.


ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

9.

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp cơng lập

10.

HCSN

Hành chính sự nghiệp

11.

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

12.

HHCC

Hàng hố cơng cộng

13.


KBNN

Kho bạc nhà nước

14.

NSNN

Ngân sách Nhà nước

15.

SN

Sự nghiệp

16.

SNCL

Sự nghiệp công lập

17.

TCTC

Tự chủ tài chính

18.


TT-TH
HH

Truyền thanh – truyền hình


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến thời điểm này, cả nước có
khoảng 58 nghìn đơn vị sự nghiệp công lập với khoảng 2,5 triệu biên chế (chưa kể
đến tổ chức, biên chế trong công an, quân đội và khu vực doanh nghiệp nhà nước).
Đơn vị sự nghiệp công lập có vai trị rất quan trọng trong bộ máy nhà nước nhưng
cũng đang là gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các
đơn vị sự nghiệp cơng lập thời gian qua, Bộ Tài chính cùng các bộ, ngành đã tham
mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từng bước hồn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
cơng lập. Theo đó, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của tổ
chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác… lần lượt được Chính phủ ban hành trong năm 2015 và 2016.
Thống kê cho thấy, số lượng đơn vị sự nghiệp cơng lập được giao quyền tự
chủ tài chính chiếm tỷ lệ khá cao, khoảng 90% số đơn vị sự nghiệp cơng lập đang
hoạt động với trên 50 nghìn đơn vị. Số thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công
lập tăng năm sau cao hơn năm trước, đến cuối năm 2016 tổng nguồn thu sự nghiệp
của các đơn vị sự nghiệp công lập trên cả nước (bao gồm cả nguồn thu phí được để

lại) đạt trên 70 nghìn tỷ đồng. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp cùng với nguồn
kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên ngân sách nhà nước giao đã góp
phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm theo quy định của
Chính phủ. Nhờ tăng cường khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi và thực hiện chế độ
tự chủ, thu nhập và đời sống của người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công
lập đã từng bước được nâng lên, trong đó thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức
bình quân khoảng từ 0,5 đến 1,5 lần tiền lương cấp bậc của đơn vị.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém và còn khơng ít những khó
khăn, thách thức phải vượt qua. Trong đó quản lý thu trong các đơn vị sự nghiệp
của Việt Nam chưa có các quy định mang tính khn mẫu và chưa phù hợp với


2

thông lệ quốc tế. Hơn nữa hệ thống các văn bản pháp quy về tài chính, kế tốn đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu cũng chưa đầy đủ, tồn diện, cịn bộc lộ nhiều hạn
chế, do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các đơn vị nói chung và đến
việc thực hiện các hoạt động quản lý thu nói riêng.
Mặc dù nhà nước đã giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong hoạt động tài
chính và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của đơn vị mình vẫn khơng đáp
ứng được u cầu đáp ứng thơng tin. Q trình triển khai thực hiện, áp dụng vào
thực tế hoạt động của các đơn vị hành chính vẫn gặp nhiều khó khăn cần được
hướng dẫn.
Trong điều kiện cụ thể ở các đơn vị sự nghiệp của Việt Nam hiện nay, phương
pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ vẫn là phương pháp được sử dụng rộng rãi. Đối
với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu chưa có biện pháp quản lý thống nhất
nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm…
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thu trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp đặc biệt là trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng cơng

tác quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang, tôi đã thấy được những đổi mới nhất định trong công tác này cũng như
những hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện. Trong điều kiện đó đề tài “Quản lý thu tại
các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”
đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả.
2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp cơng
lập có thu
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan nhà nước sử dụng nguồn
kinh phí hoạt động chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Chính vì thế, để đảm bảo cho
q trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các cơ đơn vị hành chính sự nghiệp
thì cơng tác quản lý thu đóng một vai trị rất quan trọng.
Sách Quản lý tài chính của Trung Quốc, bản dịch, Nhà xuất bản (NXB) Chính
trị quốc gia (2008) của tác giả Hạng Hoài Thành (2002). Cuốn sách bao gồm 16
chương. Nội dung cuốn sách đề cập một cách rất toàn diện các vấn đề quản lý tài
chính, chẳng hạn: quản lý dự tốn ngân sách, Kho bạc nhà nước, chi tiêu công, bảo
hiểm xã hội, thuế và phí, nợ quốc gia, vốn nhà nước tại doanh nghiệp… Ngồi ra,
học giả cịn trình bày quản lý kế tốn, giám sát tài chính, tin học hóa trong quản lý
tài chính và một vấn đề đáng quan tâm là quản lý tài chính trong q trình tồn cầu


3

hóa kinh tế. Từ năm 1998 đến nay, Trung Quốc đã thúc đẩy thực hiện cải cách chế
độ quản lý dự toán, lấy cải cách dự toán ngành và phân loại thu chi dự toán làm nội
dung chủ yếu và là trọng điểm của cải cách tài chính. Đây cũng là bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam khi hiện nay, cơng tác quản lý dự tốn chưa được chú
trọng, công tác quản lý chỉ tập trung vào khâu chấp hành và quyết toán.
Otto Eckstein (1989), Public finance, foudation of Modern economices Series
(Tài chính cơng, nền tảng của loạt kinh tế hiện đại). Học giả này sử dụng mơ hình
tốn để nghiên cứu vấn đề TCC và quỹ tài chính. Trong q trình sử dụng mơ hình

tốn để nghiên cứu vấn đề TCC ông cho rằng, môt trong những điểm quan trọng
đối với việc quản lý TCC chính là quản lý thu và chi NS chính phủ.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu về việc: “Đổi mới cơ chế quản
lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu” (Trần Thu Hà – 2015)
Đề tài này là một cơng trình khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ
chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SN, đã giải quyết được các vấn đề như:
- Làm rõ được vai trị, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của kinh tế
- xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN.
- Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động SN và tình
hình quản lý tài chính đối với các đơn vị SN trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế
kinh tế thị trường (giai đoạn 2001-2015). Đã đánh giá được những vướng mắc, hạn
chế trong chính sách như: về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị SN chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động SN...
- Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị chín giải pháp
nhằm góp phần hồn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị SN có thu cho giai
đoạn 2015-2020.
Tuy vậy đề tài này cịn có những hạn chế như:
- Chỉ mới tập trung đánh giá về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SN
có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Chưa phân tích làm rõ những khác biệt về bản
chất của cơ chế quản lý tài chính các đơn vị SN thời kỳ này so với thời kỳ bao cấp,
chưa khái quát được lý luận chung về chính sách tài chính đối với khu vực SN cơng
nói chung.
- Chưa luận giải rõ được sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường đối
với khu vực SN công.
- Các đề xuất chủ yếu mới giải quyết được vấn đề cơ chế quản lý; chính sách
quản lý chi NSNN vẫn cịn mang nặng tư duy bao cấp, chưa làm rõ được chính sách


4


tài chính đối với khu vực SN cơng; chính sách thuế, chính sách khuyến khích phát
triển SN cơng, chính sách về quản lý vốn, tài sản công... chưa phù hợp với cơ chế
thị trường.
- Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Nam (2014) trong luận văn Thạc sỹ
“hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam”. Luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu tổng quan lý luận về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị có thu và
đi sâu phân tích cơ chế tự chủ tài chính tại Đài THVN, từ đó đề ra giải pháp cho một
đơn vị cụ thể. Do vậy, luận văn chưa khái quát tổng quan lý luận trên bình diện việc
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị và sự nghiệp cơng nói chung.
- Luận văn “Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường” - của Ngô Đức Anh (2014).
Đề tài đã chỉ ra việc hoàn thiện cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung, các các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài
ngun và Mơi trường nói riêng là nhiệm vụ cấp thiết đối với các cơ quan quản lý
nhà nước cũng như với các đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi
của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đất nước và phù hợp với xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế. Tác giả Xuân Tuyến - Nhật Bắc với bài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ
của cơ quan, đơn vị sự nghiệp vị công lập” đăng trên báo điện tử Chính Phủ
(VGPNEWS), và bài viết “Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các
đơn vị sự nghiệp công lập” của tác giả Mai Phương đăng trên tạp chí Tài chính số
2/2012. Những bài báo trên mặc dù cũng đã có những đánh giá, phân tích những kết
quả đạt được triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đồng thời đưa ra một số
giải pháp nhằm cơ chế tự chủ tài chính trong thời gian tới.
- “Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính, phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước“ của Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền
(2016). Nội dung chủ yếu của cơng trình bàn về sự cần thiết phải tiến hành đổi mới
chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong q trình phát triển kinh tế thị trường ở
Việt Nam. Cơng trình cũng nghiên cứu, đề xuất định hướng và các giải pháp chủ
yếu nhằm đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam.

Tuy nhiên nội dung chủ yếu của luận văn chưa nghiên cứu vấn đề quản lý tài
chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập mà chỉ nhấn mạnh về cơ chế quản lý tài
chính các đơn vị hành chính nhà nước.


5

Mặc dù các đề tài đều đã đề cập được những nội dung cơ bản liên quan đến
quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp có thu, nhưng các cơng trình nghiên cứu vẫn cịn
bộc lộ nhiều điểm yếu, thiếu tính khách quan trong việc đề xuất các giải pháp. Mặt
khác, do đặc điểm của từng ĐVSNCL có sự khác nhau cũng như cơ chế, chính sách
đối với hoạt động quản lý tài chính trong các ĐVSNCL cũng có sự thay đổi trong
bối cảnh thực hiện hiện chủ trương tự chủ tài chính, tinh giản biên chế, sắp xếp lại
bộ máy. Do vậy giá trị thực tiễn của các công trình nghiên cứu cịn thấp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu có rất nhiều vấn đề cần nghiên
cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu của tôi tập trung chủ yếu vào ba mục tiêu:
Thứ nhất là hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý hoạt
động thu tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu.
Thứ hai là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp
cơng lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Thứ ba là đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý thu
tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý thu theo các quy định hiện hành có đáp ứng được yêu cầu quản lý tại
các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập?
Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục
Nam có đáp ứng được yêu cầu quản lý của công tác quản lý tài chính và cung cấp
thơng tin hữu hiệu cho người quản lý hay khơng ?

Cần phải làm gì để hồn thiện quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có
thu trên địa bàn huyện Lục Nam đáp ứng nhu cầu quản lý hiện nay?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trên địa bàn
huyện Lục Nam.
- Trung Tâm Văn hóa Thơng tin Thể thao và Du lịch huyện Lục Nam;
- Trung tâm y tế huyện Lục Nam;
- Trường THCS TT Đồi Ngô;
- Ban quản lý các dự án xây dựng cơ bản huyện Lục Nam.


6

Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung : Nghiên cứu quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
Về không gian: Trên địa bàn huyện Lục Nam với một số đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND huyện như: Kinh tế, Văn hóa, Giáo dục, y tế làm cơ sở nghiên cứu
điển hình để đại diện cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trên địa bàn huyện
Lục Nam.
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thu đơn
vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam từ năm 2016 đến năm
2019.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với đề tài vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng nên trong quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả có vận dụng các phương pháp khác nhau để thu
thập dữ liệu.
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
(1) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập các dữ liệu sơ cấp, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra bảng

hỏi: Tác giả tổ chức điều tra thực tế “Về thực trạng quản lý thu tại các đơn vị sự
nghiệp cơng lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” tại 4 lĩnh vực
sự nghiệp: Đài TT-TH huyện Lục Nam, Bệnh viện đa khoa huyện Lục Nam, Ban
Quản lý dự án huyện Lục Nam, 2 trường Tiểu học và 2 trường THCS trên địa bàn
thị trấn Đồi Ngô, xã Lục Sơn thông qua bảng hỏi.
Đề tài phát ra 110 phiếu khảo sát, thu về 101 phiếu (Khơng có phiếu khơng
hợp lệ) với đối tượng khảo sát là cán bộ, công nhân viên tại các đơn vị được khảo
sát.
Đồng thời hệ thống, thống kê để xử lý và phân tích số liệu nhằm thấy được
nguyên nhân để đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế và hướng hoàn thiện mà đề
tài đề ra.
(2) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này chủ yếu được tổng hợp và sử dụng có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, thu thập từ các nguồn có sẵn như báo
cáo của UBND huyện Lục Nam, báo cáo của Phòng Tài – kế hoạch huyện Lục
Nam, báo cáo của các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu qua các phương pháp như:
sao chụp tài liệu, tra cứu trên mạng Internet, đọc và ghi chép thơng tin...
Từ đó, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích để làm cơ sở cho việc đánh giá


7

thực trạng, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải
pháp hoàn thiện mục tiêu của đề tài.
b) Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
* Phương pháp xử lý thông tin:
+ Hệ thống lý thuyết quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu;
+ Đối với các thông tin định lượng: sử dụng phương pháp thống kê, phân tích,
trình bày dưới dạng đồ thị, bảng số liệu để đưa ra nhận xét, đánh giá;
* Phương pháp lôgic và lịch sử:

Nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra thực trạng quản lý thu đơn vị sự
nghiệp cơng lập có thu của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nguyên nhân dẫn đến
thực trạng đó.
* Phương pháp so sánh và đối chứng, dự báo.
Đây là phương pháp thu thập và so sánh các thông tin cùng loại giữa hai hay
nhiều đối tượng được nghiên cứu với nhau để từ đó có thể tổng hợp các thơng tin ở
mức độ khái quát cao làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá với độ tin cậy cao và
phù hợp với cơng trình nghiên cứu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được xây dựng thành cơng sẽ góp phần bổ sung và hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời đưa ra những
giải pháp góp phần hồn thiện quản lý thu đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu.
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu đơn vị
sự nghiệp cơng lập có thu có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với các đơn vị sự nghiệp
công trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang và các địa phương khác có điểm
tương đồng trong cả nước.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận về quản lý thu trong các đơn vị sự nghiệp có thu
cơng lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên
địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu
tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang.


8


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CƠNG LẬP CĨ THU
1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu - những vấn đề chung
1.1.1. Khái niệm và cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Khái niệm đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng thống nhất
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
- Là các đơn vị công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt
động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp Y tế,
Đảm bảo xã hội; sự nghiệp văn hố - thơng tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh
truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dục - Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác.
- ĐVSN được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành
hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho
cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật kế tốn.
Tuy nhiên khơng phải tất cả các ĐVSN đều có khả năng thu và có nguồn thu.
Nguồn thu của các đơn vị rất khác nhau ở từng lĩnh vực, từng ngành, từng địa
phương. Vì vậy, một cơ chế tài chính chung cho tất cả các loại hình ĐVSN sẽ là
không hiệu quả.
Căn cứ vào khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xun, hay nói cách
khác là căn cứ vào nguồn thu từ hoạt động cung ứng “dịch vụ cơng” của đơn vị có
thể phân loại ĐVSN cơng lập thành 03 loại, cụ thể:
+ ĐVSN có thu đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động: là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là
ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động)
+ ĐVSN có thu đảm bảo một phần chi phí hoạt động: là đơn vị có nguồn thu
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được
ngân sách (NS) nhà nước cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt

động).
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị khơng có nguồn thu: là đơn vị
có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị khơng có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường


9

xuyên do ngân sách nhà nước (NSNN) bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là ĐVSN do NSNN
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động)
Cách phân loại thứ hai là dựa vào lĩnh vực hoạt động của các ĐVSN, cụ thể:
- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường.
- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thơng tin, thể dục thể thao.
- ĐVSN hoạt động sự nghiệp kinh tế...
Việc phân loại ĐVSN theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3 năm
sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp ĐVSN có thay đổi chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân
loại lại cho phù hợp.
Việc phân loại ĐVSN, phân biệt ĐVSN với cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan dự toán của các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở để tiếp tục đổi mới và
nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý tài chính với từng loại hình đơn vị cho phù hợp
và hiệu quả (Chính phủ, 2006) [11].
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp
Mức độ tự bảo đảm
Tổng nguồn thu sự nghiệp
chi phí hoạt động
thường xuyên


=

x

100%

Tổng chi hoạt động thường xuyên

Trong đó:
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xun tính theo
dự tốn thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSN được
phân loại như sau:
- ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo
công thức trên bằng hoặc lớn hơn 100%;
+ ĐVSN đã tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ
nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đặt hàng.
- ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là ĐVSN có mức tự bảo
đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến
dưới 100%.


10

- ĐVSN do NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xun xác định theo
cơng thức trên, từ 10% trở xuống;
+ ĐVSN khơng có nguồn thu (Bộ Tài chính, 2006) [7].
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN có thu

- Cơ quan hành chính nhà nước: là một bộ phận của bộ máy hành chính nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện chức năng quản lý điều hành
đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội .
- ĐVSN: là đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt động sự nghiệp, khơng có
chức năng quản lý nhà nước.
- ĐVSN có thu: Được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ cơng cho xã hội
khơng vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung có những hoạt động phục vụ lợi ích tối thiểu
cho xã hội, đảm bảo các quyền, nghĩa vụ cơ bản của con người, đảm bảo cuộc sống
bình thường, an tồn. Những hoạt động theo pháp luật cơng nên mọi đối tượng thụ
hưởng đều có điều kiện và khả năng như nhau, khơng phân biệt hồn cảnh cụ thể về
xã hội, chính trị hay kinh tế. Về nguyên tắc dịch vụ công do nhà nước cung cấp
không phải là dịch vụ thương mại, do đó khơng tồn tại trong mơi trường cạnh tranh
hồn hảo và cũng khơng vì mục tiêu lợi nhuận hay nói cách khác việc trao đổi dịch
vụ công không thông qua quan hệ thị trường một cách đầy đủ. Có tư cách pháp
nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước (KBNN) để phản ánh
các khoản kinh phí trong và ngoài NSNN theo qui định của Luật NS nhà nước
(Phan Thị Cúc, 2002) [12].
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế
Qua thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã thấy được vai trò của ĐVSN
trong nền kinh tế. Các ĐVSN công lập thuộc các lĩnh vực: Giáo dục - Đào tạo, Y tế,
Văn hoá, Thể dục Thể thao, sự nghiệp kinh tế... được giao quyền TCTC đã chủ
động sử dụng nguồn kinh phí NSNN giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; đồng
thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động cung cấp dịch vụ công (khám chữa bệnh, đào tạo...), phát triển nguồn thu.
ĐVSN được tự chủ trong việc huy động các nguồn vốn để đầu tư tăng cường cơ sở
vật chất, đổi mới trang thiết bị, phát triển hoạt động sự nghiệp; thông qua các hình
thức vay vốn các tổ chức tín dụng, vay vốn kích cầu, huy động vốn của cán bộ viên
chức trong đơn vị, liên kết lắp đặt thiết bị cùng khai thác.



11

Nguồn thu của các ĐVSN thuộc các bộ, cơ quan Trung ương quản lý cùng
với nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên NSNN giao, đã góp
phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm theo quy định của
Chính phủ; trong đó các đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động tự bảo đảm tồn bộ
tiền lương, NSNN khơng phải bổ sung kinh phí do thay đổi chế độ tiền lương; đối
với các đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí một phần thu sự nghiệp được huy
động để bù đắp một phần nguồn tiền lương tăng thêm theo quy định giảm chi từ
nguồn NSNN (Bộ Tài chính, 2012) [6].
Hoạt động của các ĐVSN là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan
trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua đã có nhiều đóng góp
cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước thể hiện:
- Cung cấp các dịch vụ cơng có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân nhân.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, nghiên cứu và ứng dụng các
kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật....phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
- Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các ĐVSN cơng đều có vai trị
chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án chương trình lớn phục
vụ phát triển kinh xã hội của đất nước.
- Thơng qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp phần
tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và XHH nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương XHH hoạt động sự nghiệp
của nhà nước, trong thời gian qua các ĐVSN ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở
rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thu hút sự đóng góp của nhân dân cho sự phát

triển của hoạt động sự nghiệp, của xã hội.
1.1.4. Cơ chế quản lý tại đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý thu là một bộ phận và là một khâu của quản lý kinh tế - xã hội mang
tính tổng hợp. Trong đơn vị sự nghiệp, nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý là tài chính của các đơn vị sự nghiệp. Việc quản lý, sử dụng nguồn thu ở các đơn
vị sự nghiệp liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, có tác động tích cực đến các quá
trình kinh tế -xã hội theo phương hướng phát triển đã hoạch định, đối với các đơn vị


12

sự nghiệp thì nó đảm bảo cho việc quản lý hoạt động tài chính đạt được những mục
tiêu nhất định. Để đạt được mục tiêu đề ra, công tác quản lý thu ở đơn vị sự nghiệp
bao gồm 3 khâu cơ bản: Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trong phạm vi được
cấp có thẩm quyền giao hàng năm, tổ chức chấp hành dự toán thu hàng năm theo
chế độ, chính sách của nhà nước, quyết tốn thu ngân sách nhà nước.
Những đổi mới của Nghị định 16/2015/NĐ-CP đem lại nhiều lợi ích cho các
đơn vị sự nghiệp cơng, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; thúc đẩy các
hoạt động của đơn vị, cung cấp sự nghiệp dịch vụ công theo hướng chất lượng, hiệu
quả, nâng cao số lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cơng, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của xã hội.
Tự chủ trong xây dựng kế hoạch
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm phần kế
hoạch do đơn vị tự xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị
theo quy định của pháp luật và phần kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với dịch vụ sự nghiệp cơng khơng sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
Đơn vị sự nghiệp công tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện;
- Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn
vị sự nghiệp cơng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo cơ quan quản lý

cấp trên để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn vị thực
hiện.
Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ
- Quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế
hoạch của cơ quan quản lý cấp trên giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ;
- Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh
vực chuyên môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao;
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
Tự chủ về tổ chức bộ máy
Đơn vị sự nghiệp công được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn
vị không thuộc cơ cấu tổ chức -các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định.


13

Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị
sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Xây dựng
phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
Tự chủ về nhân sự
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo
quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc;

đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng
người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; đơn vị sự
nghiệp cơng do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đề xuất số lượng
người làm việc trên cơ sở định biên bình qn 05 năm trước và khơng cao hơn số
định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối với các
đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính
bình qn cả q trình hoạt động).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được xác định
trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập được hiểu là cơ
chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách
nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình, nhưng khơng vượt q mức
khung do Nhà nước quy định.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập được đánh giá là bước đột phá mới trên lộ trình đổi mới tồn
diện, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp.
Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ, bao
gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng, nguồn thu phí theo quy định
được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên.


14

Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm
Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư. Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền

lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung; đối với đơn vị
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên, chi tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn
NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu).
Trích lập các quỹ
Hàng năm, sau khi hạch tốn đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp NSNN khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử
dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ
khen thưởng và quỹ phúc lợi. Ngồi ra, Chính phủ cho phép các đơn vị được trích
lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
Về mức trích, căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư: Trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi; đơn vị chưa tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên trích tối thiểu 15%; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi
thường xun, nếu có kinh phí tiết kiệm chi và số tiết kiệm chi lớn hơn một lần quỹ
tiền lương thực hiện thì trích tối thiểu 5%.
- Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
được quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích); đơn
vị tự bảo đảm chi thường xun trích tối đa khơng quá 3 lần quỹ tiền lương; đơn vị
tự bảo đảm một phần chi thường xun trích tối đa khơng q 2 lần quỹ tiền lương;
đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xun trích tối đa khơng q 01 lần quỹ
tiền lương.
- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công trong năm của đơn vị; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường
xun trích tối đa khơng q 2 tháng tiền lương, tiền công; đơn vị được Nhà nước
bảo đảm chi thường xun trích tối đa khơng q 01 tháng tiền lương, tiền cơng.
Tự chủ trong giao dịch tài chính
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với bên
ngoài, đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo thêm nguồn

thu cho đơn vị, Chính phủ quy định: Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền


15

gửi tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu,
chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN. Lãi tiền gửi đơn vị
được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác
theo quy định của pháp luật chun ngành (nếu có), khơng được bổ sung vào Quỹ
bổ sung thu nhập.
Vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 nêu rõ, đơn vị tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như DN (công ty
TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau: Hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng có điều kiện xã hội hóa cao, Nhà
nước khơng cần bao cấp; giá dịch vụ sự nghiệp cơng tính đủ chi phí (bao gồm cả
trích khấu hao tài sản cố định); được Nhà nước xác định giá trị tài sản và giao vốn
cho đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước; hạch toán kế toán để phản ánh các hoạt động theo quy định của các chuẩn
mực kế tốn có liên quan áp dụng cho DN.
1.2. Nguồn thu và cơ chế quản lý nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp cơng
lập có thu
1.2.1. Nguồn thu trong đơn vị sự nghiệp có thu
Nguồn tài chính của đơn vị của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản
1 Điều 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập, cụ thể như sau:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân
sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài

sản phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khơng thường xun (nếu
có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu
quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo
quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang
thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;


16

- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Các đơn sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm trong việc
xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, được quyền tự chủ đối
với các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, được liên doanh, liên
kết với các đối tác để hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Cơ chế quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp có thu
Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu là tổng thể các
phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng trong suốt quá trình hoạt
động tài chính của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Nó là nhân tố
có ảnh hưởng quan trọng tới cơng tác tổ chức kế tốn, được thể hiện thơng qua các
hình thức văn bản, chế độ chi tiêu và quy chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Trong thời gian qua, những quy định của pháp luật về cơ chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công từng bước được đổi mới theo hướng tăng cường giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị theo đó q trình đổi
mới về cơ chế tài chính có thể phân làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trước năm 2002, thực hiện theo cơ chế quản lí tài chính chung

đối với mọi đơn vị hành chính, sự nghiệp;
Giai đoạn 2: Từ năm 2002 đến năm 2006, thực hiện theo Nghị định số
10/2002/NĐ-CP (NĐ10) về cơ chế quản lí tài chính đơn vị sự nghiệp có thu và các
thơng tư hướng dẫn liên quan.
Giai đoạn 3: Từ năm 2006 đến năm 2015, thực hiện theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP (NĐ43) quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
và các thông tư.
Giai đoạn 4: Từ năm 2015 đến nay, triển khai Nghị định số 16/2015/NĐCP
(NĐ 16) quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Qua từng giai đoạn, cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp đều có
những sự thay đổi đáng kể, phù hợp với lộ trình cải cách đổi mới của Chính phủ.
Về các quyền tự chủ:
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP chỉ xác định các đơn vị được tự chủ về mặt tài
chính, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định
quyền tự chủ tài chính gắn chặt với 3 quyền tự chủ khác gồm tổ chức công việc, sắp
xếp lại bộ máy, sử dụng lao động để hoàn thành nhiệm vụ được giao.


×