Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại uỷ ban nhân dân xã tam tiến, huyện núi thành, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.87 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN XUÂN LUẬN

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI UỶ
BAN NHÂN DÂN XÃ TAM TIẾN, HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Mã số: 834.03.01

ĐÀ NẴNG - Năm 2020


Cơng trình được hồnh thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: PGS. TS Ngô Hà Tấn

Phản biện 1:TS. Hồ Văn Nhàn
Phản biện 2:PGS.TS Nguyễn Công Phương

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng
vào ngày 25 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-

Trung tâm thơng tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.



-

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi
đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xun
thường chiếm tỷ trọng lớn và có vai trị quan trọng trong việc thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Chi ngân sách nhà nước là công
cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền để thực hiện
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Những
năm qua, cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước của nước ta nói
chung và tại Uỷ ban nhân dân xã Tam Tiến nói riêng đã có những
chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm sốt chi Ngân sách nhà nước đã
từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ
và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực
hiện cơ chế kiểm sốt chi đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng
Ngân sách nhà nước ngày càng hiệu quả hơn.”
“Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực tài chính ngân sách nói chung và quản lý quỹ ngân sách nhà nước nói riêng đã
có sự đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích
lệ. Chi ngân sách Nhà nước đã trở thành công cụ đắc lực trong điều
hành nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Chi tiêu NSNN những năm
qua, ngồi việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà

nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề về cơ sở vật
chất quan trọng và tác động tích cực vào tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế. Trong những năm qua nguồn thu của nước ta cịn có những
khó khăn nhất định, nhiệm vụ đặt ra đối với cán bộ, công chức tại


2

các đơn vị hành chính nhà nước càng nặng nề hơn, việc kiểm soát chi
phải bảo đảm chặt chẽ, đúng mục đích, đúng chế độ và đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.
Cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách nhà nước tại Uỷ ban nhân
dân xã Tam Tiến mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng vẫn cịn những
tồn tại, hạn chế, bất cập như: cơng tác kiểm soát chi Ngân sách nhà
nước chưa hiệu quả, vẫn cịn tình trạng lãng phí Ngân sách nhà nước;
chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị trong sử dụng kinh phí ngân
sách, vẫn cịn tình trạng chi sai chế độ, vượt định mức, đơn giá so với
quy định, khơng đúng với dự tốn được giao, gây lãng phí, thất thoát
tiền và tài sản nhà nước.”
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát chi Ngân
sách nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Tam Tiến, huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
“Nghiên cứu thực trạng cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách nhà
nước tại Uỷ ban nhân dân xã Tam Tiến cùng với những yêu cầu đổi
mới công tác này trong thời gian tới. Qua đó, đưa ra các giải pháp
hồn thiện cơng tác kiểm soát chi Ngân sách nhà nước tại UBND xã
Tam Tiến, phù hợp với q trình cải cách tài chính cơng hiện nay ở
nước ta.”
3. Câu hỏi nghiên cứu

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
“Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi NSNN bao
gồm các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư của UBND xã Tam
Tiến.
Phạm vi nghiên cứu:


3

- Khơng gian: nghiên cứu kiểm sốt chi NSNN tại UBND xã
Tam Tiến.
- Thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2019.”
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước
cấp xã
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại
Uỷ ban nhân dân xã Tam Tiến, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi ngân sách nhà
nước tại Uỷ ban nhân dân xã Tam Tiến, huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.”
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc và vai trò của NSNN cấp xã
“Theo điều 6, Luật NSNN 2015, “ngân sách nhà nước bao
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”.
Ngân sách xã là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân

sách Nhà nước. NSX bao gồm toàn bộ các khoản thu, nhiệm vụ chi
được quy định trong dự toán một năm do HĐND xã quyết định và
giao cho UBND xã thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm vụ
của chính quyền xã. NSX có vai trị rất quan trọng trong đời sống của
người dân, đặc biệt đối với người dân nơng thơn.
* Vai trị của NSNN cấp xã:


4

Một là, NSX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở.
Hai là, NSX là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt
động của xã đi đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Ba là, NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm” hệ thống giao thơng liên thơn
“Bốn là, NSX góp phần thực hiện tốt cơng tác văn hóa xã hội
ở nông thôn.
* Các đặc trƣng của ngân sách xã:
“Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống Ngân sách nhà nước
nên nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung của Ngân sách nhà
nước; thêm vào đó là đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với
các cấp ngân sách khác.
1.1.2. Chi Ngân sách nhà nƣớc cấp xã
a. Khái niệm, đặc điểm, vai trò
“Chi Ngân sách nhà nước cấp xã là một trong hai nội dung cơ
bản trong hoạt động của NSNN, chi NSNN là quá trình phân phối, sử
dụng quỹ ngân sách Nhà nước do quá trình thu tạo lập nên nhằm duy

trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và thực
hiện
* Đặc điểm chi NSNN cấp xã:
* Nguyên tắc kiểm soát thanh toán chi NSNN
- Các khoản chi phải được kiểm sốt trước, trong và sau q
trình cấp phát thanh tốn


5

- Mọi khoản chi đều được hạch toán bằng VNĐ theo niên độ
ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách.
- Trong q trình quản lý, thanh quyết tốn chi ngân sách, mọi
khoản chi sai phải thu hồi
b. Nội dung chi NSNN cấp xã
- Chi thường xuyên ngân sách xã:
- Chi đầu tư phát triển:
1.2. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
1.2.1. Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN cấp xã
a. Kiểm soát các khoản chi cho con người
* Nhận diện và đánh giá rủi ro
Khoản chi cho con người là khoản chi chiếm tỷ trọng khá lớn
và quan trọng trong tổng chi, vì thế cũng là khoản khó kiểm sốt và
dễ thất thốt ngân sách.
* Hoạt động kiểm sốt
- Kiểm sốt chi thơng qua chính sách tiền lương, phương án
chi trả lương của đơn vị đối với người lao động.
- Kiểm sốt thơng qua việc phân cơng, phân nhiệm giữa các
chức năng theo dõi nhân sự, theo dõi thời gian và khối lượng cơng
việc, chức năng tính lương và ghi chép lương.

* Hoạt động giám sát
“Giám sát là quá trình mà nhà quản lý đánh giá chất lượng của
hoạt động kiểm soát.
b. Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: Các khoản chi này đa
dạng và phụ thuộc vào đặc thù của từng ngành, song có thể nhóm các
khoản chi này theo hai tiêu chí đó là chi nghiệp vụ nhằm đảm bảo


6

hoạt động chung của mỗi đơn vị và các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn đặc thù.
- Nhận diện và đánh giá rủi ro
Kiểm tra sự cần thiết, mức độ của các khoản chi này, cân nhắc
mục tiêu đề ra với nhu cầu của đơn vị.
- Hoạt động kiểm soát:
Kiểm soát các khoản chi phí này thể hiện ở kiểm sốt sự tuân
thủ các quy định hiện hành của Nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
- Hoạt động giám sát:
Hoạt động giám sát cần thực hiện xuyên suốt trong q trình
kiểm sốt khoản chi nghiệp vụ chun mơn.
c. Kiểm soát các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản
- Nhận diện và đánh giá rủi ro
Xem xét mục tiêu đề ra với nhu cầu mua sắm, sửa chữa của
đơn vị, thường xảy ra nhiều rủi ro trong việc việc chấp hành đầy đủ
các quy định về thủ tục, hồ sơ pháp lý qua các khoản chi này.
- Hoạt động kiểm sốt
+ Kiểm sốt qua cơng tác kiểm kê tài sản theo định kỳ để theo

dõi tài sản về số lượng cũng như hiện trạng sử dụng.
+ Khi mua sắm, đầu tư tài sẳn phải có báo giá cạnh tranh đối
với những tài sản có giá trị nhỏ, đấu thầu đối với những tài sản có giá
trị lớn.
- Hoạt động giám sát:
Hoạt động giám sát cần thực hiện nghiêm ngặt trong quá trình
chi mua sắm, sửa chữa tài sản đạt hiệu quả.
d. Kiểm soát các khoản chi khác


7

- Nhận diện và đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm soát
“- Hoạt động giám sát
1.2.2. Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB cấp xã
* Nhận diện và đánh giá rủi ro
“Hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực chi dễ xuất
hiện những rủi ro, không hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư, có thể
xảy ra nhiều rủi ro trong tồn q trình thực hiện chi gây thất thoát
ngân sách
* Hoạt động kiểm soát
- Kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Cán bộ Kiểm soát chi căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh
toán gửi đến của Chủ đầu tư thực hiện kiểm tra, lập tờ trình lãnh đạo,
trình Trưởng phịng Kiểm sốt chi; Lãnh đạo KBNN phụ trách Kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xem xét, ký duyệt tờ trình lãnh đạo của
phịng Kiểm soát chi và Giấy đề nghị thanh toán VĐT
- Nguồn nhân lực kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Kiểm sốt tình hình tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB.

- Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành.
* Hoạt động giám sát
Qua giám sát để phát hiện các sai phạm, từ đó đưa ra các biện
pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời.”
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
1.3.1. Trình độ phát triển kinh tế xã hội
1.3.2. Cơ chế chính sách liên quan đến kiểm sốt chi ngân
sách


8

1.3.3. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ trong bộ máy
quản lý ngân sách
1.3.4. Trình độ chun mơn của các cán bộ làm cơng tác tài
chính tại đơn vị sử dụng ngân sách
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TAM TIẾN,
HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TAM TIẾN
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội xã Tam Tiến
a. Kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng các
ngành sản xuất phi nông nghiệp chiếm 62,6% trong tổng giá trị sản
xuất. Nhiều chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế đạt mức khá cao so
với năm 2018 như: giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ tăng
11,64%, ngành nông nghiệp tăng 9,06%; thu ngân sách phần xã quản
lý đạt trên 38 tỷ đồng, tăng 14,42%; tổng sản lượng lương thực có
hạt cả năm đạt 2.510 tấn, tăng 6,02%, trong đó sản lượng cây lúa đạt

1.737 tấn, tăng 5,36%...
b. Xã hội
Tổng số lao động của xã là 4.262 lao động, số lao động bình
quân trên hộ là 2,06 người/hộ. Lao động nam chiếm 45,4% trong
tổng số lao động, lao động nữ chiếm 54,6%.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã
Tam Tiến
Chức năng chính của Ủy ban nhân dân xã Tam Tiến là quản lý
hành chính nhà nước trên địa bàn xã trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội và an ninh quốc phòng theo các chủ trương chính sách của Đảng,


9

pháp luật của nhà nước và theo sự phân công chỉ đạo thực hiện của
Ủy ban nhân dân huyện.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của UBND xã Tam Tiến
UBND xã Tam Tiến bao gồm Chủ tịch UBND xã và 2 Phó
chủ tịch phụ trách kinh tế và văn hóa xã hội.
2.1.4. Tình hình thực hiện chi NSNN tại UBND xã Tam
Tiến
Tình hình thực hiện chi NSNN tại UBND xã Tam Tiến từ
2017-2019 thể hiện qua bảng sau:”
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện chi NSNN tại UBND xã
Tam Tiến giai đoạn 2017-2019
Qua bảng trên ta thấy, số chi NSNN hàng năm có sự gia tăng
đáng kể do chủ trương phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà
nước, sự quan tâm của chính quyền huyện, và địa phương. Năm 2017
từ khoảng 11 tỷ và tăng lên đến 13,6 tỷ vào năm 2019.
Tình hình chi ngân sách nhà nước tại UBND xã Tam Tiến:”

Bảng 2.2: Tình hình chi đầu tƣ năm 2019 tại UBND xã
Tam Tiến
Trong tổng chi đầu tư năm 2019, tại UBND xã Tam Tiến đã
thực hiện chi chủ yếu cho chi xây dựng cơ bản, phần nhỏ chi tạm
ứng của các cơng trình năm trước chuyển sang. Số chi xây dựng cơ
bản chiếm 7,8 tỷ trong tổng 8.048.864.000 đồng (chiếm khoảng hơn
97% tổng chi đầu tư của ngân sách).


10

2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN TẠI UBND XÃ
TAM TIẾN, HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Khái quát hoạt động kiểm soát chi NSNN của UBND
xã Tam Tiến
a. Tổ chức bộ máy liên quan kiểm soát chi NSNN ở UBND
xã Tam Tiến
Việc bố trí bộ máy kiểm sốt chi NSX bao gồm:1 cán bộ trong
tổ kế toán được phân cơng kiểm sốt chi thường xun và 1 đồng
chí được phân cơng kiểm sốt chi đầu tư.
Bộ máy kiểm sốt chi bao gồm:
+ 1 công chức trong bộ phận kế tốn được phân cơng kiểm
sốt chi thường xun;
+ 1 cơng chức trong bộ phận kế toán và cán bộ chuyên trách
nơng thơn mới được phân cơng kiểm sốt chi đầu tư.
b. Quy trình chung về kiểm sốt chi NSNN ở UBND Xã Tam
Tiến
Hình 2.1: Qui trình kiểm sốt chi NSNN tại UBND xã Tam
Tiến
“Tại UBND xã Tam Tiến có 2 kế toán:

- 1 kế toán phụ trách chi thường xuyên
- 1 kế toán phụ trách chi đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.2. Kiểm soát chi thƣờng xuyên tại UBND xã Tam Tiến
a. Kiểm soát các khoản chi cho con người
* Nhận diện và đánh giá rủi ro
Khoản chi này chiếm khoảng 50% trong tổng số chi thường
xuyên NSNN của UBND Tam Tiến.
* Hoạt động kiểm soát


11

- Đối với các khoản chi tiền lương, các khoản đóng góp, chi
cho cán bộ xã thơn: danh sách những người hưởng lương, học bổng,
sinh hoạt phí;
- Đối với các khoản thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công
chức, viên chức: phải đối chiếu với bản Quy chế chi tiêu nội bộ của
UBND xã đã được thông qua và nhất trí tại Hội nghị CBCC hằng
năm và khơng vượt q quy định đối với từng khoản chi đã có trong
quy định.
- Đối với các khoản thanh toán khác cho cá nhân, cán bộ kiểm
soát chi kiểm soát danh sách chi theo từng lần thanh toán.
* Hoạt động giám sát
Hoạt động giám sát tại UBND xã Tam Tiến được thực hiện
dưới hình thức tự giám sát, trực tiếp các cán bộ kế toán, người trực
tiếp kiểm soát các khoản chi cùng với cán bộ kiểm soát chi thực hiện
giám sát các khoản chi xem đã đúng quy định chưa, việc tự giám sát
giúp tiết kiệm thời gian, dễ phát hiện những sai sót ngay trong nội bộ
cơ quan.
Quy trình và nội dung cơng tác kiểm sốt đối với nhóm chi cá

nhân tại UBND xã Tam Tiến nói chung là chặt chẽ nên khó xảy ra
gian lận.”
b. Kiểm sốt các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
Chiếm từ 27% đến 33% tổng chi thường xuyên NSNN.
* Nhận diện và đánh giá rủi ro
Các khoản chi này giảm dần trong các năm từ 2017 đến 2019,
do các đơn vị sử dụng NSNN có xu hướng sử dụng tiết kiệm nhằm
tăng thu nhập cho CBCC; mặt khác do cơ chế chính sách hàng năm
yêu cầu phải tiết kiệm các khoản chi thường xuyên để có kinh phí


12

thực hiện chế độ cải cách tiền lương làm cho nhóm chi này giảm
nhưng vẫn phải đảm bảo hoạt động của đơn vị.
* Hoạt động kiểm soát
Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát các nội dung chi
thực hiện:
+ Kiểm tra bảng kê
+ Kiểm soát các nội dung chi có đúng định mức, chế độ đối
với từng khoản chi hay khơng
- Đối với khoản chi thanh tốn trực tiếp:
+ Đối với những nội dung chi có giá trị dưới 20 triệu đồng, cá
nhân hoặc bộ phận của xã sử dụng ngân sách gửi Kho bạc huyện
giấy rút dự toán, bảng kê chứng từ thanh toán. + Đối với các khoản
chi từ 20 triệu trở lên, khi mua hàng hóa phục vụ cho công tác
chuyên môn, xã phải gửi hồ sơ chứng từ đến Kho bạc.
Căn cứ vào các quy định, cán bộ kiểm soát chi kiểm tra các
yếu tố trên các hồ sơ do cá nhân, bộ phận trong xã gửi đến phải đảm
bảo:

Riêng đối với các khoản chi có giá trị từ 100 triệu đồng trở
lên, UBND xã còn phải gửi đến KBNN huyện Núi Thành cam kết
chi nhằm đảm bảo nội dung đã ký kết trên hợp đồng chắc chắn sẽ
được UBND xã Tam Tiến thanh toán cho nhà cung cấp.
- Đối với khoản thanh toán tạm ứng:
* Hoạt động giám sát
Hiện tại UBND xã Tam Tiến chưa có cơ chế giám sát việc sử
dụng điện, nước, các khoản thanh tốn tạm ứng để có giải pháp tiết
kiệm.


13

Qua hoạt động giám sát cho thấy quá trình kiểm sốt được
thực hiện đúng quy trình.
c. Kiểm sốt các khoản chi mua sắm, sửa chữa về tài sản
c1. Kiểm soát chi mua sắm tài sản
* Nhận diện và đánh giá rủi ro
Nội dung chi này của UBND xã Tam Tiến giảm dần qua các
năm.
* Hoạt động kiểm soát
Cán bộ KSC kiểm tra thấy hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hồ sơ
chứng từ phải đầy đủ các biên bản, các hóa đơn, có chữ ký,… thì
thanh tốn cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ:
* Hoạt động giám sát
Qua giám sát nhận thấy, rất nhiều trường hợp sử dụng ngân
sách mua sắm tài sản từ những năm trước năm 2019, nhưng đến năm
2019 mới thực hiện thanh toán chi trả cho đơn vị cung cấp hàng hóa
dịch vụ do những năm trước chưa bố trí dự tốn nhưng UBND xã
Tam Tiến vẫn mua sắm tài sản.

c2: Kiểm soát chi sửa chữa tài sản
* Nhận diện và đánh giá rủi ro
Tại UBND xã Tam Tiến trong những năm gần đây có sự
xuống cấp và phải sửa chữa khá nhiều, dựa vào tình trạng tài sản cần
sửa chữa của UBND xã Tam Tiến và khả năng bố trí vốn ngân sách
mà NS xã bố trí sửa chữa, chính dựa vào những khoản chi này, đã có
sự sai lệch, gian lận gây tăng kinh phí so với thực tế, rủi ro này xảy
ra khá nhiều.
* Hoạt động kiểm soát


14

Khi có nhu cầu sửa chữa, cán bộ kiểm sốt chi tiến hành kiểm
sốt khoản chi đó có vi phạm vào các Nghị quyết, Chỉ thị của các cấp
có thẩm quyền.
Cán bộ KSC kiểm tra thấy hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hồ sơ
chứng từ phải đầy đủ các biên bản, các hóa đơn, có chữ ký,… thì
thanh tốn cho đơn vị sửa chữa.
* Hoạt động giám sát
Thực tế tại xã Tam Tiến cho thấy nhiều trường hợp sử dụng
ngân sách sửa chữa tài sản từ những năm trước đó, lập sai chênh lệch
hóa đơn so với giá thực tế, cần có quy định chặt chẽ trong kiểm sốt
việc sửa chữa tài sản.
d. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên khác
Các khoản chi thường xuyên khác gồm: chi công tác phí, chi
tiếp khách, chi đãi ngộ người có cơng,…
* Nhận diện và đánh giá rủi ro
Những nội dung chi này có thời hạn tác động ngắn và chưa
được nhóm vào các nội dung chi nêu trên như: chi đãi ngộ người có

cơng, chính sách xã hội.
Các khoản chi này thường xảy ra rủi ro như: giấy đi đường ký
khống, không đi công tác mà ký; trong 01 ngày mà đi công tác ở 02
nơi khác nhau; chi không đúng đối tượng người được đãi ngộ.
Khoản chi này chiềm khoảng 12 đến 14% trong tổng chi
thường xuyên
* Hoạt động kiểm soát
Các nội dung chi ở nhóm này, cán bộ kiểm sốt chi kiểm sốt
chi như kiểm sốt nhóm chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
* Hoạt động giám sát


15

Hoạt động giám sát đơi khi cịn chưa nghiêm ngặt dẫn đến có
những rủi ro chưa được phát hiện hết và ngăn chặn kịp thời.”
2.2.3. Kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tại UBND xã
Tam Tiến
Kết quả chi đầu tư XDCB từ NSNN xã Tam Tiến được thể
hiện qua biểu tổng hợp số liệu chi đầu tư XDCB:
Bảng 2.5: Số liệu chi đầu tư XDCB từ NSNN tại UBND Xã
Tam Tiến giai đoạn 2017-2019
a. Nhận diện và đánh giá rủi ro
Đây là nguồn chi mang tính phức tạp, thường dễ xảy ra gian
lận nhiều rủi ro như đến khi thanh toán nhưng hồ sơ pháp lý
b. Hoạt động kiểm soát
Kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tƣ
Một là, về kiểm soát hồ sơ ban đầu:
- Hợp đồng giữa UBND xã Tam Tiến với nhà thầu và các tài
liệu kèm theo.

Cán bộ kiểm soát chi đầu tư yêu nhà thầu phải gửi đến KBNN
huyện Núi Thành thỏa thuận liên danh đối với các hợp đồng liên
danh.
Hai là, về kiểm soát chi từng lần tạm ứng, thanh toán khối
lượng hoàn thành.
* Đối với tạm ứng vốn: Trong thời hạn quy định là 03 ngày
làm việc kể từ khi cán bộ kiểm soát chi nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ
của chủ đầu tư gửi đến, cán bộ trực tiếp kiểm soát phải xem xét hồ sơ
của chủ đầu tư đảm bảo các yêu cầu như quy định. Cụ thể:
Kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư ngân sách xã:


16

“Đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, thu hồi và thời điểm thu
hồi tạm ứng thực hiện theo quy định. Mức tạm ứng được quy định tối
đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án.
Kiểm soát khi thanh tốn khối lượng hồn thành:
Kiểm sốt thanh tốn vốn thực hiện đầu tƣ
- Kiểm soát giai đoạn này, cán bộ kiểm soát chi thực hiện
tương tự như giai đoạn Kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư.
- Thanh tốn, quyết tốn dự án, cơng trình hồn thành:
Nhà thầu gửi đến UBND xã quyết định phê duyệt quyết toán
dự án, cơng trình hồn thành của Chủ tịch UBND huyện Núi Thành.
Cán bộ kiểm soát chi căn cứ vào số vốn đã thanh toán và quyết định
phê duyệt quyết toán do nhà thầu gửi đến, thực hiện như sau:”
Kiểm soát thanh tốn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ
Khi kiểm sốt thanh tốn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư,
cách thức kiểm soát của cán bộ kiểm soát chi của Xã sẽ thực hiện
theo quy mô của dự án: dự án trên 1 tỷ đồng và dự án dưới 1 tỷ đồng

và thay bằng kế hoạch vốn giao hàng năm thì UBND xã phải được
UBND huyện Núi Thành giao dự toán.
c. Hoạt động giám sát
“Hoạt động giám sát cho thấy chi cho đầu tư XDCB cịn xảy
ra tình trạng gây ra thất thốt vốn, lãng phí NSNN.
2.2.4. Kết quả kiểm sốt chi NSNN tại UBND xã Tam Tiến
Có thể khái quát kết quả kiểm soát chi NSNN ở UBND xã
Tam Tiến qua bảng sau:


17

Bảng 2.6: Tình hình kiểm sốt chi NSNN tại UBND xã Tam
Tiến 2017-2019
“Trong 3 năm, qua kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
UBND xã Tam Tiến đã phát hiện các khoản chi không đủ điều kiện
cấp phát và từ chối cấp phát. Các vi phạm chủ yếu là: chi vượt định
mức, sai đối tượng, chi vượt dự tốn, khơng đủ thủ tục theo quy định,
sai Mục lục NSNN,…
Qua quá trình kiểm soát đã chỉ ra một số chủ đầu tư chưa chấp
hành tốt chế độ theo quy định, vẫn còn các khoản chi chưa đủ thủ tục
thanh toán bị từ chối. Số dư dự toán đến cuối năm hủy bỏ cũng tương
đối lớn, năm 2017 số dư dự toán hủy bỏ chiếm khoản 22,75% tổng
dự toán chi thường xuyên và đến năm 2019 con số này giảm xuống
12,7%, chứng tỏ số dư dự toán ngày càng giảm bớt.”
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI NSNN TẠI
UBND XÃ TAM TIẾN
2.3.1. Ƣu điểm
2.3.2. Những mặt hạn chế
Đối với kiểm soát chi thường xun:

Thứ nhất, cơng tác kiểm sốt đối với chi thanh tốn cá nhân:
Việc đánh giá chất lượng cơng tác của CBVC trong quý để
thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm chưa có quy định cụ thể về tiêu
chí đánh giá.
Thứ hai, cơng tác kiểm sốt đối với nhóm mục chi nghiệp vụ
chun mơn:
Kiểm sốt việc sử dụng điện, nước chưa có căn cứ để quản lý
chặt chẽ, dẫn đến việc sử dụng điện, nước không tiết kiệm.
Thứ ba, kiểm soát chi mua sắm, sửa chữa tài sản:


18

Cơng tác kiểm sốt đối với nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài
sản: chưa xây dựng được quy trình kiểm soát cụ thể cho các khoản
trọng yếu nên dễ xảy ra gian lận.
Thứ tư, kiểm soát các khoản chi khác:
Do Quy chế chi tiêu nội bộ quy định chưa cụ thể dẫn đến có
những rủi ro chưa được phát hiện hết và ngăn chặn kịp thời.
Đối với kiểm soát chi đầu tư XDCB:
Q trình kiểm sốt chi, nhất là trong khoản chi tạm ứng vốn
thường chi cao hơn khối lượng cơng việc hồn thành, nên cịn tình
trạng thất thốt làm lãng phí nguồn ngân sách, nhất là các khoản chi
tu sửa cơng trình hạ tầng.
Cơng tác quản lý đầu tư XDCB từ NSX chưa có sự kiểm tra
giám sát thường xun của chính quyền cấp trên.
Kiểm sốt q trình thanh toán vốn đầu tư, đặc biệt là hệ thống
định mức, đơn giá cho công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư cịn thiếu
đồng bộ và khơng thống nhất, chưa bảo đảm đầy đủ các căn cứ cho
kiểm soát.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Hệ thống pháp luật hiện hành về NSX chưa được chặt chẽ và
đồng bộ
Các văn bản quy định chế độ kiểm soát đối với các khoản chi
thường xuyên mặc dù đã được bổ sung, sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn
chưa đầy đủ, không bắt kịp với những thay đổi trong thực tế và chưa
có cơ chế kiểm soát riêng cho NSX.
- Quan điểm lãnh đạo và công tác cán bộ tập trung quá nhiều
vào chuyên môn, chưa thực sự quan tâm đến cơng tác kiểm sốt các
khoản chi NSNN ở Xã.


19

- Ý thức tự giác chấp hành luật của UBND xã Tam Tiến chưa
cao.
- Trình độ năng lực của cán bộ kế tốn ở một số xã cịn rất hạn
chế.
Về quản lý đầu tư XDCB ,do Xã chưa bố trí cán bộ có trình độ
chun mơn, nghiệp vụ về quản lý đầu tư, chưa nắm bắt kịp thời
những thay đổi về công tác quản lý đầu tư XDCB nên đôi khi chưa
tuân thủ đúng quy trình hoặc sử dụng những văn bản đã hết hiệu lực.
- Việc tin học hoá trong cơng tác quản lý ngân sách nói chung
và kiểm sốt chi NSNN nói riêng cịn chưa theo kịp u cầu của Luật
NSNN sửa đổi. Hiện nay đang vận hành chương trình quản lý thơng
tin ngân sách và đã khai thác tốt chương trình, tuy nhiên vẫn chưa
đáp ứng được việc cung cấp thơng tin nhanh, đầy đủ, chính xác về
tình hình chi NSNN cho lãnh đạo chính quyền các cấp và cơ quan tài
chính trong việc điều hành NSNN.”
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TAM
TIẾN, NÚI THÀNH, QUẢNG NAM
3.1. MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ HOÀN THIỆN KIỂM SỐT CHI
NSNN TẠI UBND XÃ TAM TIẾN
3.1.1. Mục tiêu hồn thiện
3.1.2. Căn cứ hoàn thiện
- Căn cứ mục tiêu: Phù hợp với xu hướng cải cách hành chính
trong quản lý chi NSNN; bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng
mục đích theo những quy định của Nhà nước.


20

- Căn cứ vào những hạn chế đã được phân tích chỉ ra ở mục
2.3.2., chương 2.”
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC Ở UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TAM TIẾN
3.2.1. Hồn thiện kiểm sốt chi thƣờng xuyên
a. Đối với kiểm soát chi cá nhân
+ Kế tốn tính lương theo chức vụ, cấp bậc, số lao động tăng
thêm..., rồi giao cho Kế toán để lên bảng lương.
+ Kế tốn căn cứ trên bảng tính lương kiểm tra và đối chiếu,
rồi lên bảng thanh tốn lương trình Chủ tịch xem xét và phê duyệt.
+ Sau khi nhận bảng phê duyệt của Chủ tịch xã, cơng chức Kế
tốn thanh toán tiền và lấy chữ ký của từng cá nhân.
b. Đối với kiểm sốt chi nghiệp vụ chun mơn
Cán bộ kiểm sốt chi kiểm tra các định mức cơng chức ghi
trên bảng kê chứng từ có đúng chế độ, định mức chi do các cơ quan
có thẩm quyền ban hành khơng.
c. Đối với kiểm sốt chi mua sắm, sửa chữa tài sản

“- Đối với kiểm soát chi mua sắm, sửa chữa tài sản: Ở UBND
xã Tam Tiến chủ yếu chi mua sắm tài sản cố định nhằm bổ sung các
tài sản còn thiếu hay sửa chữa nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng của
các tài sản, UBND xã Tam Tiến lập kế hoạch mua sắm, cần được
kiểm soát chặt chẽ,
d. Giải pháp chung hỗ trợ cho việc hoàn thiện kiểm sốt chi
thường xun NSX
Thứ nhất, tiếp tục hồn thiện các văn bản về kiểm sốt chi
NSX bằng hình thức chi theo dự toán.


21

Ban hành các qui định cụ thể về quy trình thủ tục, tạo điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách, vừa đảm bảo quản
lý ngân sách một cách chặt chẽ và hiệu quả.
Đẩy nhanh và đưa cơng tác kiểm sốt chi theo dự tốn được
duyệt đi vào nề nếp.
Thứ hai, nâng cao chất lượng dự toán chi NSX
Dự tốn chi NSX chính là căn cứ pháp lý để các cơ quan, ban
ngành của chính quyền địa phương xã thực hiện nhiệm vụ chi NSX
và cũng chính là căn cứ để KBNN thực hiện chức năng kiểm sốt chi
NSX. Chính vì vậy nâng cao chất lượng dự toán chi NSX cần chú
trọng vào một số vấn đề chính như:
Cần xác định rõ u cầu, quy trình trong việc lập, xét duyệt và
phân bổ dự toán chi NSX cho các phịng, ban ngành, đồn thể trong
chính quyền xã để u cầu các ban,ngành, các đồn thể có trách
nhiệm chấp hành dự tốn được giao. Để q trình quản lý, kiểm sốt
chi NSX được thuận lợi thì việc lập, duyệt và phân bổ dự toán NSX
phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời và cơng khai. u cầu có tính

nguyên tắc và bắt buộc hiện nay là các cơ quan, đơn vị phải có dự
tốn chi NSX thì mới được KBNN cấp phát kinh phí.
Dự tốn chi NSX cần phải được xây dựng trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao và khối lượng công việc phải thực hiện
trong năm. Qua đó, bảo đảm phản ánh một cách tồn diện các khoản
chi trong năm và khơng có hiện tượng bị sai sót, trùng lặp.
3.2.2. Hồn thiện kiểm sốt chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
a. Đối với kiểm soát chi tạm ứng vốn
b. Đối với định mức, đơn giá làm căn cứ cho kiểm soát
c. Đối với kiểm soát chất lượng cơng trình


22

d. Giải pháp chung hỗ trợ cho việc hoàn thiện kiểm soát chi
đầu tư XDCB
Cần ban hành thống nhất quy trình kiểm sốt chi đầu tư
XDCB.
Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên
quan, đặc biệt là các cơ quan phê duyệt chủ trương, thẩm định dự án
như phịng tài chính kế hoạch huyện, phịng kinh tế hạ tầng huyện,
phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện
3.2.3. Một số giải pháp khác
a. Tăng cường thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người
cung cấp và mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Tăng cường phương thức thanh tốn, mở rộng việc ứng dụng
các hình thức thanh tốn tiên tiến, khoa học như thanh tốn điện tử,
thẻ tín dụng, đồng thời phải quy định chặt chẽ và hạn chế thanh toán
bằng tiền mặt.
Thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ, cá

nhân thụ hưởng NSNN bằng hình thức chuyển khoản vừa an tồn
vừa giảm được các chi phí liên quan đến quản lý liền mặt như kiểm
đếm, vận chuyển, bảo quản... đồng thời, góp phần kiểm soát thu nhập
cá nhân, hạn chế tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu NSX.
b. Tăng cường áp dụng cơng nghệ thông tin và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ
Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, cơng chức:
Cùng với việc thực hiện đổi mới chính sách tiền lương của nhà
nước, cần phải luôn quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ cán bộ, công chức, cũng như tạo ra môi trường
lành mạnh.


23

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với UBND huyện Núi Thành
3.3.2. Kiến nghị với Sở Tài chính Quảng Nam
KẾT LUẬN CHUNG
“Tăng cường công tác KSC NSNN là một trong những vấn đề
rất cần thiết, góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích NSNN.
Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính cơng khai,
minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng NSNN nói chung và NSX nói
riêng. Đổi mới cơng tác kiểm sốt chi NSNN là một yêu cầu quan
trọng của Nhà nước trong việc quản lý, điều hành NSNN, góp phần
ổn định nền kinh tế, tài chính, tiền tệ, kiềm chế lạm phát, giả quyết
vấn đề an sinh xã hội, đáp ứng yêu cầu đổi mới chính sách tài chính
của nước ta khi hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN tại UBND xã Tam
Tiến đã đạt được những kết quả đáng kể trong q trình kiểm sốt

các khoản chi NSNN. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn những hạn chế
trong hoạt động kiểm soát chi NSNN tại xã. Do đó, tìm giải pháp
tăng cường kiểm sốt chi NSNN tại UBND xã Tam Tiến có ý nghĩa
thiết thực trong thực tiễn quản lý của xã.
Trong Luận văn, tác giả đã tập trung làm rõ một số vấn đề
chính sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lí luận về kiểm soát chi NSNN
cấp xã như: khái niệm NSNN cấp xã, chi NSNN cấp xã, kiểm soát
chi NSNN cấp xã, quy trình kiểm sốt chi.
- Khái qt được thực trạng kiểm soát chi NSNN tại UBND xã
Tam Tiến trong những năm qua và đánh giá thực trạng kiểm soát chi
NSNN UBND xã Tam Tiến giai đoạn 2017 - 2019. Từ thực trạng,


×