Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn thạc sỹ: Tổ chức công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.1 KB, 120 trang )

TRNG I HC KINH T QUC DN
à
TH THIấN HNG
Tổ CHứC CÔNG TáC KIểM SOáT CHI NGÂN SáCH NHà NƯớC
TạI KHO BạC NHà NƯớC CầN THƠ
Chuyờn ngnh: K toỏn, Kim toỏn v Phõn tớch
NGI HNG DN KHOA HC
TS. Phan Trung Kiờn
Hà Nội, năm 2013
2
LỜI CAM ĐOAN
 
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày …… tháng .… năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thiên Hương
LỜI CẢM ƠN
 
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Thầy: TS. Phan Trung Kiên - người
hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn Em hoàn thành Đề tài.
Em xin bày tỏ sự cảm ơn của Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện kế toán,
Kiểm toán và phân tích đã giúp đỡ Em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ quý báu trong quá trình thu thập tài liệu,
trao đổi kinh nghiệm, góp ý luận văn của các Kế toán viên, cán bộ Kiểm soát chi,
Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Cần Thơ và đồng nghiệp, đã tạo điều kiện cho Em và
giúp Em hoàn thành Đề tài.
Trân trọng kính chào!
MỤC LỤC


Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU 2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3
1.4.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.5.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.7.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5
1.8.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 2 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC 6
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC 6
2.1.KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ẢNH
HƯỞNG TỚI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 6
2.1.1. Quy trình quản lý ngân sách nhà nước 6
2.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước và yêu cầu kiểm soát 11
2.1.3. Sự tham gia của các tổ chức trong quản lý chi ngân sách nhà nước và vai trò của Kho bạc
Nhà nước tỉnh 14
2.2.KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỈNH 17
2.2.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước tỉnh trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước 17

2.2.2. Phân loại kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh 19
2.2.3. Hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh 21
2.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động của Kho bạc Nhà nước tỉnh với kiểm soát chi 25
2.3.XEM XÉT HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH 26
2.3.1. Mục tiêu kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh 26
2.3.2. Nội dung kiểm soát chi 27
2.3.3. Tiêu chuẩn cho hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
31
2.3.4. Sự tuân thủ quy định trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh
33
6
CHƯƠNG 3 36
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 36
CẦN THƠ 36
3.1.PHÂN TÍCH TỔ CHỨC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ 36
3.1.1. Thiết kế bộ máy kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 36
3.1.2. Thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 42
3.1.3. Thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước và chi đầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 60
3.1.4. Tổ chức hoạt động hỗ trợ kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần
Thơ 69
3.2.ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ 71
3.2.1. Những kết quả đạt được trong kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 71
3.2.2. Những hạn chế trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 76
3.2.3. Hạn chế về việc chấp hành chi và ý thức trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước 79

3.3.NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ 80
3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và năng lực kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Cần Thơ 80
3.3.2. Cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 81
7
3.3.3. Cơ chế quản lý của các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 82
3.3.4. Phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Cần Thơ 83
CHƯƠNG 4 85
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI 86
KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ 86
4.1.YÊU CẦU NÂNG CAO HIỆU LỰC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ 86
4.2. ĐỊNH HƯỚNG CHO NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ 88
4.2.1. Đổi mới kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ theo hướng
kiểm soát tổng thể, toàn diện 88
4.2.2. Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 90
4.3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ 92
4.3.1. Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần
Thơ 92
4.3.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần
Thơ 96
4.3.3. Hiện đại hóa công nghệ và cải cách thủ tục hành chính tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 98
4.3.4. Phối hợp kiểm soát chi tại KBNN Cần Thơ với các cơ quan có liên quan 100
8
4.4.KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẦN THƠ 102
KẾT LUẬN 105
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐT : Chủ đầu tư
ĐTPT : Đầu tư phát triển
ĐVSDNS : Đơn vị sử dụng ngân sách
HĐND : Hội đồng nhân dân
Huyện : Quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
KBNN : Kho bạc Nhà nước
KSC : Kiểm soát chi
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
POS : (point of sale) là các điểm chấp nhận thanh toán
TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
TCVN ISO : quản lý chất lượng theo mô hình khung
9001:2008
Tỉnh : Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Xã : Xã, phường, thị trấn thuộc quận, huyện
XDCB : Xây dựng cơ bản
VĐT : Vốn đầu tư
11
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 40
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 62
Sơ đồ 3.3 Kết Sơ đồ quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ chi đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước

Cần Thơ 67
BIỂU BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ từ năm 2010 đến 2012 45
Bảng 3.2 Kết quả từ chối các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Cần Thơ 73
Bảng 3.3 Kết quả từ chối các khoản chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nước Cần Thơ 75
Bảng 3.4 Kết quả hủy dự toán chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Cần Thơ 76
Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu tự nhiên kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ 87
1.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài
Kiểm soát chi (KSC) ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước
(KBNN) là một công cụ đặc biệt quan trọng của Đảng và Nhà nước trong quá trình
quản lý công quỹ, giữ gìn kỷ luật tài chính Nhà nước và hạn chế tình trạng tham
nhũng, lãng phí công quỹ. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều đổi mới
tích cực trong quản lý NSNN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN nói chung
và tổ chức công tác KSC NSNN nói riêng.
Những năm qua thực hiện nhiệm vụ tổ chức công tác KSC NSNN qua
KBNN của nước ta nói chung và qua KBNN Cần Thơ nói riêng, đã có những
chuyển biến tích cực, cơ chế KSC NSNN qua KBNN đã từng bước hoàn thiện, hiệu
quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích cả về quy mô và chất lượng. Góp phần
quan trọng cho việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, tổ chức công tác KSC NSNN
tại KBNN Cần Thơ vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Còn khoản chi sai
chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chưa đúng mục đích, bố trí vốn còn dàn trải, thời gian
thực hiện công trình còn kéo dài, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (VĐT)

NSNN, đồng thời chưa tiết kiệm triệt để, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN,…
nhưng chưa phát hiện được kịp thời; công tác điều hành NSNN của các cấp chính
quyền trên địa bàn thành phố còn bất cập, năng lực KSC NSNN của KBNN Cần
Thơ còn chưa đáp ứng nhu cầu; tổ chức công tác KSC NSNN tại KBNN Cần Thơ
hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính
trong xu thế đổi mới của đất nước ta hiện nay. Vì vậy, tổ chức công tác KSC NSNN
tại KBNN Cần Thơ cần được hoàn thiện.
Nhận thức từ tình hình thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức công tác
kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ” để đưa ra
1
những giải pháp góp phần giải quyết vấn đề tồn tại, trong công tác tổ chức hoạt
động KSC NSNN tại KBNN Cần Thơ hiện nay.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tài nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về KSC NSNN qua KBNN, nhằm đáp ứng kịp
thời hoạt động của KSC NSNN trong từng thời kỳ, sau đây là một số đánh giá về
các vấn đề đã nghiên cứu có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước” của Tác giả Lương Ngọc Tuyền - thực hiện năm
2005. Tác giả đã nghiên cứu sâu về hoạt động của KBNN trong công tác KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN. Tuy nhiên tác giả đi sâu vào phần cơ sở lý luận,
phần thực trạng chưa nêu cụ thể công tác quản lý và điều hành chi NSNN (giai đọan
trước khi có luật ngân sách), chưa đưa ra số liệu cụ thể để phân tích công tác KSC
NSNN qua KBNN.
Đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước tỉnh Bến Tre”, của tác giả Nguyễn Văn Biểu, thực hiện năm
2008, Tác giả chỉ nghiên cứu về nghiệp vụ KSC thường xuyên qua KBNN từ năm
2004-2007 của tỉnh Bến tre. Tuy nhiên về phương pháp luận rất chặt chẽ, có nhiều
đề xuất và có những đề nghị từ đơn vị thực thi đến các cấp quản lý địa phương, cấp
Bộ, Chính phủ, nên có thể áp dụng vào thực tiễn cho hệ thống KBNN. Tác giả
nghiên cứu đã khá lâu, hiện nay các văn bản chế độ về công tác KSC NSNN đã có

những thay đổi.
Đề tài:“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Quảng Ngãi”, của tác giả Nguyễn Văn Cần, thực hiện năm 2010. Đề tài
tổng hợp chi NSNN gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển (ĐTPT), phạm
vi nghiên cứu là KSC những đơn vị sử dụng NSNN của cả hệ thống KBNN tỉnh
Quảng Ngãi. Tác giả chủ yếu trình bày hoạt động KSC NSNN qua KBNN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi từ các năm 2004- 2008 và có nêu ra nhiều phương hướng, giải
pháp của hạn chế để hoàn thiện cơ chế KSC NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Tác giả không đi sâu về công tác tổ chức, phân công nhiệm vụ KSC NSNN. Trong
2
công cuộc cải cách hành chính hiện nay có nhiều thay đổi nên đã có nhiều tình
huống mới về công tác KSC NSNN.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức công tác hoạt
động KSC NSNN qua KBNN.
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng để tiến hành đánh giá những kết quả đạt
được và hạn chế trong thời gian qua của công tác tổ chức KSC NSNN, cách quản
lý, kiểm tra, KSC NSNN tại KBNN Cần Thơ, từ đó tìm ra nguyên nhân của những
hạn chế trong KSC NSNN tại KBNN Cần Thơ.
Sau khi tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức KSC NSNN tại KBNN Cần
Thơ, đưa ra các phương hướng, giải pháp và kiến nghị có tính thực tiễn và khoa học
nhằm hoàn thiện để góp phần nâng cao chất lượng tổ chức KSC NSNN qua KBNN.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu nêu trên, Luận văn hướng tới tập
trung giải quyết 2 câu hỏi lớn sau:
Xem xét hoạt động KSC NSNN tại KBNN Cần Thơ như thế nào?
Thực trạng tổ chức công tác KSC NSNN tại KBNN Cần Thơ như thế nào?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu hoạt động KSC thường xuyên NSNN và chi đầu tư phát

triển qua KBNN.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổng thể chung: Mọi vấn đề liên quan đến quy trình nghiệp vụ
quản lý KSC NSNN qua KBNN theo luật NSNN.
Nghiên cứu cụ thể:
Ảnh hưởng của tổ chức bộ máy tới công tác thực hiện KSC NSNN.
Công tác quản lý điều hành của KBNN, tổ chức thực hiện đánh giá hiệu quả
KSC thường xuyên và chi ĐTPT thuộc vốn NSNN tại Cần Thơ. Do tính chất đặc
3
thù của phần VĐT xây dựng thuộc nguồn vốn nước ngoài, Luận văn không nghiên
cứu việc KSC đối với phần VĐT xây dựng thuộc nguồn vốn nước ngoài.
Để thực hiện nghiên cứu, Tác giả dự kiến sử dụng dữ liệu về công tác KSC
liên quan tới các khoản chi thường xuyên và chi ĐTPT thuộc NSNN tại Cần Thơ
năm 2010 đến năm 2012.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra, khảo cứu tài liệu: Tác giả dùng phương pháp điều tra,
khảo cứu tài liệu tại phòng Lưư trữ của đơn vị. Sau đó tác giả tiếp cận với phòng Kế
toán Nhà nước và phòng Kế hoạch để điều tra, khảo sát, tìm hiểu nguyên tắc,
phương thức kiểm soát các loại chi NSNN. Tác giả nghiên cứu căn cứ pháp lý, quy
trình, thủ tục KSC NSNN của KBNN Cần Thơ tại các phòng chuyên môn, các báo
cáo hàng năm của KBNN Cần Thơ liên quan đến KSC NSNN, để thu thập toàn bộ
dữ liệu trong quá trình KSC NSNN để hiểu được thực trạng tổ chức công tác kỉểm
soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ hiện nay còn phải hoàn thiện.
Phương pháp quan sát: Phương pháp này thấy được bộ máy KSC NSNN tại
KBNN Cần Thơ, quy trình thực hiện KSC NSNN và cách thức KSC NSNN để đánh
giá những mặt làm được, hạn chế và định hướng đề xuất các phương pháp.
Phương pháp phỏng vấn: Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
và gián tiếp 17 người làm nhiệm vụ KSC, 370 người chịu sự KSC NSNN tại KBNN
Cần Thơ để đánh giá khách quan về công tác tổ chức KSC NSNN tại KBNN Cần

Thơ.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả nghiên cứu những bài viết có liên
quan đến đề tài nghiên cứu, đọc sách, tạp chí, giáo trình chuyên ngành, thông tin
trên mạng Internet về Tài chính, Kho bạc…
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp dữ liệu đã thu thập được để thấy tăng,
giảm chi NSNN qua các năm, để đánh giá thực trạng công tác tổ chức KSC NSNN
tại KBNN Cần Thơ, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, tìm ra nguyên nhân
4
để tiếp tục duy trì những mặt tích cực và khắc phục hạn chế trong công tác tổ chức
KSC NSNN tại KBNN Cần Thơ.
1.7. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu
Đề tài khái quát cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức công tác KSC
NSNN qua KBNN.
Bằng lý luận và thực tiễn, đề tài làm rõ vai trò của hoạt động KSC NSNN tại
KBNN Cần Thơ, đưa ra phân tích, tổng hợp đánh giá và luận giải có cơ sở lý luận
khoa học về thực trạng tổ chức công tác KSC NSNN tại KBNN Cần Thơ, khái quát
những kết quả đã đạt được và những hạn chế của KSC, từ đó có những kiến nghị để
công tác KSC NSNN qua KBNN ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu
quản lý chi NSNN.
Kết luận những vấn đề nghiên cứu, tìm ra phương hướng, đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác KSC NSNN tại KBNN Cần Thơ, góp
phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng NSNN để góp phần phát
triển kinh tế của đất nước.
1.8. Kết cấu của Đề tài nghiên cứu
Luận văn có kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước

tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ.
5
2.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1. Khái quát về quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh ảnh hưởng tới
kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
2.1.1. Quy trình quản lý ngân sách nhà nước
Thứ nhất, hệ thống NSNN: là tổng thể các cấp NS có mối quan hệ với nhau
trong việc tập trung và phân phối, sử dụng nguồn thu để thực hiện các nhiệm vụ chi.
Tổ chức hệ thống NSNN căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, Luật NSNN, luật pháp hiện hành và theo yêu cầu của từng thời kỳ
phát triển của đất nước. Theo quy định mỗi cấp chính quyền phải có một ngân sách
(NS) tương ứng để đảm bảo hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa
phương. Hiện nay theo điều 4 khoản 1 Luật NSNN quy định “ NSNN gồm NS trung
ương và NS địa phương; NS địa phương bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND)”.
NS trung ương hình thành từ dự toán kinh phí của các cơ quan hành chính sự
nghiệp, cơ quan khác nhận kinh phí từ NS trực thuộc trung ương.
NS địa phương hình thành từ dự toán kinh phí của các cơ quan hành chính sự
nghiệp, cơ quan khác nhận kinh phí từ NS trực thuộc các cấp chính quyền địa
phương.
NS địa phương gồm: NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh). NS
quận, huyện thuộc thành phố; NS thị xã, thành phố, huyện thuộc tỉnh (huyện). NS
phường, xã, thị trấn thuộc quận, huyện (xã).
Quan hệ giữa NS các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

NS trung ương và NS mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
6
Thực hiện việc bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới nhằm đảm bảo sự
công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, các địa phương, số bổ sung
này là khoản thu của NS cấp dưới.
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ NS cấp trên cho NS cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ chi đó (kinh
phí uỷ quyền).
Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi vừa nêu
trên, không được dùng NS của cấp này chi cho nhiệm vụ của NS cấp khác, trừ
trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Thứ hai, phân cấp quản lý NSNN: là quá trình Nhà nước trung ương phân
giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong
hoạt động quản lý NS [16, tr.93].
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN
với các hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ
và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử
dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý NSNN đúng đắn
và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển
hoạt động của các cấp chính quyền NS từ trung ương đến địa phương mà còn tạo
điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong
cả nước. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hóa NSNN được tốt hơn, điều chỉnh mối
quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp NS được tốt hơn
để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của NSNN. Đồng thời, phân cấp
quản lý NSNN còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội ngày càng
hoàn thiện hơn là một giải pháp quan trọng trong quản lý NSNN.
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các

nguyên tắc sau đây:
7
Một là, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN.
Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa
các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp.
Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền
lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này
còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta.
Hai là, NS trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để
đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên
tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh
tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá của
nguồn tài chính quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và dựa chủ
yếu trên cơ sở quản lý NS trung ương.
NS trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế
và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải
được tập trung vào NS trung ương, các khoản chi có tác động đến quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do NS trung ương đảm nhiệm. NS trung ương
chi phối hoạt động của NS địa phương, đảm bảo tính công bằng giữa các địa
phương.
Ba là, phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới được cố
định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi có
trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ
khoản nào NS địa phương được thu do NS địa phương thu, khoản nào NS địa
phương phải chi do NS địa phương chi. Tránh tình trạng trông chờ, ỷ lại hoặc lạm
thu giữa NS trung ương và NS địa phương. Có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao

tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội.
8
Phòng TC
Huyện
Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung ương
trong quản lý NSNN.
Bốn là, đảm bảo công bằng trong phân cấp NS. Phân cấp NS phải căn cứ vào
yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về văn
hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. Xuất phát từ các vùng, các địa phương
trong một quốc gia có những đặc điểm tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển về
kinh tế, xã hội không đồng đều. Nếu một hệ thống NSNN được phân cấp đơn giản
áp dụng như nhau cho tất cả các địa phương rất dễ dẫn đến bất công bằng, tạo
khoảng cách lớn về phát triển giữa các địa phương. Những vùng đô thị hoặc những
vùng có tiềm năng, thế mạnh lớn sẽ ngày càng phát triển, ngược lại những vùng
nông thôn, miền núi, hải đảo không có tiềm năng sẽ ngày càng bị tụt hậu.
Quản lý NSNN phải tuân thủ những nguyên tắc trong quy trình quản lý
NSNN.
Thứ ba, chu trình NSNN hay còn gọi là quy trình quản lý NS dùng để chỉ
toàn bộ hoạt động của một NS kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc
chuyển sang NS mới. Một chu trình NS gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là: lập dự
toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN và quyết toán NSNN.
Một là, lập dự toán NSNN:
Lập dự toán NSNN là việc các cơ quan, đơn vị và các tổ chức chính trị xã
hội có trách nhiệm chi NSNN hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao
đơn vị, trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi NSNN năm trước, tiến
hành xây dựng dự toán NSNN trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
Dự toán NSNN sau khi được phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu pháp lệnh, các
cơ quan Nhà nước, các đơn vị dự toán NS các cấp khi nhận được số phân bổ về NS
có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự toán trực thuộc, bảo đảm đúng với
dự toán NS được phê duyệt.

Lập dự toán là công việc ban đầu rất quan trọng, nhất là năm đầu thời kỳ ổn
định NS định kỳ 5 năm, đặt cơ sở nền tảng và có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình NSNN. Một dự toán NSNN
9
đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với
việc phát triển kinh tế, xã hội, đối với việc đảm bảo cân đối về tài chính, NS; đồng
thời cũng tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu
chấp hành NSNN.
Hai là, chấp hành dự toán NSNN:
Chấp hành NSNN là biến các chỉ tiêu chi ghi trong kế hoạch NS năm từ dự
kiến thành hiện thực, từ đó góp phần thực hiện tốt nhất các chỉ tiêu dự toán NS đã
được cơ quan quyền lực Nhà nước quyết định. Bảo đảm chi NS được thực hiện theo
các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế, tài chính của Nhà nước.
Sau khi NS được phê chuẩn và năm NS bắt đầu, việc thực hiện dự toán NS
được triển khai. Bố trí cấp kinh phí của NSNN cho các nhu cầu chi đã được phê
chuẩn. Việc chấp hành dự toán NSNN thuộc về tất cả pháp nhân và thể nhân dưới
sự điều hành của Chính phủ, trong đó Bộ Tài Chính có vị trí quan trọng. Thông qua
chấp hành chi NSNN mà tiến hành đánh giá sự phù hợp của chính sách với thực tiễn
để có biện pháp điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung.
Mục đích của việc chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn
kinh phí của NS cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chương trình
kinh tế, xã hội đã được hoạch định trong năm kế hoạch. Thực chất của việc chấp
hành dự toán chi là tổ chức việc cấp phát kinh phí sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao.
Trong việc chấp hành dự toán chi cần phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
Thực hiện cấp phát kinh phí trên cơ sở hệ thống chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức theo quy định, đảm bảo việc cấp phát kinh phí có trong dự toán
NSNN được giao.
KBNN thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN căn cứ vào dự
toán được giao, quyết định chi của thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân sách; có quyền

từ chối các khoản chi NS không đủ điều kiện chi; Thủ trưởng cơ quan KBNN chịu
trách nhiệm về các quyết định thanh toán, chi NSNN hoặc từ chối thanh toán chi
NS.
10
Tổ chức bộ máy chi NSNN theo nguyên tắc thống nhất, đổi mới phương thức
cấp phát chi NSNN theo hướng nhanh, gọn, dễ kiểm tra, giảm các kênh cấp phát,
đặc biệt đối với cấp phát VĐT xây dựng cơ bản (XDCB).
Ba là, quyết toán ngân sách nhà nước:
Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN. Nó bao gồm các công việc
lập, tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN
đã thực hiện trong năm. Quyết toán chi NSNN được thực hiện theo phương pháp từ
cơ sở, tổng hợp từ dưới lên trên và phải được Quốc hội và HĐND các cấp phê
chuẩn.
KBNN có trách nhiệm tổng hợp, xác nhận số liệu quyết toán gửi cơ quan Tài
chính để lập báo cáo quyết toán, xác nhận số liệu chi NSNN trên báo cáo quyết toán
NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN.
Đó cũng chính là sự tổng kết tình hình thực hiện các khoản chi của năm
trước, quyết toán NSNN có ý nghĩa quan trọng trong việc nhìn nhận lại quá trình
chấp hành NS qua một năm. Do đó yêu cầu của quyết toán NSNN đảm bảo tính
chính xác, trung thực và kịp thời.
Để có một chu trình NS hợp lý, phản ánh đầy đủ quá trình hoạt động của
NSNN cần phải coi trọng và không ngừng cải tiến các khâu trong chu trình đó nhằm
làm cho hoạt động của NSNN ngày càng lành mạnh.
2.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước và yêu cầu kiểm soát
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. NSNN được Nhà nước để sử dụng phân phối một bộ phận của
cải của xã hội nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành
nền kinh tế xã hội. Mọi khoản thu chi tài chính của NSNN đều do Nhà nước quyết
định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện các chức năng của quản lý và
điều hành nền kinh tế, xã hội của đất nước.

Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi hành từ
năm NS 2004, quy định “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
11
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”[26, tr.3].
NSNN được hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NS nhằm thực hiện nhiệm
vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ [16, tr.80].
Chi NSNN luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước
phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước quyết định cơ cấu, nội
dung và mức độ của các khoản chi NSNN.
Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang
tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao.
Các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp.
Chi NSNN thường liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội, tạo việc làm mới,
thu nhập, giá cả và lạm pháp
Chi NSNN mục đích là trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà
nước và đảm bảo thực hiện chức năng kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN được chia thành: chi thường xuyên NSNN, chi ĐTPT và chi
khác.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN
để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về quản lý kinh tế xã hội.
Chi ĐTPT là những khỏan chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình
tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần

thiết phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế.
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan,
sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến các hoạt động chi NSNN nhằm
12
phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong
từng thời kỳ lịch sử nhất định. Quản lý chi NSNN có tính tổng hợp các chính sách,
phương pháp và bộ máy thực hiện quản lý chi NSNN được gọi là cơ chế quản lý chi
NSNN.
Đối tượng của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN được
cấp có thẩm quyền quyết định trong dự toán NSNN.
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là đảm bảo các khoản chi NSNN đúng mục
đích, đúng đối tượng, không để thất thóat, lãng phí, đem lại hiệu quả cao nhất trong
việc phục vụ các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Đồng thời quản
lý chi NSNN thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng
hiệu quả sử dụng vốn NS, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua quản lý các
khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với
đặc điểm của từng đối tượng chi nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Do đó
trong quản lý chi NSNN cần phải có chức năng kiểm tra ở tất cả các giai đoạn của
quá trình quản lý NSNN.
Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật. Mọi Nhà nước đều quản lý chi
NSNN bằng luật, quản lý chi NSNN giúp Nhà nước và các cơ quan chức năng đưa
ra các cơ chế, chính sách quản lý và điều hành chi đúng luật, đảm bảo tính hiệu quả
và công khai.
KSC NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định,
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách chế độ, định mức chi
tiêu do Nhà nước quy định.
Yêu cầu của KSC NSNN mang lại hiệu quả cao nhất trong việc quản lý, sử
dụng NS, để phát triển kinh tế, xã hội. KSC NSNN phải quy định cụ thể điều kiện
và trình tự cấp phát theo hướng: Khi cấp phát kinh phí KBNN phải căn cứ dự toán
NSNN năm trước và khả năng NS từng năm và xem xét mức chi hàng năm cho từng

đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) thực hiện. Mọi khoản chi NS được thanh toán
chi trả trực tiếp qua KBNN và được thủ trưởng ĐVSDNS chuẩn chi phù hợp chính
sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn Nhà nước quy định. Đồng thời thường xuyên
13

×