Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế: Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước. Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.47 KB, 127 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


Vũ THị HƯƠNG GIANG
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nớc
tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nớc
Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp
Chuyên ngành: Lịch sử kinh tế
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts lê hùng sơn
Hà nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, toàn bộ nội dung luận văn: “Công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước – Thực trạng, kinh nghiệm
và giải pháp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu trích dẫn và những
kết quả trong luận văn là trung thực. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng
các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo
danh mục tài liệu của luận văn
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VŨ THỊ HƯƠNG GIANG
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC Bộ Tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
CNTT Công nghệ thông tin
ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTGT Giá trị gia tăng


KBNN Kho bạc Nhà nước
KSC Kiểm soát chi
KTT Kế toán trưởng
KTV Kế toán viên
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
QLDA Quản lý dự án
QLNN Quản lý Nhà nước
SGD Sở Giao dịch
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
TKTG Tài khoản tiền gửi
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Số Đơn vị giao dịch và số tài khoản mở tại Sở Giao dịch KBNN Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Số liệu thu chi NSNN tại Sở giao dịch KBNN từ năm 2010 - 2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Cơ cấu và tốc độ chi qua Sở Giao dịch KBNN Error: Reference source
not found
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu chi thường xuyên NSNN tại Sở Giao dịch KBNN
Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB Error: Reference source not
found
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả kiểm soát chi thường xuyên Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp kết quả kiểm soát chi đầu tư XDCB Error: Reference
source not found
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU

Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán vốn đầu tư tại SGD KBNN

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


Vũ THị HƯƠNG GIANG
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nớc
tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nớc
Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp
Chuyên ngành: Lịch sử kinh tế
Hà nội - 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hệ thống KBNN được tái thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/4/1990
theo Quyết định số 07 của Hội đồng Bộ trưởng. Trải qua chặng đường hoạt động và
phát triển trong điều kiện nền kinh tế đất nước còn có nhiều khó khăn song hệ thống
KBNN đã từng bước củng cố, ổn định kiện toàn và làm tốt nhiệm vụ của mình. Kho
bạc Nhà nước đã trở thành một công cụ đắc lực giúp Nhà nước trong việc kiểm tra,
kiểm soát mọi hoạt động tài chính. Song công việc kiểm soát chi trên thực tế rất
phức tạp, việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước phải được thực hiện trước, trong và
sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách
nhà nước được duyệt đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định. Do vậy mà việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chi nói chung và chi
thường xuyên nói riêng đối với Kho bạc Nhà nước là rất khó khăn. Đòi hỏi Kho bạc
Nhà nước phải có các giải pháp thích hợp trong việc kiểm soát các nguồn chi cho
hợp lý tránh hiện tượng lãng phí ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ những nhu cầu cấp thiết đó, đề tài “Công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước – Thực trạng, kinh nghiệm
và giải pháp”.
Luận văn được nghiên cứu bằng các phương pháp như phương pháp luận,
phương pháp duy vật biện chứng và sử dụng tổng hợp các phương pháp như thu

thập tài liệu, số liệu khảo sát thực tế số liệu các năm 2010-2012.
Ngoài phần mở đầu. Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN VÀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về chi Ngân sách nhà nước
1.1.1 Ngân sách nhà nước
NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nước với các
chủ thể khác nhau trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động, phân
i
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước dựa trên nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh
tế xã hội của Nhà nước theo luật định.
1.1.2 Chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung
được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế -chính trị và xã hội của
Nhà nước trong từng công việc cụ thể.
1.1.2.2 Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
- Chi NSNN luôn gắn chặt với việc thực hiện và phát triển kinh tế - chính trị - xã
hội của Nhà nước. Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước. Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất quyết định quy mô . Các khoản chi của NSNN được xem xét
hiệu quả trên tầm vĩ mô thông qua việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng mà các khoản chi ngân sách đảm nhận.
1.1.2.3 Nội dung chi ngân sách nhà nước
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất phát sinh các khoản chi được chia
thành 2 nhóm: Chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển:
b. Nếu căn cứ vào lĩnh vực hoạt động Kinh tế - xã hội gắn với việc thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước có các nhóm sau: Chi cho phát triển kinh tế:
là tập hợp các khoản chi mang tính chất lũy kế để phục vụ cho sự phát triển kinh tế
trong từng năm, từng thời kỳ cụ thể, Chi cho quản lý hành chính: là các khoản chi
giành cho quản lý hành chính nhà nước, trợ cấp cho các tổ chức Đảng, đoàn thể
- Nguyên tắc 1: Gắn chặt khả năng thu để bố trí các khoản chi:
- Nguyên tắc 2: Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các
khoản chi tiêu của NSNN:
- Nguyên tắc 3: Tập trung có trọng điểm.
- Nguyên tắc 4: Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản
chi NSNN, nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội.
ii
- Nguyên tắc 5: Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của các cấp
theo luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp. Áp dụng nguyên tắc này tránh
được việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra giám sát, nâng cao trách
nhiệm và tính chủ động của các cấp.
- Nguyên tắc 6: Tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng
tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các
vấn đề của kinh tế vĩ mô.
1.2 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1 Khái niệm
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là quá trình xem xét các khoản chi NSNN
đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến cơ quan Kho bạc
nhằm bảo đảm chi đúng theo các chính sách chế độ,định mức chi tiêu do Nhà
nước quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy
định hiện hành.
1.2.2 Mục tiêu
- Kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo được kỷ luật tài chính tổng thể theo đúng
quy định của Nhà nước. Việc thực hiện được triển khai từ các đơn vị gio dự toán
đến các đơn vị sử dụng ngân sách, qua đó Nhà nước kiểm soát được trần chi tiêu để
xây dựng kế hoạch thu chi NSNN một cách hợp lý. Nhà nước phải kiểm soát trần

chi tiêu vì chi NSNN diễn ra với quy mô lớn và phạm vi rộng, phải thực hiện chi
NSNN cho các bộ, các ngành
1.2.3 Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Thứ nhất, Công tác kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải làm chủ hoạt động của NSNN đạt hiệu
quả cao,.
Thứ hai, Công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp,
bao gồm từ khâu lập dự toán NSNN, có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành địa
phương và các cấp ngân sách.
Thứ ba, Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN phải gọn nhẹ theo hướng thu
gọn các đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính
iii
Thứ tư, Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với việc quản lý NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán NSNN
1.2.4 Nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN gồm các nội dung như sau:
- Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN, các chứng từ chi phải
đúng theo mẫu quy định, có đầy đủ các nội dung kê khai trên chứng từ và có đầy đủ
chữ ký của người có liên quan.
- Tính hợp pháp về dấu,chữ ký của người quyết định chi và kế toán.
1.2.5 Sự cần thiết thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước
Kiểm soát chi NSNN được đặt ra đối với mọi quốc gia, dù là quốc gia phát
triển hay đang phát triển và với nước ta hiện nay, việc kiểm soát chi NSNN lại càng
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng:
- Do yêu cầu của công cuộc đổi mới
- Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
- Do tính đặc thù của các khoản chi NSNN
- Do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới
1.2.6 Trách nhiệm và vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi ngân

sách nhà nước
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình KBNN phải từng bước hoàn
thiện và phát huy hết vai trò kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo các khoản chi tiêu của
NSNN phải đúng dự toán, đúng tiêu chuẩn chi tiêu và chế độ và mục đích. Vì vậy
KBNN đã xác định rõ quy trình kiểm soát từ khâu ban đầu đến khâu cuối cùng.
KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN theo đúng chương,
loại, khoản mục và tiểu mục cuả NSNN, đồng thời cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo và điều hành của cơ quan tài
chính và chính quyền các cấp.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước
iv
1.3.1 Những nhân tố khách quan
Dự toán NSNN; Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN; Về ý thức chấp
hành của các đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN cấp.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan
Chức năng nhiệm vụ của KBNN; Chất lượng và trình độ của đội ngũ các bộ
làm công tác kiểm soát chi của KBNN; Về cơ sở vật chất – kỹ thuật.
1.4 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát cam kết chi tại Cộng hòa Pháp
1.4.2 Kinh nghiệm của Singapore
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA SỞ
GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY
2.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
Sở Giao dịch KBNN được thành lập theo Quyết định số 211/2003 QĐ –BTC
ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 06 tháng 02 năm 2004.
2.1.1 Chức năng của Sở Giao dịch

2.1.2 Nhiệm vụ của Sở Giao dịch
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch
2.2 Tình hình chi ngân sách nhà nước tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
Chi thường xuyên : là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN,
khoản chi này gắn liền với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền các
cấp. Xét về mặt ý nghĩa thì nó đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại của bộ
máy quản lý Nhà nước và các hoạt động của bộ máy.xã hội và Quốc phòng an ninh.
Đối với các khoản chi đầu tư phát triển: Đây là một loại hình chi tương đối phức
tạp tại Sở giao dịch, do có nhiều dự án được triển khai và các dự án này thường kéo
dài trong nhiều năm nên việc theo dõi cũng rất khó khăn.
v
2.3 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Sở giao dịch Kho bạc
Nhà nước
2.3.1 Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Căn cứ kiểm soát các khoản chi thường xuyên
Sở giao dịch chỉ thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước khi có đủ các điều kiện sau: Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được
gia, các khoản chi phải đúng chế độ tiêu chuẩn định mức chi ngân sách nhà nước do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Các khoản chi đã được cơ quan tài
chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc người được ủy
quyền quyết định chi. Các khoản chi có đủ hồ sơ chứng từ thanh toán liên quan đến
từng khoản chi,tùy theo tính chất khoản chi các chứng từ thanh toán.
Đối với chi thanh toán cá nhân: Khi có nhu cầu chi, đơn vị SDNS lập và gửi giấy
rút dự toán kèm them các hồ sơ thanh toán theo quy định choKBNN. Kế toán kiểm
soát nhận hồ sơ và thực hiện kiểm tra nếu thấy đủ điều kiện thì thanh toán còn nếu
phát hiện sai thì từ chối thanh toán.
Đối với các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn:
Đối với khoản chi này cán bộ KSC thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp
pháp, hợp lệ của giấy rút dự toán NSNN các hồ sơ chứng từ có liên quan của đơn
vị sử dụng ngân sách như hợp đồng, hóa đơn tài chính, biên bản nghiệm thu thanh

lý hợp đồng, các bảng kê công tác phí, các thông báo cước phí do bưu điện thông
báo. Nếu đối chiếu thấy các khoản chi này đúng với nhóm mục chi nghiệp vụ
chuyên môn trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xem xét các khoản
chi này có đúng tiêu chuẩn, định mức, giá cả có phù hợp với mức giá do nhà nước
quy định tại thời điểm phát sinh các khoản chi hay không. Nếu kiểm soát các chứng
từ thấy hợp lệ thì sẽ tiến hành thanh toán cho đơn vị, nếu phát hiện thấy không đủ
điều kiện thì từ chối thanh toán.
Đối với các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định: Căn cứ vào dự toán do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị để thực hiện như giấy rút dự toán
NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan, Sở giao dịch thực hiện đối chiếu với các
vi
điều kiện chi theo quy định, kiểm tra các quy định của Nhà nước về các hình thức
mua sắm
Sau khi thực hiện chi, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ có trách nhiệm thanh
toán số đã tạm ứng với KBNN theo chế độ quy định. Căn cứ vào hồ sơ chứng từ có
liên quan kèm theo giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Sở giao dịch
KBNN thực hiện kiểm tra kiểm soát nếu đủ điều kiện thanh toán được quy định
làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị.
Đối với các khoản chi khác: Thực hiện giống các bước quy trình KSC và nếu đủ
điều kiện thì thanh toán cho đơn vị.
2.3.2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Sở giao dịch
Sở giao dịch kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản theo Thông tư 86/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc ngân sách nhà nước thực hiện theo Quyết định
282/QĐ-KBNN ngày 20/04/2012 của KBNN về việc quy trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN.
2.4 Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi tại Sở giao dịch Kho bạc
Nhà nước
2.4.1 Những kết quả đạt được
2.4.1.1 Công tác kiểm soát chi thường xuyên

+ Kiểm soát chi NSNN đã quy định rõ ràng hơn nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan đơn vị trong việc quản lý chi NSNN:
+ Kiểm soát chi góp phần nâng cao kỷ luật tài chính đối với ĐVSDNS.
+ Kiểm soát chi đã thực hiện đầy đủ và hiệu quả các chương trình cấp bách
của Chính phủ, Bộ tài chính: Năm 2011.
+ Kiểm soát chi góp phần tích cực vào việc tăng cường chế độ quản lý tiền
NSNN, tiền mặt:
2.4.1.2 Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB, do được tổ chức tốt công tác kiểm
soát trước, trong và sau khi thanh toán. SGD đã đạt được những kết quả như sau:
vii
+ Kiểm soát chi đầu tư trong ba năm vừa qua tăng cả về số lượng và chất
lượng, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư năm sau cao hơn năm trước, qua kiểm soát chi đã
kiểm soát hàng ngàn hồ sơ thanh toán và đã tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước
hàng tỷ đồng.
+ Kiểm soát đảm bảo đúng tiến độ, trong phạm vi tổng dự toán, dự toán công
trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt
+ Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư, kế toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB đã đáp ứng kịp thời thông tin
báo cáo cho Bộ tài chính và các cấp chính quyền địa phương.
+Tuy việc áp dụng thực hiện cam kết chi tại SGD cũng mới được thực hiện
nhưng nó đã góp phần đảm bảo các khoản chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu
quả…
2.4.2 Hạn chế trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Sở giao dịch Kho bạc
Nhà nước
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu trên, công tác kiểm soát chi vẫn
còn tồn tại một số hạn chế sau:
2.4.2.1 Đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên
Thứ nhất, đó là vướng mắc khi thực hiện NSNN theo dự toán từ KBNN.Đây là
phương thức cấp phát tiên tiến tạo sự chủ động cho đơn vị sử dụng NSNN trong

việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, là tình hình thanh toán trực tiếp của KBNN cho các đơn vị cung ứng
hàng hóa dịch vụ cho đối tượng hưởng NSNN vẫn chưa được cải thiện đáng kể.
Thứ ba, Luật NSNN mới chỉ bỏ được hình thức cấp phát bằng hạn mức kinh
phí và thay bằng cấp phát theo dự toán từ KBNN, còn một số phương thức cấp phát
khác như cấp phát theo lệnh chi tiền,ghi thu-ghi chi, cấp phát kinh phí ủy quyền vẫn
còn tồn tại song song hình thức cấp phát mới.
Thứ tư, về hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi khi thực hiện luật NSNN mới
hầu như chưa có sự thay đổi nào đáng kể so với trước đây, cộng thêm tỷ lệ trượt giá
do lạm phát qua các năm, làm cho hệ thống này đã lạc hậu nay còn lạc hậu hơn, ảnh
viii
hưởng không nhỏ tới công tác kiểm soát chi của KBNN cũng như công tác chi tiêu
của đơn vị sử dụng NS
Thứ năm, hệ thống kế toán,quyết toán quỹ NSNN vẫn còn nhiều nhược điểm
như về hệ thống tào khoản, chế độ kế toán biên soạn còn nhiều hạn chế, hệ thống
báo cáo còn trùng lắp và chưa đồng bộ.
Thứ sáu, thực trạng công tác kiểm soát chi tài khoản tiền gửi dự toán vẫn còn
nhiều bất cập
2.4.2.2 Đối với công tác chi đầu tư xây dựng cơ bản
Những hạn chế trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB như sau:
Thứ nhất: Vốn giải ngân đầu tư chậm vì công tác chuẩn bị của các chủ đầu tư
còn nhiều hạn chế.
Thứ hai: cơ cấu tổ chức, phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB chưa hợp lý:
Lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh toán vốn đầu tư còn thiếu cả về số
lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là các cán bộ có đủ trình độ để kiểm tra việc áp
dụng định mức, đơn gía.
Thứ ba: Các căn cứ để KBNN thực hiện kiểm tra,kiểm soát vốn đầu tư vẫn còn
chưa được ban hành đầy đủ và đồng bộ, đặc biệt là những định mức đơn giá cho
công tác quy hoạch ngành, chuẩn bị đầu tư nên đã gây ra nhiều khó khăn cho
KBNN trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn.

Thứ tư: Việc tin học hóa trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư: Dù
hiện nay công tác này các ứng dụng để thực kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên
máy tính phần nào đã đem lại hiệu quả nhưng việc triển khai áp dụng ở nhiều nơi
vẫn còn chậm và khó khăn.
2.4.3 Nguyên nhân
2.4.3.1 Đối với chi thường xuyên
- Hệ thống các văn bản hướng dẫn về cấp phát NSNN, kiểm soát chi NSNN
qua KBNN chưa được chặt chẽ và đồng bộ, chưa có quy định thống nhất về việc
cấp phát, thanh toán nên mỗi nơi làm một khác, có nơi thực hiện theo hình thức chi
theo dự toán từ KBNN,
- Các điều kiện để KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát chi NSNN mặc dù đã
ix
được nghiên cứu bổ sung và sửa đổi(chế độ công tác phí, mua sắm ô tô ) song vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
- Việc tỷ trọng các khoản chi NSNN bằng tiền mặt còn cao trong tổng chi ngân
sách là do các hình thức và công cụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế nói chung và trong hệ thống KBNN nói riêng còn chưa phong phú và đa dạng.
- Lực lượng cán bộ KBNN nói chung và cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm
soát chi NSNN nói riêng còn yếu và thiếu.
- Việc tin học hóa trong công tác quản lý ngân sách qua KBNN còn chưa theo
kịp yêu cầu của luật NSNN.
2.4.3.2 Đối với chi đầu tư XDCB
- Do cơ chế kiểm soát, cấp phát và thanh toán vốn đầu tư chưa ổn định và đồng
bộ, thường xuyên thay đổi, đã gây sự bị động, lúng túng trong quá trình xây dựng
và điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
- Việc phân định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các cơ quan quản
lý chưa thực sự rõ ràng,còn trùng lắp và chồng chéo.
- Năng lực trình độ của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn yếu. Do có rất
nhiều dự án, chủ đầu tư không thường xuyên làm công tác đầu tư,vì vậy khâu lập,
trình duyệt dự án cho đến việc làm thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư theo quy

định bị chậm, không đảm bảo được tiến độ thực hiện kế hoạch vốn năm cũng như
kế hoạch khối lượng…
Chương 3
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
SỞ GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƯỚC
3.1 Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020
3.1.1 Mục tiêu
3.1.2 Nội dung chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020
Một là: Về công tác quản lý quỹ NSNN:
Hai là: Về công tác quản lý ngân quỹ và nợ chính phủ
Ba là: Về công tác kế toán nhà nước
Bốn là: Về hệ thống thanh toán ngành KBNN
x
Năm là: Về kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Sáu là: Về công nghệ thông tin
Bảy là: Để đủ sức triển khai thực hiện các mục tiêu trên, yêu cầu và nhiệm vụ
được nhà nước giao cho KBNN trong giai đoạn tới thì nhiệm vụ xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực
3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Sở Giao dịch
3.2.1 Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Sở Giao dịch
Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN
qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống Tabmis. Tăng cường
cải cách thủ tục hành chính trong công tác KSC,đảm bảo đơn giản rõ ràng minh
bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát Thực hiện kiểm soát chi NSNN theo
chế độ một cửa. Xử lý nhanh những vướng mắc trong quá trình kiểm soát, thanh
toán,báo cáo kịp thời với lãnh đạo kho bạc về những phát sinh vượt quá thẩm quyền
của SGD.
3.2.2 Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Sở

Giao dịch
Một là: Phải đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,góp phần phát
triển kinh tế, nang cao đời sống nhân dân,đảm bảo an ninh quốc phòng và tăng
cường công tác đối ngoại đồng thời phải đảm bảo tính bao quát về phạm vi, đối
tượng và mức độ kiểm soát chi theo đúng luật NSNN
Hai là: Bảo đảm sử dụng tiết kiệm có hiệu quả,đúng mục đích NSNN để góp
phần loại bỏ tiêu cực,chống tham ô, tham nhũng, chống phiền hà, sách nhiễu, nâng
cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Ba là: Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn giũa các cơ quan
đơn vị trong việc thamgia quản lý, kiểm soát chi NSNN.Đặc biệt là phải phân rõ
quyền hạn và trách nhiệm của chuẩn chi, KBNN, cơ quan tài chính và cơ quan kiểm
toán nhà nước trong việc quản lý, kiểm soát chi NSNN.
xi
Bốn là: Quy trình,thủ tục kiểm soát chi NSNN đảm bảo tính khoa học, đơn
giản, rõ ràng, công khai và minh bạch, thuận lợi cho người kiểm soát,người được
kiểm soát và người thụ hưởng.
Năm là: Áp dụng các phương tiện thông tin hiện đại, các điều kiện sẵn có về
hạn tầng truyền thông và công nghệ thông tin để thực hiện công khai hóa thủ tục
KSC NSNN qua KBNN.
3.3 Những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà
nước tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
3.3.1 Giải pháp chung cho công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước
3.3.1.1 Xây dựng phần mềm tin học quản lý giao nhận hồ sơ kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua SGD KBNN
3.3.1.2 Đẩy mạnh giao dịch điện tử
Để thúc đẩy giao dịch điện tử trong nền kinh tế, giữa các đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN với các thành phần kinh tế, Chính phủ, Bộ Tài chính, cũng như các đơn
vị liên quan cần phối hợp hoàn thiện thể chế và đẩy mạnh thanh toán điện tử và
thương mại điện tử trong nền kinh tế.
3.3.1.3 Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ KBNN

Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất cán bộ
KBNN là nhân tố quan trọng nhất nhằm tìm kiếm, sử dụng và phát huy cao năng
lực, phẩm chất có trong mỗi cán bộ. Về yếu tố con người, cần coi trọng những vấn
đề sau: Tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ KBNN; thường xuyên
mở các lớp tập huấn nghiệp vụ dưới nhiều hình thức như đào tạo tập trung, đào tạo
tại chức, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới.
3.3.2 Công tác chi thường xuyên
3.3.2.1 Kiểm soát khâu lập dự toán
3.3.2.2 Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi qua Sở Giao dịch
3.3.2.3 Phân bổ nguồn lực để tập trung kiểm soát các khoản chi NSNN có
mức đội rủi ro cao
xii
3.2.2.4 Tăng cường thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt và cấp phát
trực tiếp đến người cung cáp hàng hóa, dịch vụ:
3.2.2.5 Hoàn thiện phương thức cấp phát NSNN
3.2.2.6 Nâng cao quyền hạn của Kho bạc Nhà nước trong việc kiểm soát chi
ngân sách nhà nước
3.3.2 Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
3.3.2.1 Hoàn thiện cơ chế cấp phát, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Một là, tăng cường quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan liên quan, đặc biệt
là cấp phê duyệt chủ trương và chủ đầu tư.
Hai là, đơn giản hóa những hồ sơ, thủ tục thanh toán nhằm rút ngắn thời gian
giải ngân vốn đầu tư.
Ba là, tăng cường vai trò chủ động của KBNN trong việc điều hành nguồn vốn
đầu tư.
3.3.2.2 Hoàn thiện nội dung kiểm soát chi
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN là một trong những công việc khá
phức tạp, kết quả của công tác này ảnh hưởng đến uy tín của những cấp thẩm quyền
phê duyệt dự án, dự toán và quyết toán dự án hoàn thành; đồng thời, nó cũng ảnh
hưởng đến quyền lợi của bản thân các chủ đầu tư và nhà thầu,… Vì vậy, quy trình

kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trước hết phải kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng
từ thanh toán.
3.3.2.3 Tăng cường việc giải ngân trong chi đầu tư xây dựng cơ bản
Trong thời gian qua khi triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NĐ-CP của
Chính đã gặp rất nhiều khó khăn, gây cản trở đến quá trình giải ngân vốn đầu
tư làm ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
3.3.2.4 Xây dựng quy trình tích hợp kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước phù hợp lộ trình triển khai chiến lược phát triển Kho bạc
Nhà nước đến năm 2020
xiii
Kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN là một cơ chế quản lý rất mới, được
ban hành từ đầu năm 2009 và đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức
thực hiện. Đây là một chính sách rất tiến bộ, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực
trên thế giới, là một nội dung quan trọng trong quá trình tiến hành cải cách quản lý
tài chính công của Việt nam.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Đối với Bộ Tài Chính
- Triển khai và vận hành hệ thống Tabmis đúng thời hạn:
- Ban hành đầy đủ các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu phù hợp
-Về công tác tuyền dụng và đào tạo cán bộ
3.4.2 Đối với Kho bạc Nhà nước
- Nâng cao công tác cấp phát thanh toán
- Hoàn thiện quy trình kiểm soát và thanh toán các khoản chi NSNN
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của KBNN
- Nâng cao năng lực và chất lượng cán bộ ngành Kho bạc
xiv
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN



Vũ THị HƯƠNG GIANG
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nớc
tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nớc
Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp
Chuyên ngành: Lịch sử kinh tế
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts lê hùng sơn
Hà nội - 2013
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một nền kinh tế đều có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng trực tiếp việc
sử dụng công cụ kinh tế – tài chính. Nền kinh tế thị trường với đặc điểm bao trùm là
Nhà nước khước từ sự can thiệp và kiểm soát trực tiếp đối với các hoạt động của
nền kinh tế – xã hội. Trong nền kinh tế thị trường phát triển, Nhà nước đứng ngoài
hoạt động các qui luật kinh tế và điều hành vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp
luật thống nhất, sử dụng triệt để các công cụ kinh tế – tài chính. Ngân sách nhà
nước (NSNN) với cách nhìn nhận mới thì mới đáp ứng được yêu cầu của sự phát
triển kinh tế – xã hội: không tập trung quan liêu mà phải có một cơ chế hoàn chỉnh
khuyến khích sự năng động, sáng tạo của các chủ thể sử dụng nguồn vốn NSNN
thúc đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế, hạn chế những biến động lớn trong cơ
chế thị trường. Quản lý NSNN ở tầm vĩ mô nhưng có sự phân công, phân cấp quản
lý trên cơ sở phân cấp kinh tế và hành chính. Để phù hợp với định hướng đổi mới
của Đảng và Nhà nước đòi hỏi chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong lĩnh vực
tài chính – ngân hàng cần phải đổi mới. Do đó nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN được
chuyển từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho Bộ Tài chính và thành lập hệ thống
Kho bạc Nhà nước (KBNN) hoạt động từ ngày 01/4/1990. Trải qua chặng đường
hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế đất nước còn có nhiều khó
khăn, song hệ thống KBNN đã từng bước củng cố, ổn định kiện toàn và làm tốt
nhiệm vụ của mình. Kho bạc Nhà nước đã trở thành một công cụ đắc lực giúp Nhà
nước trong việc kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính. Song công việc kiểm

soát chi trên thực tế rất phức tạp, việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước phải được
thực hiện trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có
trong dự toán ngân sách nhà nước được duyệt đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Do vậy mà việc thực hiện tốt các nhiệm
vụ chi nói chung và chi thường xuyên nói riêng đối với Kho bạc Nhà nước là rất
khó khăn. Đòi hỏi Kho bạc Nhà nước phải có các giải pháp thích hợp trong việc
kiểm soát các khoản chi cho hợp lý tránh hiện tượng lãng phí ngân sách nhà nước.
1
Thực hiện Thông tư 81/2002 ngày 16/9/2002, Công văn 287 ngày 06/4/1998,
Thông tư số 10/1998-TC/BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính về việc giao nhiệm
vụ kiểm soát chi cho KBNN; Để hệ thống KBNN ngày càng hoàn thiện hơn về chức
năng, nhiệm vụ của mình thì công tác quản lý, kiểm soát cấp phát, thanh toán
NSNN qua hệ thống KBNN phải được xem xét và hoàn thiện một cách hữu hiệu
nhất nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà nước.
Qua thời gian công tác tại KBNN, cùng với quá trình nghiên cứu tại trường
và được sự giúp đỡ của các thầy cô, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “Công tác
kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước – Thực
trạng, kinh nghiệm và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng về công tác kiểm soát
chi NSNN qua KBNN trong giai đoạn hiện nay; Từ đó rút ra các hạn chế nguyên
nhân, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN qua Sở Giao dịch KBNN trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN đối
vơi các đơn vị thụ hưởng ngân sách qua hệ thống KBNN, bao gồm việc quản lý,
kiểm soát và thanh toán các khoản chi NSNN của KBNN.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kiểm soát và thanh toán các khoản chi Ngân
sách nhà nước qua Sở Giao dịch KBNN. Thời gian nghiên cứu được tập trung giai
đoạn 2010 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Từ nhận thức, quan điểm, lý luận về quản lý và kiểm soát chi NSNN nói
chung, hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói riêng để phân tích, đánh giá
các công tác, tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua hệ
thống KBNN trong thời gian tới. Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương
pháp điển hình là lịch sử và logic bên cạnh đó còn có các phương pháp như thu thập
tài liệu, số liệu khảo sát thực tế, thống kê so sánh…
2
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa được những vấn đề mang tính lý luận về ngân sách nhà nước,
kiểm soát chi NSNN.
- Từ việc nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN tại SGD
KBNN, qua đó đánh giá những mặt được và những mặt còn hạn chế trong quá trình
thực hiện kiểm soát chi NSNN.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà
nước tại Sở Giao dịch KBNN, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chi NSNN,
ngăn chặn lãng phí, tham ô.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu. Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chi ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Sở
Giao dịch Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2010 đến nay
Chương 3: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Sở
Giao dịch Kho bạc Nhà nước
3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN VÀ KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước

1.1.1 Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước(NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện của Nhà
nước và sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ trong các phương thức sản
xuất có sự tham gia quản lý của Nhà nước. Nói cách khác, sự ra đời và phát triển
của Nhà nước cùng với sự tồn tạo của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ là những điều
kiện tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước theo Luật định.
Như vậy, NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà
nước với các chủ thể khác nhau trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước dựa trên nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và điều
hành nền kinh tế xã hội của Nhà nước theo luật định.
* Những đặc điểm của ngân sách nhà nước:
- NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, gắn với quyền lực của Nhà nước
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính.
- NSNN gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của Nhà nước và lợi ích chung của
cộng đồng. Lợi ích của Nhà nước thể hiện trong phân phối thu nhập của các doanh
nghiệp, của cư dân, phân phối GDP, GNP và cả trong phân bổ các nguồn lực tài
chính cho các chủ thế khác nhau trong xã hội để thực hiện thành công các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo anh ninh – quốc phòng và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
4

×