Tải bản đầy đủ (.docx) (151 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông ở tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

NGUYỄN NGỌC ĐƯỢC

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỆ

ĐỒNG THÁP – NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kì một cơng trình nào khác, nếu sai tơi hồn tồn chịu
trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Được


ii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học lớp cao học Quản lý giáo dục của trường đại học
Đồng Tháp cho đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ, giúp
đỡ của quý thầy cô. Đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Văn Đệ người thầy đã dành
nhiều thời gian, cơng sức chỉ dạy và tận tình hướng dẫn cho tác giả thực hiện
hoàn thành luận văn “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông ở tỉnh Vĩnh Long”.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng
cảm ơn quý thầy cô của Trường Đại học Đồng Tháp đã truyền thụ kiến thức,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập tại trường. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm
ơn đến các cán bộ quản lý, quý thầy cô của các Trường trung học phổ thông ở
tỉnh Vĩnh Long đã cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu luận văn.
Luận văn này là thành quả nổ lực học tập, nghiên cứu, vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn của tác giả. Mặc dù đã có nhiều nổ lực cố gắng trong quá
trình thực hiện đề tài, song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu xót nhất
định. Tác giả rất mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của Hội đồng
khoa học và q thầy cơ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Đồng Tháp, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Được
1


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................

LỜI CẢM ƠN................................................................................................
MỤC LỤC .....................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...........................................................................
MỞ ĐẦU.......................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu ................................................................................

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..........................................................

4.

Giả thuyết khoa học ..................................................................................

5.

Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................

6.

Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................

7.


Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................

8.

Những đóng góp của luận văn ..................................................................

9.

Cấu trúc của luận văn ...............................................................................
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ....................................................
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .....................................................
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ........................................................
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI ................................
1.2.1. Cán bộ quản lý ................................................................................
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học .................................................


2

1.2.3. Phát triển ........................................................................................
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông ........
1.3. LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG ...................................................................................
1.3.1. Trường trung học phổ thơng trong hệ thống giáo dục quốc dân ......
1.3.2. Hoạt động quản lý của trường trung học phổ thông ........................

1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ quản lý trường trung
học phổ thông ...........................................................................................
1.3.4. Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học phổ thông ...........................................................................................
1.4. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..................................................
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trường học
phổ thông .................................................................................................
1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông .................................................................................................
1.5. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...............
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................
1.5.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH VĨNH LONG
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH LONG ................................................................
2.1.1. Vài nét về vị trí địa lý, dân số, kinh tế - xã hội Tỉnh Vĩnh Long .....


3

2.1.2. Khái quát tình hình Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long ...............
2.2. GIỚI THIỆU VỀ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ................................
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................
2.2.2. Đối tượng khảo sát..........................................................................
2.2.3. Nội dung khảo sát ...........................................................................

2.2.4. Phương pháp khảo sát .....................................................................
2.2.5. Cách thức xử lý số liệu ...................................................................
2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TỈNH VĨNH LONG.................................................
2.3.1. Về số lượng ....................................................................................
2.3.2. Về cơ cấu ........................................................................................
2.3.3. Đánh giá phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học phổ thông. ..........................................................................................
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TỈNH VĨNH LONG ...............
2.4.1. Cơng tác quy hoạch, tuyển chọn .....................................................
2.4.2. Công tác sử dụng, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm. ............
2.4.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng ............................................................
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá .............................................
2.4.5. Chính sách đãi ngộ và chế độ khen thưởng .....................................
2.5. NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG ................
2.5.1. Mặt mạnh .......................................................................................
2.5.2. Mặt yếu ..........................................................................................
2.5.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế .............................................
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................


4

CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH VĨNH LONG
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ..................................
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý ......................................................................
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ .................................................

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ....................................................................
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ......................................................................
3.1.5. Đảm bảo tính mục tiêu ....................................................................
3.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH VĨNH LONG ...............
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước,
chính quyền địa phương đối với cơng tác quản lý phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông ..........................................................
3.2.2. Đổi mới quy hoạch phát triển đội ngũ các bộ quản lý trường trung
học phổ thơng ...........................................................................................
3.2.3. Đổi mới quy trình tuyển chọn, sử dụng, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển cán bộ quản lý trường trung học phổ thông .........
3.2.4. Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học phổ thông. .................................................................................
3.2.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thơng ..................................
3.2.6. Đảm bảo chính sách và chế độ khen thưởng ...................................
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP........................................


5

3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP................................................................................................
3.4.1. Tính cần thiết ..................................................................................
3.4.2. Tính khả thi ....................................................................................
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................
1. KẾT LUẬN............................................................................................
2. KHUYẾN NGHỊ....................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................
DANH MỤC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ......................
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
CBQL
ĐNNG
GD&ĐT
GV
HS
HT
NXB
NV
PHT
QL
QLGD
THCS
THPT
TP


7

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu trường, lớp, HS, CBQL, GV, NV .....................................
Bảng 2.2. Thống kê số trường, lớp, HS, CBQL, GV, NV cấp THPT ............

Bảng 2.3. Thống kê chất lượng cấp THPT....................................................
Bảng 2.4. Thống kê chất lượng CBQL THPT ...............................................
Bảng 2.5 Thống kê hạng trường và số CBQL trường THPT .........................
Bảng 2.6. Thống kê độ tuổi, giới tính, Đảng viên .........................................
Bảng 2.7. Cơ cấu thâm niên công tác Quản lý ..............................................
Bảng 2.8. Chuyên ngành đào tạo ..................................................................
Bảng 2.9. Thống kê trình độ CBQL trường THPT ........................................
Bảng 2.10. Thống kê phẩm chất đội ngũ CBQL ...........................................
Bảng 2.11. Thống kê năng lực chuyên môn đội ngũ CBQL ..........................
Bảng 2.12. Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL .........................
Bảng 2.13. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác sử dụng, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, miễn nhiệm ngũ CBQL các trường THPT
tỉnh Vĩnh Long ...........................................................................
Bảng 2.14. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Vĩnh Long .......................
Bảng 2.15. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá
đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Vĩnh Long .......................
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp ...................................
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp .......................................


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang bước vào một giai đoạn mới với sự phát triển văn minh
của nhân loại. Trong đó chiến lược con người là vấn đề hết sức quan trọng, để
không bị tụt hậu thì con người phải ln ln rèn luyện, học hỏi để tiếp thu
những kiến thức, kỹ năng mới nhằm thích ứng và bắt kịp những thay đổi của
xã hội. Đặc biệt là trong thời đại tồn cầu hố đang diễn ra mạnh mẽ, cách

mạng khoa học công nghệ bùng nổ, thời đại của công nghệ thông tin, thời đại
của nền kinh tế trí thức. Cùng với sự phát triển vượt bậc về khoa học kỹ thuật,
nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với tốc độ nhanh chóng. Điều này
đòi hỏi các quốc gia phải xây dựng một chiến lược giáo dục tổng thể, cần đổi
mới về tư duy, hướng cộng đồng về một xã hội học tập với nền kinh tế tri thức.
Nước ta hiện nay đang phát triển nên đối mặt với nhiều khó khăn và thách
thức, muốn vượt qua được những thử thách đó thì phải đầu tư cho giáo dục vì "
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển". Chỉ có giáo dục và đào tạo mới
phát huy được hết tài năng trí tuệ của con người, giúp cho đất nước hòa nhập
với sự phát triển chung của thế giới.
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “ Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then
chốt”. Đối với giáo dục và đào tạo, đội ngũ CBQL vừa là nguồn lực vừa đóng
vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo nguồn lực con người cho đất
nước.
Ban chấp hành trung ương Đảng đã có chỉ thị số 40-TC/TW ngày
15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu:“ phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và


9

cán bộ quản lý giáo dục trong thời gian tới và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi

ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ”.
Đội ngũ CBQL, trường THPT là những người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những
hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Chính vì vậy, đội ngũ
CBQL cần phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất và năng lực
đạt chuẩn, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
Vĩnh Long là một trong những tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long,
được sự quan tâm của Đảng và nhà nước đầu tư cho giáo dục và đào tạo nên sự
nghiệp giáo dục của tỉnh đã được một số thành tựu quan trọng, từng bước nâng
cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương góp phần xóa
đói giảm nghèo ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có kinh tế khó
khăn. Đội ngũ CBQL và giáo viên từng bước cải thiện về số lượng và chất
lượng, song bên cạnh đó giáo dục THPT vẫn cịn những hạn chế nhất định bởi
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là do công tác quản lý nhà
trường chưa theo kịp thực tiễn phát triển của giáo dục và đào tạo giai đoạn hiện
nay.
Những năm qua công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT
tỉnh Vĩnh Long đã được chú trọng nhưng hiệu quả chưa cao; đội ngũ


10

CBQL ở một số địa phương còn yếu về tư duy quản lý, còn mệnh lệnh, thiếu
dân chủ; khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, khả năng thích
ứng với việc đổi mới cịn thấp; về việc cán bộ nguồn được đưa đi bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý còn hạn chế; một số CBQL lớn tuổi chủ yếu làm việc theo
kinh nghiệm, thiếu năng động đơi khi cịn bộc lộ tư tưởng bảo thủ, trì trệ; một

số CBQL trẻ có khả năng nắm bắt cái mới nhanh nhưng cịn thiếu kinh nghiệm,
đơi khi cịn bị tác động những mặt trái của nền kinh tế thị trường. Việc áp dụng
các kết quả nghiên cứu đã có nhưng cũng cịn nhiều điểm chưa phù hợp, các
biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT của tỉnh Vĩnh Long hiện nay
còn nhiều bất cập, chưa được nghiên cứu, có rất ít đề tài đề cập đến vấn đề này.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông ở tỉnh Vĩnh Long” để
nghiên cứu, với mong muốn góp phần nâng cao năng lực cho CBQL, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT ở
tỉnh Vĩnh Long đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ này nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT ở tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học

Đội ngũ CBQL trường THPT ở tỉnh Vĩnh Long còn hạn chế về số lượng,
chất lượng, cơ cấu và năng lực. Nếu đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBQL


11

thì có thể đề xuất được các biện pháp phù hợp, khả thi để phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của
bậc học này.

5. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu đội ngũ CBQL (gồm HT, PHT) trường
THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường THPT.
6.2. Khảo sát, phân tích thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT ở tỉnh Vĩnh Long.
6.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT ở tỉnh
Vĩnh Long.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở
lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, quan sát, trò chuyện, tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý các số liệu, các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác phát triển CBQL
trường THPT.
Về mặt thực tiễn: Khảo sát, nhận xét thực trạng và đề xuất được các biện
pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT ở tỉnh Vĩnh Long.


12

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông ở tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông ở tỉnh Vĩnh Long.


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Phát triển đội ngũ CBQL trong nhà trường từ lâu đã được đề cập trong các
nghiên cứu lý luận và được sử dụng rất sớm trong thực tiễn hoạt động giáo dục
ở các nước trên thế giới. Theo Nguyễn Mạnh Tường thì từ thế kỷ XVI ở Châu
Âu, khi đề cập đến biện pháp chấn hưng giáo dục, người ta đã nhấn mạnh đến
việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL. Các nội dung phát triển đội ngũ
CBQL, cùng những biện pháp triển khai chúng dần được bổ sung, ngày càng
phong phú thêm, nhưng yếu tố chất lượng đội ngũ luôn luôn được nhấn mạnh.
Đến những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, khi mà các khái niệm “vốn
con người” (Human capital) và “nguồn lực con người” (Human resources) xuất
hiện ở Hoa Kỳ và sau đó thịnh hành trên thế giới (xuất hiện cuối thập niên 60
bởi nhà kinh tế học người Mỹ Theodor Schoultz), sau đó thịnh hành vào những
năm 70, 80 với sự phát triển tiếp nối của nhà kinh tế người Mỹ nhận giải Nobel
kinh tế 1992 Gary Baker, thì vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên và CBQLGD
cũng được giải quyết với tư cách là phát triển nguồn nhân lực của một ngành,
lĩnh vực. Tuy nhiên, nội dung và cách thức giải quyết vần đề thì có sự khác

nhau ở nhiều mức độ và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thực tế của mỗi quốc
gia và của mỗi giai đoạn lịch sử.
Trong thời đại hiện nay, thế giới đang bước vào nền kinh tế tri thức, nơi
“tri thức đang trở thành nhân tố quan trọng nhất quyết định mức sống - quan
trọng hơn đất đai, hơn công cụ sản xuất, hơn lao động”. Đội ngũ trí thức –
những người sản sinh ra tri thức và ứng dụng sáng tạo tri thức sẽ có đóng góp
ngày càng lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, đã có khơng ít


14

các tác giả phân tích chính sách gắn phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ với xây dựng đội ngũ trí thức của từng nước. Chẳng hạn, khi phân
tích chính sách phát triển giáo dục và đào tạo bồi dưỡng, giới trí thức Mỹ (quốc
gia có nền giáo dục phát triển) ở khía cạnh hệ thống giáo dục cho thấy: Hệ
thống giáo dục của Mỹ là một hệ thống giáo dục khá điển hình ở một nước có
trình độ khoa học - cơng nghệ và phát triển kinh tế cao theo hướng thị trường.
Nền giáo dục Mỹ đã góp phần đáng kể cung cấp cho xã hội Mỹ một đội ngũ
đông đảo những nhà khoa học, giảng viên cũng như hàng triệu công nhân kỹ
thuật lành nghề, góp phần quan trọng trong phát triển nền kinh tế Mỹ trong
nhiều thời kỳ để trở thành cường quốc kinh tế, giáo dục, khoa học công nghệ
trên thế giới. Mà nguyên nhân thành công này không phải nằm trong hệ thống
giáo dục, hệ thống khoa học - công nghệ mà nằm ở hệ thống quản lý giáo dục
và quản lý khoa học - cơng nghệ. Vì thế, trên thế giới có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về quản lý giáo dục như: Christian Batal trong bộ sách “Quản lý
nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước” đã đưa ra một lý thuyết tổng thể về
phát triển nguồn nhân lực. Ông cho rằng, bức tranh phát triển nguồn nhân lực,
bao gồm từ khâu kiểm kê, đánh giá đến nâng cao năng lực, hiệu quả của nguồn
nhân lực; Paul Hersey Ken Blanc Harsey trong cuốn sách “Quản lý nguồn nhân
lực” đề cập đến cách tiếp cận ứng dụng khoa học về hành vi, xem đó là những

cơng cụ quan trọng giúp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt
động. Cơng trình này nghiên cứu một cách khá tồn diện và đầy đủ thông tin
về quản lý nguồn lực trên cơ sở trình bày một cách bao quát và chuyên sâu
những nội dung cơ bản của quản lý phát triển nguồn nhân lực, đi từ khoa học
hành vi đến phương pháp lãnh đạo cụ thể như lãnh đạo theo tình huống, xây
dựng các mối quan hệ hiệu quả, tổ chức nhóm hành động, hoạch định mục tiêu,
kế hoạch, đưa ra quyết định hợp lý. Các vấn đề được triển khai rõ ràng, cụ thể,
sống động cả về mặt lý luận và thực tiễn có tính điển hình cao.


15

Quản lý là một hoạt động mang tính chất lịch sử xã hội, hình thành và
phát triển cùng với sự phát triển của lồi người. Đó là một phạm trù tồn tại
khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ, mọi quốc
gia và thời đại. Nhờ hoạt động quản lý, xã hội loài người không ngừng hoạt
động và phát triển. Khẳng định tầm quan trọng của quản lý, trong phát triển
nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Mac – Anghen đã rút ra kết luận
rằng: một trong những yếu tố quyết định đối với sự phát triển của nền sản xuất
tư bản là nhờ vai trò của hoạt động quản lý.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Với mục
tiêu nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong lao động đòi hỏi
phải có sự đứng đầu chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý, giúp cho
sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt
được mục đích. Nói đến hoạt động này, người ta thường nhắc đến ý nghĩa sâu
sắc của C. Mac: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì
cần nhạc cơng”.
Trong thời đại ngày nay, xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu
rộng đã tạo ra rất nhiều cơ hội, nhưng kèm theo đó cũng xuất hiện khơng ít
thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc. Những cơ hội mới và những thách

thức này đã làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tư duy và phương thức tiến
hành mọi hoạt động xã hội, đặt ra yêu cầu khách quan đối với mỗi nước là phải
làm sao vừa phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của dân tộc; vừa phải giữ vững
được sự độc lập và toàn vẹn lãnh thổ.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A
Xukhomlimxki đã nêu rất cụ thể cách tiến hành phân tích và khảo sát giúp đội
ngũ CBQL thực hiện tốt và có hiệu quả giả pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL. Do đó, yêu cầu về đào tạo, cơ cấu và phát triển đội ngũ CBQL để thích
ứng với sự thay đổi trở thành áp lực thường xuyên của giáo dục.


16

Nhìn chung các nước trên thế giới xem đội ngũ cán bộ quản lý nói chung
và đội ngũ giáo viên nói riêng là một trong năm điều kiện cơ bản để phát triển
giáo dục. Đó là: Mơi trường kinh tế của giáo dục; chính sách và cơng cụ thể
chế hóa giáo dục; cơ sở vật chất – kỹ thuật và tài chính cho giáo dục; đội ngũ
giáo viên và người học; Nghiên cứu giáo dục, lý luận giáo dục và thông tin
giáo dục.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Trong bất kỳ thời đại nào, giáo dục luôn được coi là một lĩnh vực quan
trọng, giữ vai trò sống còn đối với sự phát triển của một quốc gia. Sở dĩ như
vậy là vì con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội;
Muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh
thần, nhất là về học vấn. Giáo dục xuất hiện rất sớm, ngay từ khi con người có
mặt trên trái đất. Hình thức GD sơ khai đầu tiên chỉ là sự truyền thụ kinh
nghiệm từ đời này sang đời khác với mục đích để tồn tại và duy trì sự sống,
đến khi xã hội lồi người phát triển lên giai đoạn mới, có tính tổ chức thì GD
dần được thể hiện rõ nét hơn. Xã hội loài người đã trãi qua các thời kì văn
minh nhân loại khác nhau và với mỗi thời kỳ đó, một dạng nhà trường và một

phương pháp quản lý đặc trưng phù hợp với hình thái kinh tế - xã hội tương
ứng được hình thành. Hình thức tổ chức nhà trường sơ khai lần đầu tiên xuất
hiện trong thời kỳ xã hội chiếm hữu nơ lệ với mục đích phục vụ lợi ích của giai
cấp thống trị. Và bất kỳ hoạt động có tổ chức nào của con người cũng cần có
sự quản lý, cho nên có thể nói khi đó cũng đã bắt đầu xuất hiện sự quản lý nhà
trường.
Trong bất kỳ thời đại nào, giáo dục luôn được coi là một lĩnh vực quan
trọng, giữ vai trò sống còn đối với tiến trình phát triển của một quốc gia. Sở dĩ
như vậy là vì con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã
hội; muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh


17

thần, nhất là về học vấn. Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu” bởi khơng có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên và chính bản thân
mình, con người sẽ ln lệ thuộc, bất lực trước những thế lực và sức mạnh cản
trở sự phát triển của dân tộc, đất nước mình. Sinh thời, khi bàn về công tác cán
bộ, Người đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc
thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”. Tư tưởng đó của Người là
kim chỉ nam cho Đảng, Nhà nước và nhân dân ta về quan điểm và phương thức
phát triển nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ CBQL trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ lịch sử.
Trong thời đại ngày nay, xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng
đã tạo ra rất nhiều cơ hội, nhưng kèm theo đó cũng xuất hiện khơng ít thách
thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc. Những cơ hội mới và những thách thức này
đã làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tư duy và phương thức tiến hành mọi
hoạt động xã hội, đặt ra yêu cầu khách quan đối với mỗi nước là phải làm sao
vừa phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của dân tộc; vừa phải giữ vững được sự
độc lập và toàn vẹn lãnh thổ.

Ở Việt Nam, trước hết phải nói đến Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh

(1890-1969) về QLGD. Ngay từ những năm 20 của thế kỉ XX, để chuẩn bị đội
ngũ nòng cốt của Đảng sau này, Bác Hồ đã thành lập tổ chức “Việt Nam Thanh
niên Cách mạng đồng chí hội”. Người biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện
cho họ về quan điểm, đường lối cách mạng, về thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Trong q trình lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo cơng cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nước. Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, nghị quyết, quy định về xây
dựng đội ngũ cán bộ nói chung, về xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
nói riêng. Thời gian qua, Trung ương Đảng đã mở Hội nghị chuyên đề về công
tác cán bộ, chuyên đề về giáo dục như hội nghị TW4 (khóa VII) về Giáo dục –
Đào tạo, Hội nghị TW2 (khóa VIII) về Giáo dục –


18

Đào tạo và Khoa học – Công nghệ, Hội nghị TW3 (khóa VIII) về cơng tác cán
bộ, Hội nghị TW6 (khóa IX) về Giáo dục – Đào tạo và cơng tác cán bộ. Gần
đây, BCH TW Đảng (khóa IX) có Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Thủ
tưởng Chính phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về
việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
Vấn đề quản lý giáo dục có vai trị quan trọng trong việc “nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”, đặt biệt là trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục của các đơn vị trường học. Phát triển đội ngũ CBQL là vấn
đề được nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu từ nhiều vị trí, góc độ
khác nhau như tâm lý học, giáo dục học, quản lý học.
Năm 2009, để tạo cơ sở cho hoạt động phát triển đội ngũ HT các trường
phổ thông, Bộ GD&ĐT đã tổ chức nghiên cứu, xây dựng và ban hành Chuẩn

HT trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học. Mục đích ban hành quy định Chuẩn HT là để HT tự đánh giá, từ đó xây
dựng kế hoạch học tập, rèn luyện, tự hồn thiện và nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý nhà trường; làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại
HT phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề
xuất, thực hiện chế độ, chính sách đối với HT. Đây là căn cứ để các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục xây dựng, đổi mới chương trình
đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của HT.
Chiến lược phát triển giai đoạn 2011- 2020 của chính phủ đã đưa ra giải
pháp then chốt về phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục: Chuẩn hóa
trong giáo dục, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và CBQL giáo dục.
Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất tinh thần tạo động lực cho các


19

nhà giáo và CBQL giáo dục. Để đạt được mục tiêu “phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”, Đảng và Nhà
nước ta khẳng định “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược” và “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu” là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển
nhanh, bền vững của đất nước.
Ngày nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ và sâu
rộng trên tất cả các lĩnh vực trong đó có giáo dục có vai trị quyết định đối với
sự tồn tại và phát triển của quốc gia. Để thực hiện có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục, Đảng và Nhà nước ta đã có chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư “Về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Nghị quyết TW3 khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam “Về chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” ghi rõ: “Quy hoạch cán bộ là
một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ đảm bảo cho công tác cán bộ đi

vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài”.
Trần Viết Lưu trong “Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục trong
giai đoạn hiện nay” đã đưa ra các giải pháp như sau: nhận thức đúng về chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng;
ban hành chính sách lương và ưu đãi nghề nghiệp đối với nhà giáo và CBQL.
Trên các báo và tạp chí, đã có một số tác giả bàn về vấn đề Chuẩn HT
trường phổ thông và bồi dưỡng đội ngũ này theo chuẩn như: “ Xây dựng
Chuẩn HT và vấn đề đổi mới chương trình bồi dưỡng CBQL trường THPT đáp
ứng yêu cầu chuẩn hóa” của tác giả Đặng Thị Thanh Huyền; “Vấn đề kinh tế
thị trường quản lý nhà nước và quyền tự chủ của các trường học” của tác giả
Trần Thị Bích Liễu – Viện Khoa học Giáo dục đăng trên tạp chí giáo dục số 43
tháng 11 năm 2002.


20

Trong nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL tại các trường phổ thơng, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý giáo dục ở địa phương trong giai đoạn đổi mới đã có một số đề tài
nghiên cứu như sau: Luận văn thạc sĩ Giáo dục học của tác giả Nguyễn Hữu
Phi (2009) với đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT tại thành phố Cần Thơ” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
bậc THPT của địa phương trong giai đoạn hiện nay; Luận án tiến sĩ quản lý
giáo dục với đề tài “quản lý đội ngũ HT trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục” nhằm góp phần cải thiện chất lượng đội ngũ HT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục của tác giả Nguyễn Hồng Hải (2013).
Từ trước đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ
CBQL trường học nói chung và CBQL trường THPT nói riêng. Tuy nhiên chưa
có cơng trình nào nghiên cứu về đội ngũ CBQL cũng như đưa ra những giải

pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT ở tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn
hiện nay. Vì vậy đề tài “ Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông ở tỉnh Vĩnh Long” trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý hay người quản lý là các nhân lực thực hiện chức năng và
nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản lý. Cán bộ quản lý còn được hiểu
là người có trách nhiệm phân bổ các nguồn lực, chỉ dẫn sự vận hành một bộ
phận hay của tồn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt được
mục đích.
Cán bộ quản lý giáo dục là người đứng đầu một cơ quan, tổ chức, được
giao nhiệm vụ tổ chức điều hành hoạt động của đơn vị. CBQL giáo dục trước
hết phải là những người có nhiều kinh nghiêm thực tiễn hoặc được bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị, được


21

phân công một hay nhiều lĩnh vực công tác giáo dục của một tổ chức trong hệ
thống giáo dục, cơ sở giáo dục, tổ chức điều hành hoạt động giáo dục của đơn
vị. CBQL giáo dục là một nhà giáo đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc
được bồi dưỡng nghiệp vụ trong các trường quản lý của ngành.
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ và
nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức).
Tiếp cận quan niệm của các chuyên gia và các văn bản khác nhau của
ngành, tác giả đưa ra định nghĩa về đội ngũ CBQL trường THPT là tập hợp
những người HT, PHT các trường THPT trong cùng một địa phương (tỉnh,
huyện) hoặc trong cả nước, cùng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý giáo
dục trong hệ thống các trường THPT theo quy định của pháp luật . Đội ngũ

CBQL trường THPT hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quy định trong Điều
lệ nhà trường và các văn bản hiện hành.
Đội ngũ CBQL nhà trường phải đảm bảo đồng bộ, cơ cấu hoàn chỉnh, đủ
về số lượng, chất lượng, cân đối độ tuổi, giới tính, có phẩm chất chính trị tốt,
có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn, năng lực giao tiếp, xử lý thông tin,
năng lực dự báo phát triển theo xu hướng mới phù hợp với điều kiện cụ thể.
Đội ngũ CBQL trường trung học bao gồm: HT và PHT. Theo quy định tại
Điều 54, Luật giáo dục: HT là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động
của nhà trường do Giám đốc Sở GD&ĐT bổ nhiệm, công nhận. HT các trường
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý trường học.
Theo Điều lệ, trường trung học có 01 HT và từ 01 đến 03 PHT theo
nhiệm kì 5 năm. Thời gian đảm nhiệm những chức vụ này là không quá 2
nhiệm kỳ ở một trường trung học.


22

HT và PHT phải là GV đạt trình độ đạt chuẩn theo quy định, đã dạy học ít
nhất 05 năm ở bậc trung học và bậc học cao hơn; có phẩm chất chính trị và đạo
đức tốt, có trình độ chun mơn vững vàng, có năng lực quản lý được bồi
dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khỏe, được tập thể GV,
NV tín nhiệm.
1.2.3. Phát triển
“Phát triển” thuật ngữ xuất hiện vào nữa thế kỷ XX, được nhiều nhà triết
học, kinh tế học, xã hội học bàn tới. Về mặt triết học, phát triển là phạm trù chỉ
ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới; mọi sự vật, hiện
tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái bất biến, mà trải qua một
loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong, phạm trù phát triển thể
hiện một tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy. Trong xã hội học, nhiều

học giả phương Tây quan niệm phát triển và kém phát triển chủ yếu tập trung
vào khả năng tích lũy và đầu tư để tăng trưởng kinh tế, theo họ sự tăng trưởng
này chính là phát triển xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ: Phát
triển là làm biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp
đến cao, đơn giản đến phức tạp.
Khái niệm được nhiều người chấp nhận nhất, Phát triển là quá trình vận
động đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn; theo nghĩa này, quá trình một sự vật phát triển sẽ làm cơ cấu tổ
chức, phương thức vận động và chức năng hoạt động của nó ngày càng hồn
thiện hơn.
Theo Từ điển Triết học:“Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất đi và cái mới ra đời.
Đối với sự phát triển, nét đặc trưng là hình xốy trơn ốc. Mọi q trình phát
triển riêng lẽ đều có sự khởi đầu và kết thúc. Trong khuynh hướng, ngay từ đầu
đã chứa đựng sự kết thúc của phát triển, cịn việc hồn thành một chu


×