Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG DUY TRÌ MỞ RỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.67 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG DUY TRÌ MỞ RỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN HÀ NỘI.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN HÀ
NỘI.
Công ty Thiết bị đo điện Hà nội có trụ sở tại số 10 phố Trần Nguyên Hãn -
Hà Nội với diện tích đất mặt bằng 12000 m
2
. Công ty thiết bị đo điện Hà Nội là
doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, trực thuộc
và chịu sự quản lý của Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện - Bộ Công nghiệp. Sản
phẩm của Công ty chủ yếu là các thiết bị đo điện.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thiết bị đo điện.
a. Giai đoạn khởi đầu
Tiền thân của Công ty thiết bị đo điện Hà Nội là một phân xưởng đồng hồ
thuộc nhà máy Chế tạo biến thế cũ. Ngày 1/4/1983, theo quyết định số 176 của Bộ
cơ khí luyện kim chính thức thành lập Nhà máy chế tạo thiết bị đo điện Hà Nội.
Do xuất thân từ một phân xưởng đồng hồ nên cơ sở vật chất kỹ thuật cũng
như tiền vốn của nhà máy còn rất nghèo nàn và lạc hậu. Với thời điểm lúc bấy giờ,
số vốn của nhà máy được giao là:
Vốn cố định : 5 516 000đ
Vốn lưu động: 5 051 000đ
Trong đó, máy móc thiết bị và nhà xưởng đã cũ, thời hạn khấu hao gần hết.
Số cán bộ công nhân viên 300 người, số công nhân nữ chiếm 50%, bình quân bậc
thợ là 3/7.
Nhiệm vụ của Công ty lúc đó là: sản xuất các loại máy phát điện có công
suất từ 2-200KW (chiếm 70% giá trị tổng sản phẩm), các loại thiết bị đo điện: công
tơ một pha và ba pha, đồng hồ Vôn- Ampe, máy biến dòng, máy biến thế... (chiếm
30% giá trị tổng sản phẩm).
b. Giai đoạn 1989-1991.
Cơ chế kinh tế đất nước thay dổi, nhà máy chịu sự tác động sau của các yếu
tố sau:


- Thứ nhất là nền kinh tế nước ta có sự chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường.
- Thứ hai là các nhà máy phát điện và mạng lưới điện quốc gia ngày càng
phát triển nên nhu cầu máy phát điện trên thị trường ít, các thiết bị đo điện cố nhu
cầu lớn.
Xuất phát từ hai nguyên nhân trên nhà máy buộc phải chuyển hướng sản
xuất, kinh doanh: không sản xuất máy phát điện nữa mà tập trung vào sản xuất các
thiết bị đo điện. Để thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đó nhà máy phải thay
đổi cơ sở hạ tầng (nhà xưởng, mặt bằng, máy móc và các trang thiết bị khác...).
Đây là thời kỳ khó khăn nhất, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và phá sản.
Nhưng với sự năng động sáng tạo, ban lãnh đạo nhà máy đã tiếp cận thị trường,
sáng tạo trong sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời với sự giảm
nhu cầu về máy phát điện thì các thiết bị đo điện trở nên có nhu cầu lớn. Ban lãnh
đạo nhà máy đã nắm bắt ngay được nhu cầu này và quyết định thay đổi cơ cấu sản
xuất, không sản xuất các loai máy phát điện nữa mà chuyển sang sản xuất các loại
thiết bị đo điện. Do đó, toàn bộ máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ đều được
đổi mới, cải tạo bố trí lại cho phù hợp với việc sản xuất các loại thiết bị đo điện.
Năm 1990 nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, nhà máy tận dụng lợi thế
thương mại của mình (do có vị trí địa lý thuận lợi) nhà máy đã xây dựng thêm một
khách sạn, lúc đầu chỉ có 27 phòng, qua nhiều năm cải tạo và nâng cấp đến nay đã
trở thành khách sạn có 75 phòng, trong đó có 35 phòng nghỉ và 40 phòng cho thuê
làm văn phòng đại diện. Nhờ có việc kinh doanh khách sạn mà nhà máy đã tạo
thêm công ăn việc làm cho công nhân viên, có thêm nguồn thu nhập, tăng nguồn
ngoại tệ đầu tư cho sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Năm
1990 là năm đầu tiên nhà nước giao vốn cho công ty tự hạch toán kinh doanh.
Trong giai đoạn 1990-1991 nhà máy đề nghị hỗ trợ vốn vay từ nguồn ODA
mà Pháp viện trợ cho Việt Nam bằng thiết bị của Pháp, nhà nước ta cho các doanh
nghiệp vay với lãi suất thấp (từ 2-3%/ năm, trong khi đó lãi suất trên thị trường 6-7
% năm). Với tổng số vốn vay khoảng 5 triệu F (khoảng 1 triệu USD). Nhà máy đã
mời chuyên gia Pháp tư vấn và quyết định nhập ba dây truyền của Pháp. Nhưng

khi đàm phán về vấn đề giá cả với Pháp thì số tiền 5 triệu F chưa mua được một
dây truyền, và nhà máy đã hỏi các nơi khác thì giá rẻ hơn giá trên thị trường chỉ
bằng 1/3, cho nên nhà máy sau khi tính toán lại quyết định không vay.
c. Giai đoạn 1991 - đến nay.
Tình hình thế giới thay đổi, hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa sụp đổ.
Dẫn đến thị trường thay đổi, cạnh tranh trên thị trường gay gắt, hàng hoá yêu cầu
phải chất lượng cao, giá rẻ (trước đây các thiết bị sản xuất là của các nước xã hội
chủ nghĩa, chất lượng không đảm bảo ).
Năm 1992 một doanh nghiệp của Thuỵ Sĩ là Landis&Gyr sang đặt vấn đề
liên doanh xây dựng một nhà máy sản xuất với số lượng 650-700 ngàn công tơ một
năm tổng số vốn đầu tư là 12 triệu USD. Theo dự án liên doanh thì nhà xưởng,
máy móc xoá bỏ đi xậy dựng lại. Giá thành một công tơ 13 USD. Sản phẩm tiêu
thụ trong nước là 50%, xuất khẩu 50%. Nhưng bên Landis&Gyr yêu cầu giá xuất
khẩu 12 USD/chiếc. Cho nên nhà máy không chấp nhận liên doanh.
Năm 1994 do nhu cầu và tốc độ phát triển của nền kinh tế, Bộ Công
nghiệp đã cho phép nhà máy đổi tên là Công ty Thiết bị đo điện (tên giao dich quốc
tế: EMIC) để cho phù hợp với mặt hàng sản xuất. Với trách nhiệm và quyền hạn
rộng hơn trên thị trường công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty Thiết
bị kỹ thuật điện.
Tháng 1-1995 Landis&Gyr lại sang đề nghị liên doanh (trong khi đó nhà
máy đã có nhiều thay đổi - khang trang hơn). Công ty không liên doanh , nhưng hai
bên đã ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ và xuất khẩu sản phẩm vào tháng 2-
1995. Nội dung cơ bản của hợp đồng là:
+ Giá trị của hợp đồng là 200.000 USD. 50% giá cả và máy móc, thiết bị
trả bằng tiền mặt, 50% trả bằng sản phẩm. Thời hạn của hợp đồng là 5 năm.
Mục đích: nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn IEC-521 và cho
650.000 sản phẩm/năm.
+ Emic không xuất khẩu sản phẩm, hay bán sản phẩm cho người thứ ba để
xuất khẩu.
+ Landis&Gyr: cam kết không tái nhập vào Việt Nam sản phẩm đã cung

cấp.
Emic trả sản phẩm cho Landis&Gyr bằng cách bán cho Landis&Gyr sản
phẩm của mình với giá cả và số lượng như sau:
Emic sẽ cung cấp ít nhất 300.000 đơn vị sản phẩm/năm cho Landis&Gyr
trong thời hạn 5 năm (bắt đầu từ 10-1995).
Giá EXW là 9,5 USD / sản phẩm, không bao gồm bao bì. Giá sẽ không gia
tăng (trừ trường hợp giá của phụ tùng và nguyên vật liệu do Landis&Gyr cung cấp
tăng) cho đến khi trả hết 50% giá bán máy móc và thiết bị.
Trong trường hợp Landis&Gyr không có khả năng xuất khẩu số lượng sản
phẩm thì việc xuất khẩu ra nước ngoài của Emic sẽ được thảo luận lại.
Thời gian bảo hành 12 tháng từ lúc giao.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, năm 1996 công ty đã ký một hợp đồng
tư vấn với hãng APPAVE của Pháp về chương trình đảm bảo chất lượng theo
ISO9001. Thang 2-1999 Công ty đã nhận được chứng chỉ này. Công ty là một
trong 3 đơn vị đầu tiên của Việt Nam thực hiện và đạt chứng chỉ này. Điều này
càng làm tăng uy tín sản phẩm của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hiện nay, sản phẩm chủ yếu của Công ty chủ yếu là Công tơ 1Fa thường,
công tơ 1Fa loại đặc biệt, công tơ 3Fa 2 giá (ngày và đêm), đồng hồ Vôn-Ampe,
máy biến dòng (TI), máy biến điện áp trung cao thế (TU), các loại cầu chì rơi...
Các sản phẩm này đã xuất khẩu sang các nước Mỹ, Nga, các nước khu vực
ASEAN (Mynama, Philipin) và nhiều nước khác trên thế giới.
Đi đôi với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sản phẩm
công ty không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình
độ quản lý và kỹ thuật.
Tổng số lao động cho đến ngày 30/09/2000 có 810 lao động, lao động nữ
có 194 người bậc thợ bình quân 3/7.
Trong nhiều năm công ty đã làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn.
Đến ngày 31/12/2000 số vốn của công ty là:
Vốn cố định : 24 165 000 000đ
Vốn lưu động : 9 375 000 000đ

Ngoài ra Công ty luôn hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách và các chi tiêu
khác do cấp trên đề ra chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước (khoảng 20%), điều đó
chứng tỏ rằng Công ty ngày càng khẳng định mình trên thị trường và chắc chắn
còn phát triển mạnh hơn.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty thiết bị đo điện.
a. Tổ chức quản lý.
Công ty Thiết bị đo điện tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến một cấp
từ ban giám đốc trực tiếp xuống các phòng ban phân xưởng. Đứng đầu là giám
đốc, người có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, trước
nhà nước, trước tập thể công nhân viên. Giúp việc cho giám đốc là một phó giám
đốc trực tiếp phụ trách sản xuất.
Công ty có 9 phòng ban và 6 phân xưởng. Các phòng ban đều có trưởng
phòng, nếu phòng lớn có nhiều nhiệm vụ thì có phó phòng. Trưởng phòng giúp
việc cho giám đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình. Các phân xưởng không
hạch toán độc lập, mỗi phân xưởng đều bố trí quản đốc (nếu là phân xưởng lớn thì
có phó quản đốc), một nhân viên kinh tế có nghiệp vụ về tài chính kế toán giúp
việc cho quản đốc phân xưởng trong quản lý lao động, vật tư thiết bị. Hàng tháng,
nhân viên kinh tế lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng tài vụ làm cơ sở hạch toán.
Phòng tổ chức:
Sắp xếp bố trí lương thực cán bộ khoa học khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ
các cấp trong công ty, phối hợp với phòng lao động bố trí lực lượng công nhân sản
xuất.
Làm thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí thuyên chuyển thôi việc cho cán
bộ công nhân viên theo đúng luật lệ hiện hành, thủ tục hồ sơ cho cán bộ công nhân
viên đi nước ngoài, và các quyết định, qui định của giám đốc công ty, điều động
CB bố trí trong các đơn vị.
Lập và quản lý hồ sơ lý lịch các nhân cán bộ công nhân viên. Thống kê
nhân sự phụ trách khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên công ty.
Tổ chức việc bổ túc kèm cặp nâng bậc lương cán bộ công nhân viên hàng
năm. Phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và

nhà nước đối với cán bộ công nhân viên .
Nghiên cứu cơ cấu tổ chức và sản xuất - quản lý hợp lý đối với từng đơn vị,
tham mưu cho lãnh đạo công tác qui hoạch cán bộ, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng
cán bộ.
Cùng với công doàn tổ chức, theo dõi các phong trào và danh hiệu thi đua.
Tiến hành hợp đồng lao động và theo dõi hợp đồng lao động
Phòng kế hoạch điều độ:
Tiếp cận thị trường, nắm các thông tin thị trường để kịp thời đưa vào sản
xuất, công tác bán hàng đều đặn.
Xây dựng kế hoạch năm, quý, tháng (phương án sản phẩm và kế hoạch tiêu
thụ).
Xây dựng giá thành kế hoạch cho từng sản phẩm. Thống kê hàng tháng,
nắm chắc thống kê sản phẩm, bán thành phẩm cung cấp kịp thời thông tin hàng
ngày và hàng tuần cho sản xuất.
Lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm, ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng với
khách hàng, trực tiếp giới thiệu, tiếp xúc với thị trường thường xuyên cung cấp
những thông tin yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm, giá cả ... có đề
xuất xử lý.
Điều độ sản xuất, phát hiện kịp thời các mặt mất cân đối, ách tắc sản xuất,
kiến nghị xử lý về các biện pháp khác phục .
Quản lý kho bán thành phẩm và thành phẩm giao hàng cho khách.
Thay mặt giám đốc viết các lệnh sản xuất.
Cùng phòng kế toán thống kê phụ trách cửa hàng dịch vụ giới thiệu và bán
sản phẩm công ty.
Phối hợp các phòng ban hàng quí phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phòng kỹ thuật:
Thiết kế sản phẩm (nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới) cải thiện liên tục sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng xây dựng và thực hiện các bước công nghệ,
thiết kế chế tạo đã lắp, dụng cụ cắt khuôn mẫu.

Đề xuất các biện pháp kỹ thuật để giải quyết kịp thời khó khăn trong sản
xuất.
Xây dựng và theo dõi các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn thử nghiệm, thiết
kế các máy đặc biệt.
Theo dõi các định mức vật tư, theo dõi sáng kiến cải tiến và áp dụng trong
sản xuất thực hiện các chương trình tiến bộ kỹ thuật, phụ trách nâng cấp tay nghề
công nhân.
Sưu tầm và phụ trách tủ sách khoa học kỹ thuật của công ty.
Cấp cho các phòng kế hoạch , kế toán thống kê, vật tư định mức tiêu hao
nguyên vật liệu và số liệu vầ tình hình sử dụng thiết bị máy móc
Sắp xếp các dây truyền sản xuất cho hợp lý.
Cùng với phòng Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm theo dõi việc thực
hiện ISO9001
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm:
Kiểm tra chất lượng các bán thành phẩm (từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng) nhiên nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dụng cụ đồ đã mua ngoài...
Nghiên cứu các chế độ và phương pháp kiểm tra các công đoạn sản xuất và kiểm
tra xuất xưởng.
Quản lý hệ thống mẫu chuẩn, quản lý kỹ thuật các dụng cụ đo kiểm (điện
và cơ) đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lường trong toàn công ty, tìm tòi các
phương pháp và phương tiện kiểm tra mới.
Kiểm tra việc thực hiện các qui định bảo quản đóng gói và sản xuất sản
phẩm.
Cùng với các phòng kỹ thuật tổ chức khảo nghiệm các sản phẩm trong
công ty các tính năng kỹ thuật để phát hiện những thiếu sót và những vấn đề cần
cải tiến.
Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản
phẩm và tổ chức thực hiền kiểm định nhà nước.
Tổ chức sửa chữa hiệu đính dụng cụ đo theo phân cấp .
Cùng với phòng kỹ thuật áp dụng các tiêu chuẩn IEC vào trong công ty

Theo dõi thường trực về ISO 9001
Phòng vật tư:
Lập kế hoạch vật tư hàng năm hàng quí, ký các hợp đồng vật tư trong nước
vànước ngoài, khai thác những vật tư cần thiết cho công ty. Thực hiện các hợp
đồng các cơ sở gia công chất chế đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá cả
hợp lý.
Quản lý các kho vật tư và không để ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản
phẩm.
Thống kê các kho vật tư sử dụng vật tư và thanh quyết toán vật tư.
Quản lý toàn bộ các phương tiện vận tải (vận tải vật tư, đưa đón người
tham quan, công tác, sửa chữa đại tu các loại xe...).
Triển khai các hợp đồng vật tư lấy về công ty đảm bảo số lượng chất lượng
và tiến độ. Phục vụ kịp thời các loại vật tư cho nhu cầu sản xuất của công ty, không
để vật tư ứ đọng, để sản xuất và tìm cách bán những vật tư ứ đọng lâu năm.
Cung cấp vật tư và gia công theo đúng yêu cầu Iso 9001.
Phòng kế toán thống kê:
Xây dựng kế hoạch tài chính, giá cả cho các yêu cầu sản xuất, xây dựng cơ
bản và sự nghiệp hành chính. Tổ chức triển khai và thực hiện các kế hoạch đó.
Tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả (quay vòng vốn nhanh
và có lãi).
Quản lý tài sản cố định và lưu động. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc
ghi chép ban đầu, mở sổ sách hạch toán kế toán và thống kê tổng hợp
Tổ chức hạch toán kịp thời đầy đủ đúng hạn mọi khoản thu, chi tài chính,
xuất nhập vật tư, sản phẩm ... được biẻu hiện bằng tiền.
Thu nhập, tổng hợp số liệu và tổng hợp sản xuất kinh doanh của công ty
Lập các báo cáo của công ty quí năm.
Theo dõi việc ký và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Giúp cho công ty bảo toàn và phát triển nguồn vốn
Phòng lao động tiền lương:

Xây dựng kế hoạch quỹ lương được cấp trên phê duyệt
Xây dựng và hoàn thiện các định mức lao động, đơn giá trả lương, các
phương pháp trả lương, quản lý, tổ chức thực hiện và phân tích hiệu quả kinh tế
của các định mức đo.
Nghiên cứu áp dụng các biện pháp tổ chức lao động tiên tiến, bố trí sử dụng
lao động hợp lý, kết hợp với phòng tổ chức điều hoà nhân lực trong các xưởng.
Xây dựng kế hoạch lao động hàng năm. Duy trì và kiểm tra việc chấp hành
nội qui quy chế và kỷ luật lao động.
Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ lao động tiền lương, các hình thức
trả lương, thưởng m kiểm tra việc thực hiện nội qui bảo hộ lao động và vệ sinh
công nghiệp
Theo dõi và kiểm tra trả lương hàng tháng đảm bảo công bằng và chính
xác.
Phòng bảo vệ quân sự:
Tổ chức xây dựng và bảo vệ các kế hoạch bảo vệ trật tự trị an và tài sản Xã
hội chủ nghĩa xây dựng hoàn thiện nội qui và qui chế trong công tác bảo vệ
Giám sát việc chấp hành nội qui và qui chế bảo vệ ra vào nhà máy.
Tiến hành công tác tuần tra canh gác phụ trách tự vệ, phòng cháy phòng lụt
và công tác nghĩa vụ hàng năm.
Cùng phòng tổ chức nắm chác công tác bảo vệ nội bộ
Phòng hành chính, xây dựng - y tế:

×