Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thực trạng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.77 KB, 52 trang )

Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt ®éng xt khÈu
cđa doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ thÞ trờng
I.

Những vấn đề chung về Xuất khẩu:

1. Khái niệm về xuất khẩu:
Xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ từ một cá
nhân, tập thể, doanh nghiệp của một quốc gia với các cá nhân, tập thể, doanh
nghiệp ở một quốc gia khác trong đố phơng tiện thanh toán ít nhất phải là ngoại
tệ của một bên.
Một bên mặt xuất khẩu biểu hiện của mối quan hệ xà hội, nó phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất và tiêu dùng ở các quốc
gia khác nhau.
2. Đặc điểm của xuất khẩu:
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá diễn ra giữa các nớc, nó đợc thực
hiện ở nớc ngoài, vì vậy các doanh nghiệp hoạt động trong môi trờng này thờng
phải gặp nhiều rủi ro hơn là kinh doanh nội địa.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một môi trơng kinh doanh mới và xa lạ,
do đó các doanh nghiệp phải thích ứng để hoạt động có hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng cách mở rộng
phạm vi thị trờng.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu khác hoạt động thơng mại trong nớc ở
những đặc điểm sau:
+ Thông tin và trao đổi ý định trong kinh doanh xuất khẩu phải có phơng
pháp thông tin trao đổi ý định với khách hàng một cách nhanh chóng nh sử dụng

Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp

1




các thông tin hiện đại, điện báo thơng nghiệp, telex, điện thoại Quốc tế hoặc sử
dụng đờng dây của các phòng đại diện chi nhánh.
+ Phơng tiện và các phơng pháp trao đổi hàng hoá trong kinh doanh xuất
nhập khẩu..
3. Nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp:
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh doanh bao gồm các hoạt động
mua bán phức tạp diễn ra trong những điều kiện khác nhau về ngôn ngữ, văn
hoá, tôn giáo, quốc tịch.. của các chủ thể kinh doanh.
Hoạt động này dễ đem lại hiệu quả cao, song nó cũng dễ gây ra thiệt hại to
lớn cho các chủ thể kinh doanh mà họ không thể kiểm soá nổi. Các hoạt động
này bị chi phối chủ yếu bởi một số nhân tố sau:
3.1 Các yếu tố môi trờng vĩ mô:
3.1.1

Các chế độ chính sách, luật pháp:

Đây là các nhân tố mà doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu buộc phải
chấp nhận vô điều kiện. Doanh nghiệp luôn luôn phải nghiên cứu nó, để có
những biện pháp thích hợp ớng phó với những biến đổi do nhân tố này gây ra.

- Thuế quan: Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào một đơn vị hàng hoá
xuất khẩu.
Thuế quan gây tác động tới giá cả của hàng hoá có liên quan. Khi đánh
thuế xuất khẩu sẽ làm tăng tơng đối giá cả thế giới của hàng hoá so với giá cả
trong nớc. Do đó gây bất lợi cho khả năng xuất khẩu. Nhìn chung công cụ này
chỉ đợc áp dụng với một số ít mặt hàng xuất khẩu nhằm bổ sung nguồn thu cho
ngân sách.


-

Hạn ngạch: Đây là sự quy định của chính phủ về số lợng và giá trị của một
số mặt hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định.

Chuyên đề thực tập tốt nghiÖp

2


Chính phủ thờng sử dụng hạn ngạch để bảo vệ nguồn tài nguyên, các
hàng hoá có nhu cầu thiết yếu đối với nhu cầu trong nớc.
Hạn ngạch không đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nớc mà nó đem
lại lợi nhuận lớn và có thể đem lại sự độc quyền cho những ngời có hạn ngạch,
đồng thời xẩy ra vấn đề tiêu cực trong vấn đề cấp phát hạn ngạch. Hiện nay ở
Việt Nam, hàng hoá xuất khẩu bằng hạn ngạch chỉ có gạo và các hàng hoá do tổ
chức Quốc tế và nớc ngoài ấn định với Việt Nam.
- Trỵ cÊp xt khÈu: Trong mét sè trêng hỵp, chính phủ phải thực hiện đợc
chính sách trợ cấp xuất khẩu dể tăng tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nớc
mình, tạo điều kiện cho các hàng hoá có sức cạnh tranh về giá trên thị trờng thế
giới.

- Giấy phép xuất khẩu:
Là công cụ để Nhà nớc quản lý xuất khẩu thông qua cấp giấy phép. Những
quy định về thủ tục cấp giấy phép đôi khi gây trở ngại cho c«ng viƯc kinh doanh
cđa ngêi xt khÈu.

ë ViƯt Nam hiƯn nay, viƯc cÊp giÊy phÐp chØ ¸p dơng víi trờng
hợp xuất khẩu từng lô hàng (đối với hàng hoá thc diƯn cÊp giÊy
phÐp). ViƯc qu¶n lý cÊp giÊy phÐp ở Việt Nam do Bộ Thơng Mại và

Tổng cục hải quan phụ trách.
- Quản lý ngoại tệ:
Theo quy định hiện hành của nhà nớc, nhà xuất khẩu phải chuyển khoản
ngoại tệ thu đợc vào ngân hàng dợc phép kinh doanh ngoại tệ. Nếu ngời nào mở
tài khoản ngoại tệ tại nớc ngoài thì lô hàng đó đợc coi là cha thanh toán và ngời
xuất khẩu đà vi phạm chế độ quản lý ngoại tệ của Nhà nớc.
Điều này đà gây trở ngại phần nào cho các doanh nghiệp xuất khẩu, song
nhờ đó mà Nhà nớc dễ dàng điều tiết tỷ giá hối đoái phù hợp với những chính
sách đẩy mạnh cũng nh quản lý xuất khẩu.

Chuyên đề thực tập tốt nghiÖp

3


Ngoài ra nhà nớc còn sử dụng các công cụ khác nh: thủ tục hải quan, tiêu
chuẩn chất lợng, kiểm tra vệ sinh dịch tễ,

3.1.2 ảnh hởng của các quan hệ kinh tế Quốc tế:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động liên quan đến các chủ thể kinh tế có
quốc tế, phong tục, tập quán khác nhau. Nên trong buôn bán, ngời kinh doanh
phải tôn trọng các điều ớc, thông lệ quốc tế và cam kết có liên quan đến thơng
vụ kinh doanh.
Xu hớng toàn cầu hoá hiện nay đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, trên thế
giới ngày càng có nhiếu tập quán thông lệ cũng nh các thoả thuận dới dạng hiệp
định, hiệp ớc đợc nhiều quốc gia công nhận và cam kết thực hiện. Đối với Việt
Nam là các hiệp định CEPT, AFTA, hiệp định thơng mại với EU Những cam
kết này về cơ bản đem lại cho ta những cơ hội lớn trong xuất khẩu nhng bên
cạnh đó cũng đem lại cho ta những thách thức nhất định.


3.1.3 ảnh hởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu:
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có quan hệ chặt chẽ với các ảnh hởng
của tỷ giá hối đoái. Nhân tố này sẽ quyết định đến việc xác định các mặt hàng,
phơng án kinh doanh.. không chỉ của một doanh nghiệp mà của tất cả các doanh
nghiệp xuất khẩu nói chung. Lấy ví dụ đơn giản khi so sánh tỷ giá hổi đoái với
tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, nếu tỷ giá hối đoái lớn hơn thì thơng vụ kinh doanh
sẽ không đợc thực hiện và ngợc lại.
3.1.4

Tác động của hệ thống tài chính ngân hàng:

Hệ thống ngân hàng - tài chính hiện nay phát triển đà tác động lớn tới các
doanh nghiệp kinh doanh XNK bëi vai trß to lín cđa nã trong việc quản lý và
cung cấp vốn đảm bảo trách nhiệm thanh toán
3.1.5

Tác động của hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4


Hoạt động xuất khẩu phải có sự vận chuyển hàng hoá giữa các vùng. Hoạt
động kinh doanh nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riên đều rất cần đến các
thông tin đợc cập nhật từng ngày, từng giờ. Do đó, sự phát triển hệ thông cơ sở
hạ tầng, sự áp dụng hệ thống thôn tin viễn thông hiện đại: máy fax,
telephone..hệ thống thông tin thơng mại đà góp phần đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu.
3.2 Các yếu tố môi trờng vi mô:


3.2.1 ảnh hởng của các đối thủ và bạn hàng trong nớc.
Với chủ trơng đa dạng hoá thành phần kinh tế, mở rộng quyền kinh doanh
XNK cho tất cả các doanh nghiệp, sẽ làm cho các doanh nghiệp phải đơng đầu
với một thị trờng tự do cạnh tranh mÃnh liệt. Chính điều này buộc các doanh
nghiệp phải linh hoạt, nhậy bén với thị trờng. Doanh nghiệp nào có đủ sức cạnh
tranh, có đủ năng lực phù hợp với đòi hỏi của thị trờng thì doanh nghiệp sẽ tồn
tại. Ngợc lại doanh nghiệp nào yếu kém không thích ứng đợc với thị trờng sẽ
thất bại và phát rút lui khỏi thị trờng.
3.2.2

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng đều có quyền tự chủ kinh doanh
theo pháp luật. Mỗi doanh nghiệp đều có bạn hàng, khách hàng, ngời cung ứng
cũng nh các tiềm năng về tài chính khoa học, kỹ thuật hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp có phát triển thuận lợi hay không là nhờ vào tài năng của
chính nó về công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý, về chất lợng sản phẩm, về
vốnNếu doanh nghiệp nào không khai thác đợc những tiềm năng ấy thì sẽ
không thể vơn ra thị trờng nớc ngoài, không những thế họ còn bị chèn ép ở thị
trờng trong nớc. Bởi vậy nhân tố bên trong mỗi doanh nghiệp cũng chính là vai
trò và động lực cho sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của chính nó.
II.

Các hình thức xuất khẩu:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5



1. Xt khÈu trùc tiÕp
Xt khÈu trùc tiÕp lµ viƯc nhà sản xuất trực tiếp tiến hành các giao dịch
với khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Hình thức nÃy đà đợc áp dụng khi nhà sản xuất đà dủ mạnh để tiến tới thành lập tổ chức bán hàng
riêng của mình và trực tiếp kiểm soát thị trờng.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu dợc từ các doanh nghiệp thờng
cao hơn các hình thức khác nhờ giảm bớt các chi phí trung gian. Với vai trò là
ngời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông
qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trờng, nắm bắt đợc nhu cầu,
thị hiếu của ngời tiêu dùng. Tuy vậy, hình thức này đòi hỏi các doanh nghiẹp
phải ứng trớc một lợng vốn khá để sản xuất hoặc thu mua; không những thế các
doanh nghiệp còn có thể gặp nhiều rủi ro nh không xuất đợc hàng, rủi ro do thay
đổi tỷ giá hối đoái,

2. Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất (bên có
hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và đợc hởng phần trăm theo giá
trị hàng xuất khẩu đà thoả thuận.

Ưu điểm của hình thức này là mức ®é rđi ro thÊp, Ýt tr¸ch nhiƯm,
ngêi ®øng ra xt khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối
cùng, đặc biệt không cần bỏ vốn ra để mua hàng song lại nhận tiền
nhanh.
3. Xuất khẩu theo nghị định th

Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp

6



Đây là hình thức doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu Nhà nớc
giao cho một hoặc một số hàng nhất định cho chính phủ nớc ngoài trên cơ sở
nghị định th đà ký két giữa hai chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp
tiết kiệm đợc các khoản chi phí tìm kiếm bạn hàng, tránh đợc rủi ro trong thanh
toán.
4. Xuất khẩu tại chỗ.

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hớng
phá triển và phổ biến rộng rÃi bởi những u điểm của nó mang lại. Đặc
điểm của loại hình thức này là không có sự dịch chuyển ra khỏi biên
giới quốc gia của các hàng hoá dịch vụ. Đó là việc cung cấp hàng hoá,
dịch vụ hàng hoá cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc
tế.Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt
chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, tránh đợc
những rắc rối hải quan, thu håi vèn nhanh.
5. XuÊt khÈu gi¸n tiÕp
XuÊt khÈu gián tiếp là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ độc lập đặt ngay tại
nớc xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trờng nớc
ngoài. Hình thức này thờng đợc các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng
quốc tế áp dụng.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp không phải đầu t nhiều cũng
nh không phải triển khai lực lợng bán hàng và các hoạt động xúc tiến khuyếch
trơng tại nớc ngoài. Hơn nữa rủi ro cũng hạn chế vì trách nhiệm bán hàng thuộc
về các tổ chức trung gian.

Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp

7



Tuy nhiên phơng thức này làm giảm lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp do
phải chia sẻ với các tổ chức tiêu thụ, không có sự liên hệ trực tiếp với thị trờng,
dẫn đến việc chậm thích ứng với các biến động của thị trờng.
6. Buôn bán đối lu.
Đây là phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngới bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng giao đi
có giá trị tơng xứng với lợng hàng nhận về. ở đây mục dích của xuất khảu
không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hoá
khác có giá trị tơng đơng.
Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm ngoại tệ, các nhà nớc có khả năng
khai thác đợc tiềm năng của mình, tránh đợc sự quản lý ngoại hối chặt chẽ của
nhiều Chính phủ
Buôn bán đối lu có nhiều hình thức nh hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ,
buôn bán có thanh toán bình hành, mua đối lu, chuyển nợ, bối hoàn, mua lại sản
phẩm,
7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một
bên (là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác (là bên dặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao ( gọi là phí gia công). Nh vậy trong gia công quốc
tế hoạt động XNK gắn liền với hoạt động sản xuất.
Hình thức này ngày nay đang khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng
của nhiều nớc. Đối với bên dặt gia công, phơng thức này giúp họ tận dụng đợc
giá rẻ về nguyên vật liệu phụ và nhân công của bên nhận gia công. Đối với nớc
nhận gia công, phơng thức nay giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân

Chuyên đề thực tËp tèt nghiÖp

8



dân lao động trong nớc hoặc nhận đợc công nghệ mới hay thiết bị về nớc mình
nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.
8. Tạm nhập, tái xuất

Đây là hình thức xuất khẩu trở lại nớc ngoài những khách hàng
trớc đây đà nhập khẩu cha qua chế biến ở nớc tái xuất. Mục dích của
nó là nhằm thu về một số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Giao
dịch này bao gồm ba bớc: Nớc xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập
khẩu (còn gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác).
Có hai loại hình tái xuất:
- Hàng hoá đi từ nớc xuất khẩu sang nớc tái xuất, rồi lại đợc xuất khẩu từ
nớc tái xuất sang nớc nhập khẩu. Ngợc chiều với sự vận động của hàng
hoá là sự vận động của đồng tiền: nớc tái xuất trả tiền cho nớc xuất
khẩu và thu tiền của nớc nhập khẩu.
- Hình thức chuyển khẩu: Hàng hoá đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang níc
nhËp khÈu vµ thu tiỊn cđa níc nhËp khÈu.
III.

TÝnh tÊt yếu của hoạt động xuất khẩu:
Đối với các nớc có trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những

nhân tố thuộc tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những nhân
tố thiếu và yếu nh vốn, kỹ thuật, thị trờng và khả năng quản lý thì Chiến lợc hớng vào xuất khẩu về thực chất là giải pháp mở cửa của nền kinh tÕ ” nh»m
tranh thđ vèn vµ kü tht cđa níc ngoài, kết hợp chúng với những tiềm tàng bên
trong về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo sự tăng trởng mạnh cho đất
nớc, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nớc giầu.

Chuyên đề thực tập tèt nghiÖp


9


Xu thế phát triển của các nớc trong những năm gần đây là sự thay đổi
chiến lợc kinh tế từ “®ãng cưa” sang “më cưa”, tõ “hay thÕ nhËp khÈu”®Ĩ hớng vào xuất khẩu. Chính sách đóng cửa không thể tồn tại lâu dài do:
+

Sự phân công lao động ngày càng sâu sắc trong điều
kiện quốc tế ngày cao, các nớc ngày càng phụ thuộc
lẫn nhau và tham gia tích cực vào các quá trình liên
kết và hợp tác kinh tế quốc tế, một chính sách biệt
lập đóng cửa là không thích hợp.

+

Cuộc cách mạng khoa học phát triển mạnh, trở thành
một nhân tố quyết định sự phát triển của sản xuất.
Trong khi đó, chính sách đóng cửa đà hạn chế khả
năng tiếp thu kỹ thuật mới, làm cho nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến không có
nguồn bổ sung kỹ thuật tiên tiến. Kết quả tất yếu là
năng xuất lao động thấp, hiệu quả kém, khả năng
cạnh tranh yếu, tốc độ tăng trởng chậm.

+

Hầu hết tất cả quốc gia nghèo, lạc hậu hoặc đang
phát triển đều thiếu vốn. Trong khi đó quá trình phát
triển công nghiệp đòi hỏi phía nhập khẩu một khối lợng ngày càng nhiều máy móc, thiếc bị và nguyên

liệu công nghiệp. Nếu không xuất phát triển mạnh
xuất khẩu thì vấn đề ngày càng trở nên gay gắt, thiếu
hụt trong cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán
ngày càng lớn.

+

Thị trờng trong nớc nhỏ hẹp, không đủ bảo đảm cho
sự phát triển công nghiệp với quy mô hiện đại, sản
xuất hàng loạt, do đó không tạo thêm đợc công ăn

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10


việc làm, một vấn dề mà các nớc nghèo luôn phải
giải quyết.
IV.

Nội dung hoạt động xuất khẩu của một doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:

1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm hiểu
triển vọng bán hàng cho mét s¶n phÈm cơ thĨ hay mét nhãm s¶n phÈm, kể cả
phơng pháp thực hiện mục tiêu đó; quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình
thu thập thông tin số liệu về thị trờng, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút
ra kết luận; những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đa ra kết luận đúng dắn
để lập kế hoạch marketing; công tác nghiên cứu thị trờng phải góp phần chủ yếu

trong việc thực hiện phơng châm hành động: Chỉ bàn cái thị trờng cần chứ
không bàn cái có sẵn ,. Hay có thể nói là xác định đúng đắn nhu cầu khách
hàng.
Xuất phát từ hai loại thông tin về thị trờng kinh doanh hàng hoá mà
chúng ta cần nắm vững đợc là thông tin sơ cấp (Primary information) và thông
tin thứ cấp (Secondary information). Cần áp dụng hai phơng pháp nghiên cứu thị
trờng cơ bản là: Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng.
Nghiên cứu tại bàn là phơng pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu thực
tế đợc xử lý bằng các công cụ thống kê. Ưu điểm trong phơng pháp này là chi
phí thu thập thông tin rẻ, thông tin thu đợc đa dạng. Tuy nhiên nó có nhợc điểm
là kém tính cập nhật, độ tin cậy không cao
Nghiên cứu tại hiện trờng là việc doanh nghiệp thu thập thông tin về thị
trờng thông qua việc trao đổi trực tiếp với khách hàng, bằng các phơng pháp nh
phỏng vấn, quan sát, thử nghiệm thị trờng... Ưu điểm của phơng pháp này là cập

Chuyên đề thực tập tốt nghiÖp

11


nhật, có độ chính xác cao và bao quát đợc nhiều khía cạnh của thị trờng. Tuy
nhiên phơng pháp này đòi hỏi chi phí cao và tốn nhiều thời gian.
2. Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Để thâm nhập thành công thị trờng nớc ngoài, doanh nghiệp có thể thông
qua một hoặc nhiều công ty đang hoạt động trên thị trờng đó. Các công ty này
có thể là công ty của nớc sở tại hoặc công ty của nớc đanh kinh doanh trên thị
trờng đó. Tuy nhiên doanh nghiệp nên lựa chọn những công ty có kinh nghiệm,
uy tín trên thị trờng, tiềm lực tài chính làm đối tác trong hoạt ®éng kinh
doanh.
Khi lùa chän ®èi t¸c kinh doanh, c¸c doanh nghiệp cần thận trọng tìm

hiểu kỹ đối tác về tất cả mặt mạnh và mặt yếu của họ. Các doanh nghiệp có thể
lựa chọn đối tác dựa trên mối quan hệ bạn hàng sẵn có hoặc có thể thông qua
các công ty t vấn, cơ sở giao dịch hoặc phòng thơng mại và công nghệ các nớc
quan hệ.

3. Lập phơng án kinh doanh
Phơng án này thực hiện trên cơ sở những kết quả thu dợc trong quá trình
nghiên cứu thị trờng của đơn vị kinh doanh, từ đó đa ra kế hoạch hoạt động của
đơn vị nhằm đạt tới những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây dựng
phơng án bao gồm các bớc sau:

+

Đánh giá thị trờng và thơng nhân: ngời lập phơng
án sẽ tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và
khó khăn trong kinh doanh.

+

Lựa chọn mặt hàng, thời cơ và phơng thức kinh
doanh: phải mang tính thuyết phục, trên cơ sở
phân tích tình hình có liên quan.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12


+


Đề ra mục tiêu: Sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá
cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào thị trờng nào

+

Đề ra các biện pháp thực hiện

+

Đánh gi kết quả và hiệu quả của phơng án kinh
doanhqua một số chỉ tiêu: Chỉ tiêu tỷ suất ngoại
tệ, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, chỉ tiêu tỷ suất
doanh lợi, chỉ tiêu điểm hoà vốn.

Sau khi phơng án kinh doanh đợc đè ra, đơn vị kinh doanh phải cố gắng
để thực hiện phơng án. Hä x©y dùng tỉ chøc kinh doanh xt khÈu, tiÕn hành
quảng cáo, chuẩn bị hàng hoá.
4. Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ở doanh nghiệp:
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá có 2 khâu liên hệ mật thiết với nhau ®ã
lµ: Thu mua, huy ®éng nguån hµng xuÊt khÈu tõ các đơn vị kinh tế trong nớc và
ký kết hợp ®ång víi níc ngoµi. Trong ®ã thu mua hµng xt khẩu là tiền đề vật
chất cho việc xuất khẩu hàng hoá đồng thời tạo cơ sở vững chắc cho việc ký kết
và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của công ty hoặc một địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng đảm bảo điều kiện xuất khẩu
đợc.
Có hai phơng pháp nghiên cứu nguồn hàng: Phơng pháp lấy mặt hàng
làm đơn vị nghiên cứu và phơng pháp lấy cơ sở làm đơn vị nghiên cứu.

Phơng pháp lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu:
Theo phơng pháp này, ngời ta nghiên cứu tình hình khả năng tiêu thụ

của từng mặt hàng, sau đó lập bảng theo dõi từng mặt hàng với những khoản
mục nh:
+

Yêu cầu của khách hàng về số lợng, giá trị.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13


+

Tên nguồn hàng đà có quan hệ (về số lợng giá trị).

+

Các nghuồn hàng cha có quan hệ (về số lợng giá trị).

Qua các khoản mục này cho ta nhận biết đợc khả năng sản xuất và nhu cầu xuất
khẩu của từng mặt hàng. Nhng muốn tìm hiểu cụ thể nhu cầu sản xuất của từng
cơ sở thì tận dụng phơng pháp sau:
Phơng pháp lấy cơ sở làm đơn vị nghiên cứu:
Theo phơng pháp này, ngời ta dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản
phẩm của từng cơ sở sản xuất, nó thể hiện thông qua các chỉ tiêu:
+

Số lợng và chất lợng hàng cung cấp hàng năm.

+


Giá thành.

+

Tình hình trang thiết bị, trình độ kỹ thuật, số lợng
công nhân.

+

Trình độ tổ chức và quản lý
Phơng pháp này giúp ta nắm vững của từng xí nghiệp của địa phơng nh-

ng không nắm đợc tình hình sản xuất và tiêu thụ từng mặt hàng. Do vậy, trong
kinh doanh xuất khẩu, ngời ta thờng dùng 2 phơng pháp này để bổ sung lẫn
nhau.
Sau khi nghiên cứu nguồn hàng, các doanh nghiệp có thể lựa chọn các
phơng thức giao dịch hàng xuất khẩu với đơn vị chân hàng (đối với doanh
nghiệp thơng mại) hoặc tổ chức sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất hàng hoá
để phục vụ xuất khẩu (đối với doanh nghiệp xuất khẩu).
Nh vậy, để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu
t trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất có thể thu gom hoặc ký kết hợp đồng thu
mua với các chân hàng, với các đơn vị sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của từng
nguồn hàng, ngời ta có thể tổ chức sản xuất hoặc ký kết hợp đồng thu mua, kết
hợp với hớng đẫn kỹ thuật.
5. Công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.

Chuyên đề thực tập tèt nghiÖp

14



5.1 Giao dịch và đàm phán
Hoạt động kinh doanh buôn bán ngoại thơng có thể đợc thực hiện thông
qua nhiều phơng thức giao dịch khác nhau, mỗi phơng thức có tính chất, yêu
cầu, nghiệp vụ khác nhau. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tợng,
thời gian giao dịch và năng lực của ngời tiến hành giao dịch mà có quyết định
lựa chọn phơng thức giao dịch phù hợp.
Dới đây là một số phơng thức giao dịch cơ bản:

Giao dịch trực tiếp: Là phơng thức giao dịch mà ngời mua (hay ngời
bán) quy định điều kiện trong buôn bán, giao dịch về hàng hoá, giá cả,
điều kiện thanh to¸n víi ngêi b¸n (ngêi mua) mét c¸ch trùc tiếp (hoặc qua
điện tín, th từ).
Ngày nay phơng thức giao dịch này đang có xu hớng phát triển, đòi hỏi
cán bộ làm công tác ngày càng phải có sự trao đổi kiến thức, nâng cao kinh
nghiệm trình độ, quy định phơng thức này gồm: Hỏi giá, báo giá, chào hàng,
hoàn giá, chấp nhận hay xác nhận.

Buôn bán đối lu: Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua lợng hàng hoá và
dịch vụ trao đổi cho nhau có giá trị tơng đơng. Mục đích của quá trình
này không phải là thu về một khoản ngoại tệ mà để thu một khoản hàng
hoá dịch vụ có giá trị tơng đơng.
Quá trình mua bán đối lu đòi hỏi yêu cầu cân bằng về giá cả, về mặt
hàng, về điều kiện giao hàng, về tổng giá trị trao đổi. Hiện nay mua bán đối lu
đang có xu hớng phát triển ở nớc ta và hình thức này đang là một trong những
biện pháp trớc mắt thúc đẩy xuất khẩu ở Việt Nam.

Đấu giá quốc tế: Là phơng thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức công khai

ở một nơi nhất định, tại đó sau khi xem xét trớc hàng hoá, những ngời
mua tự do cạnh tranh giá cả và cuối cùng hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời

Chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp

15


nào trả giá cao nhất. Đấu giá quốc tế thờng dùng để bán các hàng hoá
khan hiếm, khó tiêu chuẩn hoá và có nhiều ngời mua với mục đích bán
với giá cao nhất, ví dụ nh da lông thú, hơng liệu, đồ cổ,..

Đấu thầu quốc tế: Là phơng thức giao dịch đặc biệt trong đó ngời mua
là ngời gọi thầu công bố trớc các điều kiện mua hàng để ngời bán (ngời
dự thầu) bán giá của mình muốn bán. Sau đó ngời mua sẽ chọn ngời bán
nào đáp ứng đợc nhu cầu của ngời mua với giá thấp nhất. Đấu thầu quốc
tế đợc sử dụng phổ biến trong trờng hợp có nhiều ngời muốn cung ứng
hàng hoá, dịch vụ, đợc sử dụng phổ biến trong các dự án xây dựng và
mua bán quốc tế.

Giao dịch tại Sở giao dịch: Sở giao dịch là thị trờng đặc biệt tại đó thông
qua những ngời môi giới do sở chỉ định, ngời ta mua bán các loại hàng
hoá có khối lợng lớn, có tính chất đồng loại và phẩm chất có thể thay thế
đợc cho nhau.

Giao dịch tại hội trợ triển lÃm: Là thị trờng hoạt động định kỳ tổ chức
vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó ngời bán trng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng
mua bán. Việc giao dịch tại hội trợ, triển lÃm là một cơ hội tốt nhất cho
các doanh nghiệp tiến hành quảng cáo hàng hoá, khuyếch trơng thanh
thế, đồng thời ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá. Điều dáng chú ý ở đây

là mục dích của hội trợ triển lÃm là khác nhau. Trớc hết nó nhằm mục
đích bán hàng, doanh nghiệp tham gia hội trợ càng ký đợc nhiều hợp
đồng càng thành công còn triển lÃm lấy khuyếch trơng những thành tựu
kinh tế kỹ thuật làm mục đích chủ yếu.

Gia công quốc tế: Là phơng thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên
nhận gia công, nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16


khác (bên đặt gia công) để biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao (phí gia công).
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng đối
với các doanh nghiệp thuộc quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các nức dang d
thừa lao động nh Việt Nam. Nó bao gồm các hình thức nh: bán nghuyên liệu
mua thành phẩm, giao nguyên liệu mua thành phẩm xét ở góc độ quyền sở
hữu nguyên liệu và hợp đồng gia công thực thanh thực chi (Cost Plus Contract);
hợp đồng khoán theo giá định mức (Target price) xét ở giá cả gia công - đều
đợc sử dụng phổ biến trong đó hình thức gia công khoán theo địch mức rất có ý
nghĩa đối với nớc ta vì chúng ta có thể xuất khẩu các loại vật t tại chỗ và khai
thác nguồn nhân lực, cũng nh trang thiết bị hiện có

Giao dịch tái xuất: Là hình thức giao dịch kinh doanh quan träng hiƯn
nay. Cã hai ph¬ng thøc kinh doanh tái xuất. Các nớc Tây Âu và Mỹ La
tinh cho rằng tái xuất là những hàng hoá đợc nhập khẩu về, không qua
chế biến mà tiếp tục đợc xuất sang nớc thứ ba. Đối với một quốc gia, đặc
biệt là các nớc Đông Nam á, tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá

đà nhập khẩu về số ngoại tệ lớn hơn, hàng hoá có thể vận động thẳng mà
không đợc qua nớc tái xuất. Doanh nghiệp tái xuất thờng ký hợp đồng
nhập và hợp đồng xuất phù hợp về loại hàng hoá, ký mà hiệu, thời gian
giao nhận. Trong kinh doanh nh vËy, ngêi ta thêng dïng th tín dụng giáp
lng (Back to back L/C) làm phơng tiện thanh toán.
Để ngời mua và ngời bán có thể đi đến ký kết hợp đồng mua bán, ngoài
việc lựa chọn một trong những phơng thức giao dịch trên phải tiến hành quá
trình đàm phán giao dịch, thơng lợng với nhau về các điều kiện giao dịch, bao
gồm các bớc sau:

Hỏi giá (inquiry): Là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết
giá cả và các điều kiện mua hàng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17


Nội dung hỏi giá có thể gồm: Tên bản, quy cách phẩm chất, số lợng,
thời gian giao hàng.

Phát giá (chµo hµng - offer): Lµ viƯc ngêi xt khÈu thĨ hiện rõ ý định
bán hàng của mình và đề nghị ngời mua ký kết hợp đồng.

Đặt hàng ( order): Là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ ngời mua
đợc đa ra dới hình thức đặt hàng. Trong đó ngời mua nêu lên cụ thể về
hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp
đồng.

Hoàn giá ( Counter- offer): Khi ngời mua nhận đợc chào hàng (hoặc đặt

hàng) không chấp nhận hoàn toàn chào hàng (hoặc đặt hàng), do đó sẽ đa
ra một một lời đề nghị mới và lời đề nghị này là hoàn giá, khi có hoàn giá,
chào hàng trớc coi nh bị bỏ và thông thờng phải trải qua nhiều lần hoàn
giá mới đi đến kết thúc giao dịch.

Chấp nhận ( Acceptance): Là sự đồng ý hoàn tất cả mọi điều kiẹn của
chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc
thành lập.

Xác nhận ( Confirmation): Hai bên mua và bán, sau khi đà thông nhất
thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch có khi cẩn thận ghi lại mọi
điều kiện đà thoả thuận, gửi cho đối phơng. Đó là văn kiện xác nhận, văn
kiện do bên bán gửi thờng gọi là văn kiện bán hàng, còn do bên mua gửi
thì gọi là giấy xác nhận mua hàng. Xác nhận thờng dợc thành lập thành
hai bản, bên lập xác nhận ký trớc rồi gửi cho bên kia ký. Bên kia ký xong
giữ lại một bản và gửi trả lại một bản.
5.2 Ký kết hợp đồng
Sau khi các bên mua tiến hành giao dịch và đàm phán kết quả phải dẫn
đến hợp đồng đợc ký kết. Hợp đồng là sự thoả thuận trong đó các bên cam kết

Chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp

18


việc thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ nào đó và đợc hởng những quyền lợi tơng ứng. Hợp đồng có thể đợc thoả thuận bằng miệng hay bằng văn bản, thông
thờng hình thức văn bản đợc sử dụng nhiều hơn.
Công tác chuẩn bị ký kết hợp đồng xuất khẩu là hết sức quan trọng để
đảm bảo đợc quyền lợi tối đa của các doanh nghiệp. Các loại hợp đồng đợc sử
dụng thờng căn cứ vào hợp đồng mẫu để xây dựng, ngoài ra, tuỳ từng loại hàng

hoá hay dịch vụ khác nhau mà có thể bổ sung hoặc huỷ một số khoản cho phù
hợp.
Một hợp đồng kinh doanh XNK thờng gồm ba phần chính:

1. Phần đầu: là phần chỉ rõ ngày tháng lập hợp đồng, các bên ký kết hợp
đồng, nguyện vọng ký kết của hai bên và căn cứ phpá lý của hợp đồng

2. Phần chính liệt kê cụ thể các điều khoản thoả thuận của hợp đồng nh:
Tên hàng, quy cách chất lợng, số lợng bao bì, kỹ mà hiệu, thời gian và
địa điểm giao hàng những điều khoản này thể hiện qquyền lợi và
nghĩa vụ của hai bên.

3. Phần cuối của hợp đồng ghi rõ số bản hợp đồng, thứ ngôn ngữ sử dụng
và hiệu lực của hợp đồng, thời gian và địa điêmr hợp đồng (nếu phần
đầu cha có).
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế, tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh
mà chúng ta có các loại hợp đồng XNK hàng hoá, hợp đồng uỷ thác XNK, hợp
đồng gia công hàng hoá. Ngoài ra, còn có hợp đồng xuất khẩu một số loại hàng
hoá nh: Thiết bị toàn bộ, chuyển giao công nghệ các hợp đồng nỳ, ngoài các
điều khoản nh trên, còn có một số điều kiện cụ thể khác biệt
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Trình tự thực hiện một hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bớc sau:
- Kiểm tra L/C.
- Xin giấy phép xuất khẩu.

Chuyên đề thực tập tèt nghiÖp

19



- Chuẩn bị hàng hoá.
- Thuê tầu.
- Kiểm tra hàng hoá.
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng lên tầu.
- Mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục thanh toán.
- Giải quyết tranh chấp (nếu có).
Nội dung công việc của 10 quá trình này nh sau:
1. Kiểm tra L/C.
Nếu hợp đồng xuất khẩu thoả thuận trong thanh toán bằng phơng tiện tín
dụng chứng từ, sau khi ký kết hợp đồng, ngời xuất khải sẽ phải đôn đốc ngời
nhập khẩu ở nớc ngoàit mở L/C đúng hạn và nội dung nh hợp đồng quy định.
Sau khi nhận đợc L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra, so sánh với nội
dung và điều kiện ghi trong hợp đồng, nếu có chỗ nào cha phù hợp, phải yêu
cầu bên kia sửa chữa bằng văn bản. Những néi dung cđa L/C cÇn kiĨm tra gåm
cã:
- Sè tiỊn của L/C
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C
- Loại L/C
- Thời hạn giao hàng.
- Cách giao hàng
- Cách vận tải
- Chứng từ thơng mại
Có L/C trong tay, ngời xuất khẩu tiến hành làm những công việc tiếp
theo thực hioện hợp đồng.
2. Xin giấy phép xuất khẩu.

Chuyên đề thực tập tèt nghiÖp


20


Theo nghị định 57/1998 - NĐ - CP ngày 1/9/1998, tất cả các doanh
nghiệp Việt Nam đều có quyền kinh doanh xuất khẩu. Do đó, các doanh nghiệp
chỉ phải xin phép xuất khẩu từng lô hàng (đối với những hàng hoá thuộc danh
mục phải xin giấy phép). Danh mục hàng hoá XNK gồm có:
- Hàng hoá cấm nhập, xuất. Ví dụ ma tuý, vũ khí
- Hàng hoá tạm ngừng nhập, xuất
- Hàng hoá quản lý bằng hạn nghạch
- Hàng hoá xin giấy phép xuất khẩu từng lô hàng
Việc quản lý cấp giấy phép xuát khẩu do hai bên là Bộ thơng mại và
Tổng cục Hải quan phụ trách.
3. Chuẩn bị hàng hoá.
Căn cứ vào hợp đồng đà ký với nớc ngoài, xuất khẩu có nhiệm vụ chuẩn
bị hàng hoá để xuất. Công việc này gốm các khâu: thu gom tập trung hàng
thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì kẻ ký mà hiệu.
4. Thuê tầu lu cớc.
Tất cả hàng hoá trong kinh doanh XNK đều cần đến phơng tiện chuyên
chở. Trong đó 80 85% số hàng hoá là buôn bán chuyên chở bằng đờng biển.
Việc thuê tàu chuyên chở có thể do ngời bán hợăc ngời mua đảm nhận, tuỳ theo
điều kiện cơ sở giao hàng.
Thuê tàu có hai loại: nếu thuê tàu toàn bộ thì gọi là Thuê tàu chuyến là
tàu chuyên chở hàng hoá trên biển không theo lịch trình định trớc, nó thờng
hoạt động trên một vùng biển nhất định theo yêu cầu của ngời thuê tầu.
Nếu thuê một phần tầu, gọi là Thuê tầu chợ, là tầu chuyên chở hàng
hoá trên biển, chuyên đi theo một số tuyến nhất định, cập lại ở những cảng cố
định theo lịch trình đà định trớc và cớc phí thuê tầu đợc trả theo một biểu cớc
định sẵn.


Chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp

21


Bên chủ hàng có thể trực tiếp hoặc thông qua đại lý, môi giới để tiếp xúc
với chủ tầu và thuê tầu.
5. Kiểm tra hàng hoá.
Đây là công việc cần thiết, nó là sự tiếp tục quá trình các công đoạn thực
hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu. Kiểm tra hµng xt khÈu gåm cã:
KiĨm nghiƯm lµ kiĨm tra về phẩm chất, số lợng, trọng lợng, bao bì. Kiểm dịch
là kiểm tra khả năng lây lan bệnh tật đối với hàng hoá là động thực vật.
Việc kiểm nghiệm, kiểm dịch đợc tiến hành theo hai cấp. Cấp cơ sở và ở
cửa khẩu. Kết thúc quá trình, ngời xuất khẩu sẽ đợc cấp giấy chứng nhận (về
phẩm chát và sự kiểm dịch đối với hàng hoá).
6. Làm thủ tục hải quan.
Tất cả hàng hoá XNK, quá cảnh, chuyển khẩu (kể cả phơng tiện vận tải
quá cảnh) đều phải làm thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn
bán theo pháp luật của Nhà nớc để ngăn chặn các hành vi buôn lậu. Làm thủ tục
hải quan gồm có: Khai báo hải quan (theo mẫu tờ hải quan) đa hàng đến nơi
kiểm tra, tính thuế và nộp thuế hải quan.
7. Giao hàng lên tầu.
Thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng, đến thời hạn giao hàng,
bên xuất khẩu phải làm thủ tục và giao hàng cho bên mua. Phần lớn hàng hoá
XNK ở nớc ta đợc vận chuyển bằng đờng biển, đờng sắt hoặc container. Nếu
hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các công việc
sau:
- Lập bản đăng ký và chuyên chở cho ngời vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp
hàng.
- Trao đổi với cơ quan điệu độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.

- Bố trí phơng tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tầu.

Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp

22


- Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đờng biển
8. Mua bảo hiểm.
Bảo hiểm hàng hoá là việc chủ hàng phải nộp cho các công ty bảo hiểm
một khoản tiền nhất định để đợc đền bù trong những trờng hợp xẩy ra rủi ro về
hàng hoá thuộc phạm vi đợc bảo hiểm.
Quyền mua bảo hiểm đợc xác định trong điều kiện cơ sở giao hàng trong
cuốn Incoterm 1990. Ngời mua bảo hiểm sẽ ký hợp đồng bảo hiểm với công
ty bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng: Hợp đồng bảo hiểm chuyến, ký cho từng
chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao, ký cho nhiều chuyến hàng trong một khoảng
thời gian nhất định. Hợp đồng bảo hiểm gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên công ty bảo hiểm và chủ hàng (ngời đợc bảo hiểm)
- Điều kiện bảo hiểm.
- Giá trị và số tiền bảo hiểm
- Phí bảo hiểm
- Địa điểm và cơ quan giám định tổn thất.
9. Làm thủ tục thanh toán.
Đây là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
kinh doanh thơng mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với nớc ngoài nên thanh
toán trong kinh doanh thơng mại quốc tế phức tạp hơn nhiều so với kinh doanh
buôn bán trong nớc do ràng buộc bởi nhiều điều kiện và phơng thức thanh toán.
ở đây xin nêu một số phơng thức thanh toán thông dụng:

- Phơng thức chuyển tiền : Là phơng thức khách hàng (ngời trả tiền)

yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định của mình
cho một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền cho khách hàng nhu cầu.

Chuyên đề thực tập tèt nghiÖp

23


- Phơng thức ghi sổ (open account): Ngời bán mở một tài khoản (hay
một quyển sổ) để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đà hoàn thành
giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) ngời
mua trả tiền cho ngời bán.

- Phơng thức nhờ thu (collection of payment): Là một phơng thức
thanh toán trong đó ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc
cung ứng dịch vụ cho khách hàng uỷ thác, cho ngân hàng của mình
thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán đặt ra.

- Phơng thức tÝn dơng chøng tõ (letter of credit): Lµ sù tháa thuận
trong đó một ngân hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng) sẽ trả một
khoản số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của
L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số
tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
10.Giải quyết tranh chấp (nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK, nếu một bên thấy không nhận
đầy dủ các quyền lợi nh trong hợp đồng thì cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để khỏi
bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.
Trong trờng hợp này, cả hai bên phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng
xem xét các tình huống xẩy ra. Việc giải quyết phải khẩn trơng kịp thời và có

lý. Nếu việc khiếu nại không đi đến thoả thuận, hai bên có thể kiện nhau tại Hội
đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trong hợp đồng) hoặc toà án.

Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp

24


Chơng II
thực trạng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Minexport.
Tổng quan về công ty Minexport:

I.

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

Công ty XNK Khoáng sản đợc thành lập theo quyết định thành
lập doanh nghiệp Nhà nớc: số 331 TM/TCCB, ngày 31 tháng 3 năm
1993 của Bộ Thơng mại.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp Nhà nớc: số 10837, ngày 21
tháng 03 năm 1993 tại Sở Kế hoạch đầu t Hà Nội.
- Giấy đăng ký kinh doanh: số 11600/GP, ngày 25 tháng 5 năm
1993 của Bộ Thơng mại. Công ty XNK Khoáng sản với tên
giao dịch Quốc tế là: VIETNAM NATIONAL MINERALS
IMPORT - EXPORT ORPORATION
Tên viết tắt: MINEXPORT.

- Trụ sở chính: số 35 Hai Bà Trng – quËn Hoµn KiÕm – thµnh
phè Hµ Néi – Việt Nam.
-


Chi nhánh tại TPHCM 35-37 bến Trng Vơng quận1-TPHCM.
Với tên: MINEXPORT- SAIGON.

- Đại diện giao nhận tại Hải Phòng: 13 đờng Cù Chính Lan- Hải Phòng.
Với tên: MINNEXPORT-HAIPHONG.

Công ty XNK Khoáng sản là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Bộ Thơng mại, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng theo qui định
của Nhà nớc, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có tài khoản tại
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (VIETCOM BANK) và ngân hàng
Chuyên đề thực tËp tèt nghiÖp

25


×