Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.99 KB, 23 trang )

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY RƯỢU NƯỚC
GIẢI KHÁT THĂNG LONG
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN:
1. Giai đoạn 1989-1993 sản xuất thủ cơng:
- Xí nghiệp Rượu-Nước giải khát Thăng Long được thành lập từ ngày
24/3/1989 theo Quyết định số 6145/QĐ-UB. Tiền thân của xí nghiệp là xưởng sản
xuất rượu và nước giải khát lên men trực thuộc công ty Rượu Bia Hà Nội (nằm
trong sở quản lý ăn uống Hà Nội cũ). Sản phẩm truyền thống là rượu pha chế các
loại, tới nhưng năm đầu thập kỷ 80 xưởng mới được đầu tư về công nghệ và
phương tiện sản xuất Vang. Mới thành lập xí nghiệp còn là một đơn vị sản xuất
nhỏ với 50 cơng nhân sản xuất hồn tồn thủ cơng, đại bộ phận nhà xưởng là nhà
cấp 4 đã thanh lý, cơ sở vật chất nghèo nàn. Tuy nhiên đây cũng là thời gian đầu
của sự khởi sắc, sản lượng tăng dần qua các năm:
+ Năm 1989: 106000 lít
+ Năm 1992: 530000 lít
+ Năm 1993: 905000 lít
- Qua đó dung tích chứa đựng tăng đần theo độ tăng của sản lượng. Thị
trường của cơng ty cũng được mở rơng ra nhanh chóng, thị phần vượt chội các mặt
hàng cịn lại, góp phần khẳng định xu hướng tiêu dùng mới về loại đồ uống có độ
rượu nhẹ do lên men hoa quả. Xí nghiệp đã là đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Mức nộp ngân sách tăng 6 lần từ 337 triệu năm 1991 tới 1976 triệu năm 1993.
Sản phẩm của xí nghiệp đã bước đầu chiếm lĩnh thị trường Hà Nội, Đà Nẵng thông
qua các đại lý nhỏ.
2. Gai đoạn 1993-1997 sản xuất nửa cơ giới và cơ giới
-Công ty Rượu-Nước giải khát Thăng Long chính thức được thành lập ngày
16/8/1993 theo Quyết định số 3021/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội.
-Vốn kinh doanh: 862.1182.000 đồng
Trong đó:


+Vốn cố định: 392.682.000 đồng


+ Vốn lưu thông: 425.922.000 đồng
+ Vốn khác: 42.398.000 đồng
- Có thể coi 5 năm thuộc giai đoạn 1994-1998 từ khi thành lập công ty đến
nay là giai đoạn phát triển đột biến về sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường
tiêu thụ của công ty đã được cải tiến rõ rệt. Sản xuất của công ty phát triển mạnh,
ổn định với mức tăng trưởng bình qn hàng năm khoảng 65%, cơng ty đã đầu tư
gần 11 tỷ đồng cho thiết bị nhà xưởng, môi trường, văn phịng và cơng trình phúc
lợi. Bộ mặt của cơng ty đã thay đổi hồn tồn, mãu mã mặt hàng của cơng ty đạt
trình độ tiên tiến, chai ngoại, nút ngoại theo truyền thống tiêu dùng quốc tế, nhãn
của sản phẩm thuộc trình độ in tiên tiến của nước ta. Năm 1997 sản phẩm của công
ty đã áp dụng mã số, mã vạch. Chất lượng cũng thay đổi rõ rệt thông qua việc áp
dụng vào sản xuất những tiến bộ công nghệ tiên tiến, những kết quả nghiên cứu
của đề tài khoa học ứng dụng và cải tiến cơ sở bằng vốn tự có.
- Tạo hương Vang: tạo hương đặc trưng của Vang Thăng Long.
- Chủng nấm men chịu cồn cao: nhằm nâng cao chất lượng Vang Thăng
Long phù hợp với điều kiện nhiệt đới..
- Cải tiến về công nghệ sản xuất: giữ vững ổn định chất lượng, tiết kiệm
ngun liệu.
- Cơ giới hố q trình cơng nghệ: chiết vang, siết nút, chuyển tải các loại
chất lỏng (nước cốt, vang bán thành phẩm, vang thành phẩm...).
- Cơ giới hoá quá trình chế biến quả và quá trình vận chuyển nguyên liệu ,
vật tư hàng hoá...
- Đầu tư vào tài sản cố định: nhằm tăng nhanh sản lượng theo yêu cầu thị
trường.
- Sử dụng máy tính, các thiết bị văn phịng vào chương trình quản lý hành
chính, hoạt động kinh doanh.


- Năm 1999 mặc dù cịn nhiều khó khăn cơng ty vẫn coi đây là năm bản lề,
phải chuyển đổi nền sản xuất của công ty từ nửa cơ giới sang cơ giới và tự động

hoá tạo điều kiện ổn định chất lượng theo yêu cầu của thị trường quốc tế.
-Với chỉ tiêu chủ yếu trong đó bao gồm tổng số nộp ngân sách sở giao:
+ Doanh thu: 60 tỷ đồng
+ Sản lượng: 5500 triệu chai
+ Nộp ngân sách: 9307 tỷ đồng
+ Lợi nhuận: 2290 tỷ đồng
- Về lâu dài ngoài việc khẩn trương phát triển thị trường trong nước cơng ty
cịn phát triển ra thị trường nước ngồi như Trung Quốc, Lào, Camphuchia... cơng
ty đang đẩy nhanh q trình áp dụng các chỉ tiêu chất lượng như HACCP, ISO
9002 nhằm quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm của cơng ty để đáp ứng các
địi hỏi khắt khe của thị trường nước ngồi để có thể xuất khẩu sang các thi trường
này.
3. Những thành tựu của công ty
Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã đạt được những kết quả đáng kể sau:
- Sản lượng sản xuất Vang tăng gấp ba lần từ 1,6 triệu lít (1994) lên 4,8 triệu
lít (1997).
- Doanh thu đạt 56 tỷ đồng (1998) lên 60 tỷ đồng (1999).
- Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002.
- Công ty đã được tặng thưởng:
+ Ba Huân chương lao động hạng hai, hạng ba.
+ Sáu Huy chương vàng Hội chợ quốc tế tại Việt nam.
+ Ba giải thưởng Bông Lúa vàng tại Hội chợ nông nghiệp quốc tế tại Cần
Thơ.


+ Ba cờ thi đua luân lưu của Chính Phủ.
+ Một bằng khen của Chính Phủ.
+ Hai cờ thi đua xuất sắc và nhiều bằng khen của Tổng liên đoàn Lao động
Việt nam.
- Công ty đã phát triển từ một mặt hàng, một loại sản phẩm lên sáu loại mặt

hàng và bốn loại sản phẩm với chất lượng ổn định, bao bì mẫu mã có những bước
cải tiến rõ rệt.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Giám đốc


- Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ
Quả
Cun và được phân
Xưởn
Cửakhâu,
Cửa
phận có Kế
mối quan
hệ chặtThị
chẽ với nhau
thành các
các Tổ
n

trườn
g sản
hàngthựchàng
cấp quảntốn
lý với những chức năng vàgquyền hạn nhất
định nhằm
hiện chức
chất
g

xuấtcác phịng
Đơngban KD
các mục tiêu của công ty. Trong hệ tiêu
thống tổ chức này,
chức và
lượn
hàng công đô
năng giúp giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn được phân
và chịutổng
trách hành
g
nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật nhà nước vềnhựa
chức năng tham hợp
mưu chín
h
của lĩnh vực được tham mưu.
Cửa
2. Nhiệm vụ các phòng ban
hàng
Giới
2.1. Giám đốc:
thiệu S/P
Phó
Giám
đốcchịu trách nhiệm pháp lý với nhà
Là người chỉ đạo mọi hoạt động của
công
ty và
nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Định kỳ tổ chức việc phân tích tình hình
thực hiện khế hoạch báo cáo cơng khai trước cán bộ công nhân viên và báo cáo lên

cơ quan cấp trên
Xưởng
2.2. Phịng tổ chức hành
Phịng
chính:
sản xuất
kiểm tra
Đơlương
- Làm công tác tổ chức
và quả
cánlýbộ, nhânNghĩa
sự, tiền
và tổ
sx trong
và các chế độ đối vớikỹcán
thuật
bộ, cơng nhân
viên
tồn cơng ty.

điện

Cơng
nghệ

quản
lý sản
xuất

Chi

nhánh
SXKD
tại Ninh
Thuận

Bảo vệ

- Quản lý hồ sơ và văn thư lưu trữ.
- Quản lý nhà đất và các thiết bị lao động của
cơng ty.
- Cơng tác quản trị văn phịng phẩm in ấn.

- Công tác tạp vụ y tế.
- Công tác thi đua tun truyền.
2.2. Phịng kế tốn tài chính
- Lập kế hoạch hành chính, chi phí lưu thơng.
- Thực hiện tốt kế tốn tài chính cho cơng ty đảm bảo khơng bị ách tắc trong sản
xuất kinh doanh.


- Chỉ đạo về công nợ và thu hồi công nợ, khơng để khách hàng nợ dây dưa khó địi.
- Cân đối thu chi, phân tích các nghiệp vụ phát sinh đồng thời tổ chức thực hiện
kiểm kê tài sản theo định kỳ và đột xuất. Báo cáo đúng qui định
2.3. Phịng kinh doanh tiếp thị
- Làm cơng tác nghiên cứu và phân tích thị trường.
- Lập kế hoạch và thực hiện các dự án kinh doanh.
- Chủ trì dự thoả, hợp đồng nguyên vật liệu và bán sản phẩm cùng với phịng kế
tốn tài chính.
- ứng dụng và thực hiện ISO 9002 tại cơng ty.
2.4. Phịng kỹ thuật

- Chỉ đạo cơng tác kỹ thuật để hồn chỉnh cơng tác sản xuất, sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng cao.
- Cố vấn chỉ đạo về xây dựng cơ bản và sửa chữa, xuống các phòng ban kiểm tra
chất lượng sản phẩm (KCS) ban kỹ thuật công nghệ và ban cơ điện.
2.4. Phòng bảo vệ
- Bảo vệ tài sản của cơng ty.
- Phịng chống bão lụt, trộm cắp, cháy nổ.
- Thực hiện kiểm tra hành chính.


3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT VANG

Giống men mới

Nguyên liệu quả

Sơ chế

Ngâm đường

Rút cốt quả

Lên men chính



Lên men phụ

Lọc


Chai

Rửa

Chiết chai

Dán nhãn

Nhập kho

Thành phẩm


- Quả được chọn theo mẫu, có kích cỡ, độ chín quy định, thái lát bằng máy,
có bề dày trung bình là 5,0 mm hay ngâm cả quả (dâu, nho, mơ, mận ,mai...).
- Tỷ lệ đường ngâm quả phụ thuộc vào các loại quả, đảm bảo lượng đường
sử dụng ít nhất nhưng lại đạt lượng cốt quả thu được nhiều nhất.
- Hệ thống ống inox liên hoàn với các trạm bơm đẩy bằng inox có thể truyền
tải các loại chất lỏng (nước cốt quả, dịch vang...) Giữa các phân xưởng sản xuất
các máy rửa chai, chiết chai tự động định lượng, các máy đóng nút màng co hay
máy xiết nút...dây truyền tải chai, két thùng vang, thành phẩm, góp phần tăng năng
suất, giảm sức lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt khu xử lý môi
trường mới đã được đưa vào hoạt động làm thay đổi hoàn tồn mơi trường sản xuất
tại cơng ty.
4. QUY TRÌNH TẠO HƯƠNG QUẢ
Tạo hương theo p2
trích ly cồn

Tạo hương theo
p2 hấp thụ


Tạo hương theo
p2 trưng cất

Quả

Quả

Quả

Chọn

Chọn

Chọn

Rửa

Rửa

Rửa

Thanh trùng

Thanh trùng

Thái nhỏ

Ngâm cồn


Ngâm đường

Chưng cất

Ancôlát quả

Dịch đường

Nước thơm

Pha chế
Hương quả

Hương quả đậm


5. TÌNH HÌNH VỀ NHÂN SỰ CỦA CƠNG TY
- Cơng ty hiện nay có khoảng 290 người trong đó số người có trình độ Đại
học và trên Đại học là 45 người và số người có trình độ trung cấp là 40 người cịn
lại là số cơng nhân có tay nghề và có kinh nghiệm lâu năm.
BiĨu ®å 1: KÕt cấu nhân sự

Số trình độ đại học; 16%

Công nhân; 70%

- Công ty tổ chức đào tạo cho cán bộ công nhân viên,để có thể thích ứng với
trình độ khoa học công nghệ tiến tiến đang phát triển mạnh mẽ như vũ bão, vấn đề
đào tạo và phát triển nhân lực là một tất yếu mà công ty hướng tới nhằm củng cố
và phát huy trình độ của cơng nhân, cơng ty đã mời giáo viên về để nâng cao thêm

trình độ ngoại ngữ, vi tính cho nhân viên quản lý, tổ chức đào tạo cơng nhân có thể
nắm bắt và sử dụng thành thạo những cơng nghệ hiện đại. Ngồi ra cơng ty cịn sử
dụng hình thức thưởng phạt để khuyến khích người lao động, là cho họ có trách
nhiệm hơn trong công việc, thúc đẩy khả năng sáng tạo của từng người qua đó lựa
chọn được những sáng kiến hay giúp cho công ty ngày càng phát triển.
6. Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Cơng ty đã đầu tư mua máy móc thiết bị nâng cao sản lượng và quản lý
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả giúp công ty đứng vững và phát
triển trên thị trường. Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề máy
móc thiết bị là rất cần thiết, nó giúp cơng ty nâng cao sản lượng sản xuất đồng thời
giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh trên thị trường. Cơng ty đã đầu tư một số máy
móc thiết bị như:
- Máy rửa chai: 1622.6 triệu đồng
- Máy rán nhãn: 1202.3 triệu đồng


- 5 Máy đóng thùng: 87.5 triệu đồng
- 10 Máy bơm các loại: 101.7 triệu đồng
- Máy nén khí :10 triệu đồng
- Máy đo độ trong: 24 triệu đồng
- 3 Máy tính : 42.5 triệu đồng
- 2 Xe vận chuyển thủ công: 11 triệu đồng
- Xe nâng chuyển: 25 triệu đồng
- Cân kỹ thuật : 15.3 triệu đồng
- 2 Bể chứa inox: 32 triệu đồng
- Hệ thống băng tải xích: 415 triệu đồng
Tổng cộng :3612.4 triệu đồng
Dây truyền sản xuát của vang thăng long là mộy dây truyền khép kín với
máy móc thiết bị nhập từ các nước như: Nhật, Pháp, Ba lan, Italia, đảm bảo đáp
ứng nhu cầu thị trường cả với số lượng lẫn chất lượng. Hệ thống ống inox liên

hoàn với các trạm bơm đẩy bằng inox có thể chuyển tải các loại chất lỏng
(nứớc,cốt quả, dịch quả,dịch vang )giữa các phân xưởng sản xuất, các máy rửa
chai, chiết chai tự động định lượng, các máy đóng nút, dây truyền tải chai,
két,thùng vang thành phẩm góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm .
7. Cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm
7.1. Cung cấp nguyên vật liệu:
Sản phẩm của công ty là rượu vang làm từ các loại hoa quả cho nên công ty
phải lập kế hoạch thu mua để cung cấp kịp thời cho sản xuất sản phẩm. Cũng chính
vì ngun vật liệu là hoa quả nên công ty phải tổ chức khâu xử lý và bến bãi hợp lý
để có thể đảm bảo cho hoa quả không bị hư. Nhà cung cấp cho công ty là tất cả


những người có khả năng cung cấp hoa quả. Cơng ty mua nho ở Phan Rang, Ninh
Thuận, táo mèo ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, dứa ở Thanh Hoá, mơ, mai, mận,
đào ở Hà Giang, Lạng Sơn và chúng được thu mua theo mùa vụ.


7.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hố của cơng ty, cơng ty đã áp dụng nhiều
phương thức bán hàng có lợi nhằm tiêu thụ hàng hoá một cách nhanh nhất.
*. Phương thức bán hàng trực tiếp:
Phương thức này bao gồm bán lẻ tại cửa hàng, giới thiệu sản phẩm và bán
theo hợp đồng đã được ký kết hoặc khách hàng có thể cử người đến mua hàng tại
doanh nghiệp hoặc cơ sở Vĩnh Tuy. Khi nhận hàng bên mua ký xác nhận vào hoá
đơn bán hàng và hàng được xác nhận là đã tiêu thụ. Hình thức thanh tốn có thể là
bằng tiền mặt hoặc mua chịu.
*. Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Công ty tổ chức mạng lưới và các trung tâm thương mại, họ là khách hàng
thường xuyên của công ty họ ký hợp đồng lâu dài với cơng ty và được ưu tiên

trong thanh tốn.
* Phương thức bán hàng trả nợ dần
Đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu theo đó khách hàng thường trả tiền trước
cho công ty để công ty sản xuất cho họ một lượng hàng nhất định và định kỳ họ sẽ
lấy hàng.
III. Phân tích tình hình thị trường vang:
1. Khái qt chung về thị trường:
Trong nhiều năm trở lại đây tình hình thị trường Vang có nhiều biến động
làm cho cơng tác tiêu thụ có nhiều khó khăn. Sản phẩm của cơng ty còn phải chịu
nhiều sức ép của các sản phẩm cùng loại như Vang Hữu Nghị, Vang Bắc Thăng
long, Nam Thăng long...
Ngồi ra họ cịn áp dụng các hình thức bán hàng trả chậm, trả một nửa... và
bán sản phẩm với giá thấp, đây là một khó khăn lớn cho công ty. Nhưng thị trường
của công ty ngày càng mở rộng và phát triển, khách hàng đã dần dần biết về sản
phẩm của công ty.


Mặc dù đứng trước khó khăn nhưng cơng ty Rượu-Nước gải khát Thăng
Long vẫn không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đã khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường. Cơng ty đã đạt được những thành tích như
sau.
- Từ năm 1994-1999:
+Doanh thu bình qn tăng hàng năm 58%.
+ Sản lượng tăng bình quân hàng năm 49%.
- Năm 1995 nộp ngân sách giảm do chính sách thuế thay đổi mặc dầu doanh
thu tăng.
- Trong mấy năm gần đây sản lượng tiêu thụ Vang Thăng Long đạt mức
tăng trưởng cao (bình quân 2.5 lần/ năm)
- Năm 1999 các chỉ tiêu chủ yếu của công ty Rượu-Nước gải khát Thăng
Long như sau:

+ Sản lượng: 5,5 triệu lít.
+ Doanh thu: 60 tỷ đồng.
+ Nộp ngân sách: 9,3 tỷ đồng.
2. THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
2.1. Một vài đánh giá về thị trường Rượu-Nước gải khát Thăng Long
- Thị trường Vang Thăng Long hiện đang rất sôi động, có chiều hướng phát
triển mạnh ở mấy năm gần đây. Người tiêu dùng đã có nhu cầu về mặt hàng Vang,
đây là tín hiệu đáng mừng cho cơng ty Rượu-Nước gải khát Thăng Long. Hiện nay
thị trường Vang Thăng Long có mặt hầu hết ở các tỉnh thành phố trong cả nước,
những điểm tiêu thụ mạnh nhất là Hà nội và các tỉnh lân cận, ước tính khoảng 3
triệu chai/ năm. Nhìn chung đây là thị trường mà Doanh ngiệp cần khai thác mạnh
để có thể tích luỹ được vốn và làm bàn đạp tiến tới các tỉnh khác và thị trường
nước ngoài.


Thị trường Vang Thăng Long rất rộng nhưng vẫn chưa có khả năng đáp ứng
được các nhu cầu của người tiêu dùng, do đó doanh số của Vang Thăng Long vẫn
chưa cao. Bên cạnh đó do có sự cạnh tranh của các loại sản phẩm cùng loại trên thị
trường và khách hàng chưa biết rõ về Vang Thăng Long do đó đối thủ cạnh tranh
dựa vào đó ra các sản phẩm nhái như Bắc Thăng long, Nam Thăng long,... chất
lượng khơng cao cho nên ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
2.2. Các đối thủ cạnh tranh và biện pháp đẩy mạnh q trình tiêu thụ
- Người tiêu dùng ln có những mâu thuẫn giữa mong muốn và thu nhập
của họ mâu thuẫn giữa chất lượng và giá cả, họ muốn mua được hàng hoá tốt
nhưng giá cả phải rẻ, từ nhu cầu đó các cơng ty cố gắng làm sao có thể giảm chi
phí đến thấp nhất để có thể đáp ứng được mong muốn của người tiêu dùng, chính
lý do đó mà các cơng ty ln chạy đua với nhau để có thể giảm được chi phí đến
mức thấp nhất có thể được. Cho nên các cơng ty ln cạnh tranh với nhau để có thể
chiếm lĩnh thị trường.
-Các đối thủ cạnh tranh với công ty Rượu-Nước gải khát Thăng Long:

+ Rượu anh đào.
+ Bắc Thăng long.
+ Nam Thăng long.
+ Vang Hữu nghị.
+ Vang Đà lạt.
+ Vang Hibicus.
- Các đối thủ này chiếm lĩnh được một thị trường nào đó như: Vang Hữu
nghị đang triển khai và phát triển ở thị trường Miền Trung, Vang đà lạt bán mạnh ở
thị trường Đà Nẵng và các tỉnh Miền trung, rượu Anh đào bán mạnh ở một số tỉnh
phía Bắc. Đối thủ chính của cơng ty là Vang Hữu nghị, đây là loại Vang được thị
trường chấp nhận và có khả năng tiêu thụ mạnh. Vang Hibicus là loại vang mới


xuất hiện nhưng nó sẽ là đối thủ mạnh mà doanh nghiệp phải đương đầu trong
tương lai.
- Để đứng vững trên thị trường công ty cần phải cải tiến mẫu mã sản phẩm,
nhãn mác, chất lượng làm sao cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng, đồng thời
đẩy mạnh kênh phân phối, phân phối đúng kênh, đúng luồng. Cần xác định khách
hàng mục tiêu để tập trung mọi nguồn lực đáp ứng nhu cầu của họ, đồng thời đáp
ứng cho khách hàng truyền thống, ổn định thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất
khẩu.

IV. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY RƯỢU -NGK THĂNG LONG:
1. Tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của công ty:
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với việc chuyển giao
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị kinh tế cơ sở. Đứng trước tình
hình như thế cơng ty phải trực tiếp đảm bảo cả đầu vào lẫn đầu ra cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Trong thời gian đầu của cơ chế thị trường công ty
gặp rất nhiều khó khăn tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, công tác điều tra

nghiên cứu nắm bắt nhu cầu của thị trường vẫn chưa được quan tâm nhiều. Trong
những năm gần đây tình hình giao lưu kinh tế giữa các nước và khu vực thị trường
trong nước nói chung phát triển mạnh, cơng ty đã có điều kiện tham gia cá chội
chợ trong nước và hội chợ quốc tế.
Thông qua các đợt triển lãm hội chợ, công ty đã giới thiệu sản phẩm của
mình với thị trường và gặp gỡ trực tiếp với người tiêu dùng để nắm bắt nhu cầu thị
hiếu của họ, đã gặp gỡ trực tiếp với các nhà sản xuất kinh doanh để hiểu sâu thêm
về họ trong các lĩnh vực cạnh tranh từ đó công ty lập ra chiến lược sản phẩm, các
phương thức tiêu thụ sản phẩm phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Đơn vị: lít
Loại sản phẩm
Sản xuất

Năm
1998
Tiêu thụ

Năm
1999
%sx/tt Sản xuất Tiêu thụ

%sx/


tt
Vang nhãn vàng
Nút nhôm vàng
Nút mang co đỏ

Vang nho
Vang 2 năm
Vang dứa
Vang Sơn tra
Vang 5 năm

4360000
2560000
1800000
560000
240000
158000
244435
127000

2560000
1800000
520000
200000
100000
244000
100000

5110000
2870000 2870000
2240000 2240000
560000 560000
240000 200000
178000 170000
240000 200000

127000 127000

100
100
92.8
84
63.2
99.8
78.7

100
100
100
84
95.5
84.0
100

Qua bảng trên ta thấy sản xuất của công ty gắn chặt với tiêu thụ sản phẩm,
điều này cho thấy sản phẩm của cơng ty có chất lượng rất tốt và phù hợp với nhu
cầu của người tiêu dùng. Do đó trong thời gian tới cơng ty có thể mở rộng thị
trường để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của cơng ty vơí khách hàng, đáp
ứng nhu cầu trên thị trường.
2. tình hình doanh thu của cơng ty Rượu-Nước gải khát Thăng Long (19921999)

BiĨu ®å 1: Tình hình doanh thu của công ty
70000

Triệu đồng


60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

Năm

- Nhỡn vo biểu đồ doanh thu của công ty Rượu-Nước gải khát Thăng Long
ta thấy rằng:
+ Doanh thu từ năm 1992-1994 tăng với số lượng đều.



+ Từ năm 1995 doanh thu tăng gấp ba lần năm 1992 cho thấy rằng doanh
thu của công ty đã đạt được là lớn. Do đầu tư trang thiết bị công nghệ mới, giảm số
lượng lao động thủ công và áp dụng các tiêu chuẩn về quả lý chất lượng.
+ Năm 1997, 1998, mặc dù có cuộc khủng kinh tế tài chính tiền tệ thế giới
và khu vực nhưng cơng ty vẫn đạt được doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
3. Sản lượng của Công ty Rượu-NGK Thăng Long
Sản lượng của công ty tăng đều qua các năm đặc biệt là năm 1995 trở đi sản
lượng tăng mạnh so vi nm 1992.

Biểu đồ 2: Đờng sản lợng của công ty
7

Sản lợng (tr lit)

6
5
4
3
2
1
0
1992

1993

1994

1995

1996


1997

1998

1999

Năm

Tỡnh hỡnh sn lng ca cụng ty Rượu-Nước gải khát Thăng Long đều tăng
qua các năm. Sản lượng năm 1996 tăng gấp ba lần năm1995, đây là hiện tượng tốt.
Sản lượng tăng là do công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào từng
khâu và thực hiện phương châm làm đúng ngay từ đầu nhằm giảm bớt những sai
hỏng, sắp xếp quy trình sản xuất sao cho hợp lý, tránh tình trạng chồng chéo. Đồng
thời công ty đã đầu tư một số trang thiết bị tiên tiến như máy rót rượu, dán nhãn...
đã làm cho sản lượng công ty tăng một cách đáng kể qua các năm.
4. Tình hình cạnh tranh trên thị trường:
Muốn tồn tại và phát triển công ty không thể không đề ra và thực hiện chiến
lược cạnh tranh. Có rất nhiều hãng cùng sản xuất và kinh doanh cùng một chủng
loại mặt hàng, trong khi đó ngưịi tiêu dùng ln đòi hỏi các mặt hàng đảm bảo


chất lượng, mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng...Để đáp ứng được những địi hỏi ấy
cơng ty cần nghiên cứu thị trường để tung ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng. Tuy nhiên, nếu việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của công ty
không bằng các đối thủ cạnh tranh khác thì nói đến việc tồn tại trên thị trường quả
là rất khó khăn. Do vậy cạnh tranh trên thương trường là tất yếu mà các doanh
nghiệp cần thực hiện để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp khi đi vào kinh
doanh luôn phải đối đầu với các cuộc cạnh tranh do đó nó địi hỏi cơng ty phải
nhận thức đúng đắn và có sự hiểu biết về thị trường, về bản thân, về đối thủ cạnh

tranh. Doanh nghiệp phải vận dụng kịp thời linh hoạt và chính xác các chiến lược
cạnh tranh để thích ứng với mơi trường và tạo một chỗ đứng vững chắc cho công
ty trên thị trường đầy những rủi ro bấp bênh. Công ty Rượu-NGK Thăng Long đã
nghiên cứu và triển khai các hệ thống cung cấp thông tin nhằm giúp công ty nắm
bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng đồng thời nắm bắt được các điểm
mạnh yếu của các đối thủ cạnh tranh để từ đó lựa chọn những chiến lược cạnh
tranh phù hợp và tạo được lợi thế cạnh tranh. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
trên thị trường sản phẩm Vang Thăng Long là một mặt hàng có được một thị phần
khá lớn, các khách hàng của công ty chủ yếu là những khách hàng truyền thống có
mối quan hệ làm ăn lâu dài với công ty.
Thông tin về sản lượng và giá cả của các đối thủ cạnh tranh với công ty
St Tên doanh nghiệp
t

1
2
3
4

Vang thăng long
Vang gia lâm
Vang Bắc đô
Vang Grape wine

1997
4807
500
200
400


Sản
lượng
(1000đ
/lít)
1998
5689
650
332
417

Giá cả
(1000đ
/lít)
1999
6455
780
400
450

1997
11.8
11.4
10.0
10.2

1998
11.8
11.4
10.0
10.2


1999
11.8
11.4
10.0
10.2

5. Đánh giá thị phần của Cơng ty Rượu-NGK Thăng Long
Tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty ngày càng phát triển thông qua
các con số mà công ty nộp cho ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều. Kết quả đạt
được đó là do cơng ty ln chú ý tới công tác tiêu thụ và mở rộng thị trường nhằm
tiêu thụ nhiều hàng hoáđồng thời tạo được vị thế trên thị trường. Nếu xét trên thị
truờng tiêu thụ những mặt hàng rượu Vang ở khu vực miền Bắc thì thị phần của
Cơng ty Rượu-NGK Thăng Long nắm giữ khoảng 25%, khu vực miền Trung thị


phần của cơng ty khoảng 20% cịn ở khu vực miền Nam thị phần của cơng ty là
28%.
6. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
- Trong điều kiện kinh doanh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường hiện
nay, có nhiều khó khăn nhưng cơng ty Rượu-Nước gải khát Thăng Long đã khẳng
định được vị thế và quy mơ của mình đối với Nhà nước, điều đó được thể hiện qua
các khoản thuế mà công ty nộp cho Nhà nước.
Chỉ tiêu
Thuế doanh thu
Thuế lợi tức
Thuế vốn
Thuế (VAT)
Thuế môn bài
Tổng cộng


1997
50.866.988
1.094.138.716
133.654.880
7.417.138.901
1.500.000
8.697.229.485

1998
421.997.269
1.269.604.104
196.795.861
7.950.105.623
25.000.000
9.856.656.925

1999
441987632
1368522677
192522677
8251102323
25000000
1027891649

V. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG:
Mở rộng và phát triển thị trường là một trong những biện pháp và chiến lược
cơ bản của doanh nghiệp nhằm đâỷ mạnh tiêu thụ sản phẩm kích thích sản xuất
phát triển. Mở rộng thị trường có ý nghĩa tăng nhu cầu về sản phẩm, quy mô về thị
trường, thu hút nhiều khách hàng hơn dẫn đến sản lượng tiêu thụ ngày càng nhiều.

Thị trường luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Vì vậy việc mở rộng và phát triển thị trường là biện pháp quan
trọng mà các doanh nghiệp cần thực hiện.
1. Biện pháp đảm bảo chất lượng:
Việc đảm bảo chất lượng chính là việc mà bất kỳ một doanh nghiệp nào khi
tham gia vào thị trường cũng phải quan tâm. Nó là động lực giúp cho việc mở rộng
và phát triển thị trường được dễ dàng hơn. Đảm bảo chất lượng chính là việclàm
của doanh nghiệp nhằm xây dựng được uy tín của khách hàng cho sản phẩm của
mình đồng thời giúp cho sản phẩm có thể tiêu thụ được một cách dễ dàng trên thị
trường. Đối với Cơng ty Rượu-NGK Thăng Long thì vấn đề chất lượng được coi là
sự sống còn của công ty. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cơng ty đã
chú trọng tới q trình sản xuất sản phẩm (chọn quả, rửa quả, lên men, rửa chai,


đống nút, dán nhãn...) đồng thời ứng dụng hệ thống quản lý về an toàn thực phẩm
HACCP vào trong quá trình sản xuất, xây dựng và triển khai ISO9002. Nghiên cứu
chủng loại men chịu cồn cao, kiểm tra các khâu từ khâu chọn quả đến khâu đóng
nút, dán nhãn. Ngồi ra công ty công nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật để đưa sản
phẩm ngày càng có chất lượng cao hơn giúp q trình tiêu thụ ngày càng nhiều qua
đó có thể mở rộng và phát triển thị trường.
2. Các biện pháp về giá:
Chính sách định giá là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
tình hình cạnh tranh của công ty. Nếu công ty định giá thấp cho phép sản phẩm của
công ty xâm nhập sâu hơn vào thị truờng và doanh số bán hàng sẽ tăng nhanh
ngược lại nếu cơng ty định giá cao thì cơng ty sẽ thu được một tỷ xuất lợi nhuận
trên một đơn vị sản phẩm cao nhưng khối lượng sản phẩm bán ra không lớn và đối
tượng khách hàng hẹp, kết quả là doanh số thấp. Công ty cần xác định được mức
giá và chất lượng mà mỗi đối thủ cạnh tranh chào hàng ở trên thị trường cũng như
tìm hiểu được người tiêu dùng nhận thức được hai nhân tố này của đối thủ cạnh
tranh như thế nào. Chính sách định giá của cơng ty phải thích ứng được với thị

trường mục tiêu và định vị mục tiêu. Bên cạnh đó, cơng ty cũng cần phải xem xét
đến các chiến lược tiếp thị để đề ra mức giá phù hợp đồng thời phối hợp được các
thiết kế sản phẩm phân phối, xúc tiến. Cơng ty cũng phải tính đến các mục tiêu bổ
sung của các mục tiêu như: Mục tiêu sống sót, tối đa hố lợi nhuận, tối đa hố thị
phần và dẫn đạo về chất lượng sản phẩm.
Đối với Cơng ty Rượu-NGK Thăng Long thì việc định giá được xác định
dựa trên chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên nhiều khi nó cũng được
định giá theo mục tiêu như mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tăng thị phần của công
ty. Định giá đúng sẽ cho công ty tăng được doanh thu và tăng được lợi nhuận, dồng
thời mở rộng được thị trường do đáp ứng được mọi khách hàng.
3. Các biện pháp tiêu thụ:
Quảng cáo sản phẩm thu thập thơng tin từ phía khách hàng và tổ chức kênh
tiêu thụ:
Kênh phân phối ngắn
Công ty Rượu_NGK Thăng Long
dùng

Cửa hàng giới thiệu Sp

Người

tiêu



×