Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sieu am trong K buong trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.88 KB, 18 trang )

GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
CỦA SIÊU ÂM TRẮNG ĐEN
Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Hà Tố Nguyên, Nguyễn Xuân Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư biểu mô buồng trứng chiếm tỷ lệ 25% so với tổng số ung thư sinh dục, đứng vào loại thứ
tư trong số phụ nữ chết do ung thư nói chung. Tỷ lệ tử vong của loại ung thư này cao hơn tỷ lệ tử
vong chung của ung thư cổ tử cung và nội mạc tử cung.
Hiện nay, chẩn đoán và điều trị ung thư buồng trứng đã có nhiều tiến bộ nhưng tỷ lệ sống sót sau
5 năm chỉ khoảng 20 – 30%. Một trong những nguyên nhân gây tỷ lệ tử vong cao do chẩn đốn
muộn vì triệu chứng của ung thư buồng trứng thường rất mơ hồ, khi có triệu chứng thường u đã phát
triển ở giai đoạn muộn, 75% bệnh nhân đến khám bệnh đã ở giai đoạn III – IV.
Ngày nay, nhờ những bước tiến mới, siêu âm có thể phát hiện những khối u có kích thước từ 2
cm. Tuy nhiên, siêu âm trắng đen chỉ có thể mơ tả kích thước, đặc tính của khối u nhưng có nhiều
trường hợp rất khó chẩn đốn giữa một khối u có thành phần đặc với một khối u có chồi ở bên trong.
Khi đó siêu âm thường mơ tả là nang hỗn hợp để chỉ hình ảnh bên trong của khối u là đa nang, đa
thuỳ hay có u nhú (Granberg và cs). Theo bảng phân loại u buồng trứng trên siêu âm trắng đen của
đại học Tokyo, khối u buồng trứng ác tính bắt đầu xuất hiện từ type IV trở đi, nhưng bảng phân loại
cũng chỉ cho biết mức độ ác tính là 50 – 60%. Với siêu âm Doppler màu có thể cho biết sự phân bố
mạch máu ở trung tâm hay ngoại biên của khối u, và đo chỉ số trở kháng RI của dòng máu phân bố
quanh khối u, từ đó có thể tiên đốn tính lành ác. Theo Fisher và cộng sự, phương pháp này có độ
nhạy là 95% và chuyên biệt 100%.
Tại bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ, trong năm 2001 vừa qua, có 154 ca ung thư buồng trứng trên
2421 trường hợp mổ vì khối u buồng trứng. Tuy nhiên, dựa vào triệu chứng lâm sàng, siêu âm trắng
đen kết hợp với xét nghiệm CA 125, chỉ có 93/154 trường hợp được chẩn đốn ác tính. Như vậy, có
61/154 trường hợp ác tính chưa có phương hướng phẫu thuật triệt để ngay lần mổ đầu tiên. Cho đến
nay, chưa có cơng trình nghiên cứu đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm màu trong chẩn đoán
ung thư buồng trứng tại bệnh viện Từ Dũ từ những hình ảnh nghi ngờ ác tính type IV, V, VI trên siêu
âm trắng đen, và việc tiên đốn tính lành ác của khối u buồng trứng thực thể là một việc làm cần thiết
cho bác sĩ siêu âm cũng như bác sĩ phẫu thuật để có cách xử trí thích hợp.
Với mong muốn tiên lượng độ lành ác của khối u buồng trứng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu


dẫn đường đánh giá độ lành ác của khối u buồng trứng bằng siêu âm trắng đen trước khi tiến hành
nghiên cứu xác định giá trị chẩn đoán ung thư của siêu âm màu ở những bệnh nhân u buồng trứng
type IV, V, VI trên siêu âm trắng đen.

1 TỔNG QUAN Y VĂN
Theo Jonathan S.Berek (Novak’s) trong tất cả các ung thư phụ khoa, ung thư buồng trứng là
thách thức lớn nhất cho các nhà lâm sàng. Ung thư của biểu mô buồng trứng thường gặp nhất và
thường khơng có biểu hiện triệu chứng, chỉ có 2/3 trường hợp biểu hiện triệu chứng khi có di căn.
Bệnh có tỉ lệ tử vong cao nhất trong tất cả các ung thư phụ khoa. Hằng năm ở Mỹ có hơn 26.700
trường hợp bệnh mới và ước tính có đến 14.800 phụ nữ sẽ chết vì bệnh này.


Tần suất ung thư của các loại u buồng trứng: (theo Novak’s)
U dịch trong

75%

U dịch nhày

20%

U dạng nội mạc

2%

U tế bào sáng,u brenner,u kém biệt hóa

3%

Triệu chứng cơ năng thường khơng có triệu chứng trong một thời gian dài, khi có triệu chứng

thường mơ hồ khó xác định như trì nặng hạ vị, đau hạ vị. Một số ít trường hợp có triệu chứng ở
đường tiêu hóa và tiết niệu. Chẩn đoán ung thư buồng trứng trên lâm sàng ở giai đoạn sớm rất khó,
địi hỏi phải kết hợp với các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng. Tiên lượng phụ thuộc vào các
yếu tố giải phẫu bệnh lý, giai đoạn bệnh, tuổi, tiền căn gia đình.
Trên siêu âm khối u buồng trứng được khảo sát qua các tính chất như kích thước hoặc thể tích của tổn
thương, số lượng nang (1 nang hay nhiều nang), số thuỳ nang (1 thuỳ hay nhiều thuỳ), độ hồi âm
(Echo dày, Echo kém, Echo trống), bờ của nang (đều hay không đều), u nhú (có hay khơng có), thành
dày, vách dày, echo đặc của nang (có hay khơng), bóng lưng, sự chuyển động của u, có hay khơng có
ascite, có thận ứ nước, tổn thương gan hay khối u khác trong ổ bụng. Khi một khối u có thành mỏng,
giới hạn rõ nét, có phản âm echo trống bên trong và chỉ là một nang đơn độc, có nhiều khả năng lành
tính. Ngược lại khối u có vách ngăn, đặc biệt khi có vách ngăn dày, các vùng đặc không đồng nhất,
giới hạn khơng xác định được, thành u có echo kém hoặc có cấu trúc echo phức tạp vừa đặc vừa
nang, báng bụng hay có các quai ruột dính chùm nhau, có nhiều khả năng ác tính.
Có nhiều tác giả đã đưa ra nhiều cách phân loại khả năng lành ác dựa theo thang điểm chấm
trên siêu âm. Tuy nhiên cách phân loại u buồng trứng của đại học Tokyo chi tiết hơn dựa vào cấu trúc
echo của khối u, và các tính chất khác như có vách ngăn, có chồi hay khơng. Bảng phân loại này xếp
tất cả những u có vách ngăn vào type IV, tùy theo vách ngăn dày hay mỏng, đều hay không đều, u
buồng trứng sẽ được xếp vào nhóm IV A hay IV B. Các u buồng trứng dạng đặc chiếm hơn 50% sẽ
được xếp vào nhóm V. Khi khối u có hình ảnh echo nhơ vào từ trong thành u (chồi) được xếp vào
nhóm VI. Tuy nhiên, người làm siêu âm rất khó phân biệt đâu là hình ảnh của một chồi ở thành u với
một thành phần đặc của u nhóm V. Khối u được xếp vào nhóm III có dạng nang hay đặc, có cấu trúc
echo bên trong rất sáng, tùy theo cấu trúc echo rất sáng này có nhiều, là dạng trịn hay nét sẽ được
chia nhóm IIIA, IIIB hay IIIC. Những hình ảnh như vậy sẽ rất dễ lầm với nhóm VI.
Bảng phân loại u buồng trứng của đại học Tokyo cho biết khả năng ác tính của khối u cao gấp
3 lần ở nhóm VI, V, VI so với nhóm I, II, III. Tuy nhiên, bảng phân loại này cũng chỉ cho biết 50 –
60% ác tính ở những khối u nhóm IV, V, VI. Mặc khác bảng phân loại gây cho người siêu âm lầm lẫn
hay khó khăn trong đánh giá xếp loại u vào nhóm nào khi đứng trước một khối u có thành phần đặc.
Bảng phân loại hình ảnh trên siêu âm u buồng trứng của khoa siêu âm đại học Tokyo



Siêu âm Doppler trong ung thư buồng trứng
Siêu âm màu cung cấp sự phân bố mạch máu của khối u chính xác để phân biệt lành và ác.
Mạch máu trong u buồng trứng ác có thể ở phần trung tâm của khối u, ngoại biên, tại nền hay có u
nhú lồi.
Theo một cơng trình nghiên cứu trên 14.317 phụ nữ khơng có triệu chứng hay có rất ít
triệu chứng của u buồng trứng, phát hiện có 680 khối u phần phụ, trong đó 624 khối u lành và 56 ác.
Đo chỉ số trở kháng RI , ở mức RI < 0.41 siêu âm màu đã phát hiện ung thư buồng trứng với độ
nhạy 97% và độ chuyên biệt 100%.
Fleisher và cs, quan sát đại thể mạch máu u ở ngoại biên, trung tâm và vách của khối u. Kết
quả:
− U ác có PI ngoại biên trung bình là 1,1 (thay đổi 0,4 – 2,0), PI trung tâm trung bình là 0,6
(thay đổi 0,5 – 0,9), PI vách trung bình là 0,5.
− U lành hầu hết mạch máu phân bố ở ngoại biên, trong khi u buồng trứng ác, mạch máu trung
tâm có giá trị RI thấp.


Như vậy, sự sắp xếp mạch máu u rất quan trọng. U lành, mạch máu thì thuờng ở ngoại vi. U ác mạch
máu phân chia lan tỏa.
Để tiên đốn tính lành ác của khối u buồng trứng, người ta có thể dùng các xét nghiệm bổ
sung chẩn đoán như CA 125, xét nghiệm tế bào của dịch hút, nội soi ổ bụng, CT scaner. Tuy nhiên,
xét nghiệm tế bào của dịch chọc hút và nội soi ổ bụng đòi hỏi phải phẫu thuật dưới gây mê toàn thân
và là những phương pháp khảo sát xâm lấn. Giá trị của xét nghiệm CA 125 còn bàn cãi nhiều, xét
nghiệm CA 125 tăng có ích trong chẩn đốn một khối u buồngtrứng. Tuy nhiên, CA 125 không đặc
hiệu cho u buồng trứng, CA 125 tăng cao trong các bệnh carcinom nội mạc tử cung, cổ tử cung, dạ
dày, gan, đường mật, phổi, vú, đại tràng, và trong các trường hợp có thai, hành kinh, viêm gan và suy
thận. CT scanner là một phương pháp khảo sát tốt cho biết kích thước, hình dạng của khối u, tuy
nhiên giá thành của xét nghiệm quá cao. Do siêu âm màu là 1 phương pháp khảo sát khơng xâm lấn,
có giá thành tương đối chấp nhận, kỹ thuật thực hiện đơn giản, thời gian khảo sát ngắn, nên xác định
giá trị của siêu âm màu trong chẩn đoán ung thư buồng trứng là việc làm cần thiết trong hoàn cảnh
bệnh viện chúng ta hiện nay. Đề tài sẽ giúp bác sĩ siêu âm chẩn đoán chính xác hơn do biết được kết

quả mổ cuối cùng, từ đó rút ra những kinh nghiệm từ chính những trường hợp mình đã khảo sát. Đề
tài sẽ giúp bác sĩ lâm sàng có cách xử trí đúng mức trước cuộc mổ khối u buồng trứng.

2 MỤC TIÊU
Khảo sát các đặc điểm của siêu âm trắng đen trong dự đóan độ lành ác của khối u buồng trứng
Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm trắng đen trong chẩn đoán ung thư buồng trứng
theo bảng phân lọai u buồng trứng của trường đại học Tokyo.
Xác định khả năng tiên đốn dương/âm tính lành ác siêu âm trắng đen trong chẩn đoán ung
thư buồng trứng theo bảng phân lọai u buồng trứng của trường đại học Tokyo.

3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm chẩn đốn.
3.2 Dân số mục tiêu phụ nữ có u buồng trứng type
Dân số nghiên cứu bệnh nhân có u buồng trứng có chỉ định mổ tại bệnh viện phụ sản Từ Dũ.

3.3 Cỡ mẫu
Aùp dụng công thức:
Với

N = {(Z(1-α/2))2 p(1-p)} /d2

α = 0,05
P = 0,77 (theo nghiên cứu của Ferrazzi và cộng sự, độ nhạy và độ chuyên biệt của siêu âm
khối u buồng trứng là 87% và 67%)(886 Ovarian Sonography- Ultrsonography in obstetrics
and gynecology 2000)
d= 0.05

Thế vào công thức ta có

N =339,7  # 340 trường hợp



3.4 Tiêu chuẩn nhận vào
BN thỏa điều kiện
-

Có u buồng trứng trên siêu âm trắng đen

-

Được mổ tại bệnh viện Từ Dũ

-

Nhập viện từ 1/5/03 đến 31/5/05

Tiêu chuẩn loại trừ
-

BN có tiền căn bản thân bị ung thư

-

BN có u buồng trứng nhưng cần mổ cấp cứu

-

BN không đồng ý mổ tại bệnh viện Từ Dũ

3.5 Phương pháp thu thập số liệu

Tất cả bệnh nhân đến khám vì lý do u buồng trứng (có siêu âm ở tuyến trước gợi ý hoặc do khám phụ
khoa tình cờ phát hiện) sẽ được siêu âm bằng đầu dò âm đạo (7.5 MHz) và đầu dò bụng (3.75 MHz).
Các khối u được đánh giá dựa trên hình dạng, kích thước, mật độ, dịch ổ bụng… và phân loại theo
tiêu chuẩn của trường đại học TOKYO (xem phụ lục)
Những thông tin cơ bản về BN như: số nhập viện, tuổi, nơi ở, tiền căn gia đình được ghi nhận từ hồ
sơ bệnh án và phỏng vấn trực tiếp, sau đó điền vào bảng thu thập số liệu.
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ được ghi nhận để so sánh với chẩn đoán của siêu âm màu.
Vì siêu âm là một phương tiện chẩn đốn hình ảnh nên dễ bị nhận định kết quả sai lệch mang tính chủ
quan người đọc và sai lệch do máy siêu âm. Để hạn chế tối đa những sai lệch trên, chúng tôi mời hai
BS chuyên về siêu âm màu cùng tham gia nghiên cứu, với cùng một loại máy siêu âm hiệu Siemens
có tại phịng siêu âm BV Từ Dũ.
Một người trong nhóm nghiên cứu phỏng vấn, ghi nhận số liệu và điền vào bảng thu thập số liệu và
hướng dẫn BN đi siêu âm
Việc thu thập số liệu sẽ được giám sát bởi 2 người trong nhóm nghiên cứu.
Sau đó số liệu sẽ được nhập vào máy bởi 2 người trong nhóm nghiên cứu và được 2 người khác kiểm
tra lại vào mỗi cuối tuần.
Kết quả sẽ được xử lý định kỳ mỗi tháng
Sau khi có kết quả, cả nhóm sẽ cùng bàn luận, lý giải, trình bày kết quả và báo cáo.

3.5.1Qui trình thu thập số liệu
- Mỗi tuần nhóm nghiên cứu sẽ dựa vào danh sách mổ của bệnh viện để truy tìm bệnh nhânđã
được nhập viện từ khoa phụ và khoa nội soi. Sau đó hướng dẫn bệnh nhân đi siêu âm, phiếu
siêu âm của nhóm nghiên cứu sẽ được giữ lại trong hồ sơ bệnh án. Kết quả siêu âm sẽ được
lưu vào một sổ riêng tại phòng siêu âm.
- Bệnh nhân sẽ được phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi.
- Từ số nhập viện sẽ thu thập tiếp các số liệu qua hồ sơ bệnh án. Công việc này sẽ thực hiện
hàng tuần.


3.5.2Phương tiện thu thập số liệu

3.5.2.1 Bảng thu thập số liệu được thiết kế bao gồm:
− Số nhập viện, tuổi, nơi ở, tiền căn gia đình, số con, lý do nhập viện
− Kết quả siêu âm trắng đen, siêu âm màu
− Phương pháp phẫu thuật
− Kết quả giải phẫu bệnh lý
3.5.2.2 Các biến số trong nghiên cứu
Biến số chính
− Kết quả siêu âm trắng đen: được siêu âm trực tiếp bởi BS siêu âm trên cùng một máy, phân
thành 6 type dựa vào bảng phân loại của Đại Học Tokyo.
− Kết quả siêu âm màu: siêu âm trực tiếp bởi BS siêu âm trên cùng một máy, khảo sát sự tăng
sinh mạch máu ở trung tâm hay ngoại biên của khối u, đo chỉ số RI.
− Phương pháp phẫu thuật được ghi nhận từ hồ sơ bệnh án: phẫu thuật nội soi, mở bụng, thay
đổi phương thức mổ, hoặc mổ lần hai.
− Kết quả giải phẫu bệnh lý được ghi nhận từ hồ sơ bệnh án về tính lành – ác của khối u dựa
vào bảng phân loại của tổ chức y tế thế giới.
Biến số phụ
− Tuổi
− Nơi ở
− Trình độ học vấn
− Số con hiện có
− Lý do nhập viện
− Tiền căn gia đình

3.6 Xử lý và phân tích số liệu
-

Nhập và xử lý dữ liệu: sử dụng phần mềm Epi 6.0

-


Sử dụng thống kê mô tả: tần suất, số trung bình, sai số chuẩn

-

Mơ tả: kết quả siêu âm màu, giải phẫu bệnh và phương pháp phẫu thuật

-

Từ đó cho biết tần suất của

-

Sơ đồ xử lý số liệu: từ bảng 2 x 2, chúng tôi sẽ tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đốn
dương, giá trị tiên đốn âm của:


Siêu âm màu so với kết quả giải phẫu bệnh lý



Siêu âm trắng đen với giải phẫu bệnh lý



Siêu âm trắng đen với kết quả siêu âm màu


3.7 Giới hạn của nghiên cứu
-


Bệnh viện Từ Dũ là một bệnh viện chuyên khoa sâu về sản phụ khoa cho nên những tỉ lệ u ác
trong u buồng trứng thu được từ nghiên cứu này cao hơn trong cộng đồng. Do vậy độ nhạy
của siêu âm màu trong nghiên cứu có thể bị đánh giá quá mức so với tuyến trước.

-

Tuy nhiên, có thể bị mất những bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn cuối không điều trị
tại bệnh viện Từ Dũ.

-

Khơng kiểm sốt được những bệnh nhân có u buồng trứng nhưng khơng mổ tại bệnh viện Từ
Dũ.

3.8 Y đức
-

Siêu âm là một phương tiện xét nghiệm có tính chất phổ biến rộng rãi, giá tiền của một lần
siêu âm có thể chấp nhận được.

-

Siêu âm là một xét nghiệm khảo sát không xâm lấn, và cho đến nay chưa có nghiên cứu nào
cho thấy tác hại của siêu âm màu trên bệnh nhân.

-

Các thông tin của bệnh nhân và kết quả siêu âm, giải phẫu bệnh đều được giữ kín

-


Do vậy nghiên cứu này khơng vi phạm y đức.

Lợi ích mong đợi:
-

Đề tài sẽ là một nhận định khách quan có khoa học, giúp các bác sĩ siêu âm tại bệnh viện bổ
sung kinh nghiệm sẵn có để chẩn đốn chính xác hơn. Đề tài này có thể là một tài liệu nghiên
cứu cho các bác sĩ siêu âm ở các bệnh viện khác.

-

Đề tài sẽ giúp bác sĩ phẫu thuật có cái nhìn đúng hơn về giá trị của siêu âm chẩn đoán, sẽ tiên
đoán được khả năng ác tính của khối u để có phương thức phẫu thuật phù hợp

-

Người bệnh nhân sẽ không chịu một cuộc phẫu thuật không cần thiết hay một cuộc phẫu thuật
nặng nề tốn kém nhiều chi phí, thời gian.


4 KẾT QUẢ
4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 1

Độ tuổi

Nơi cư trú

Trình độ học vấn


Nghề

số ca

tỉ lệ

3

0.88%

15 - 34 tuổi

172

50.59%

35 - 54 tuổi

139

40.88%

>55 tuổi

26

7.65%

thành phố


142

41.76%

nơi khác

198

58.24%

không biết đọc, viết

17

5.00%

cấp 1

37

10.88%

cấp 2

83

24.41%

cấp 3


84

24.71%

đại học

119

35.00%

nội trợ

110

32.35%

CNV

87

25.59%

làm rẫy

40

11.76%

học sinh, sinh viên


14

4.12%

khác

89

26.18%

độc thân

90

26.47%

<15 tuổi


Tình trạng hơn
nhân

có chồng

250

73.53%

Tình trạng kinh

nguyệt

chưa có

7

2.06%

Cịn

307

90.29%

Mãn kinh

26

7.65%

độc thân

90

26.47%

chưa sanh

65


19.12%

<= 2con

140

41.18%

> 3con

45

13.24%

đau bụng

94

27.65%

nặng bụng

34

10.00%

bụng to ra

93


27.35%

rối lọan kinh nguyệt

34

10.00%

ra huyết hậu mãn kinh

25

7.35%

roối lọan đạit iểu tiện

9

2.65%

khám phụ khoa định kỳ

34

10.00%

khám thai

17


5.00%

340

100.00%

Số con

Lý do nhập viện

Tổng số


4.2 Kết quả giải phẫu bệnh
Bảng 2
Giải phẫu bệnh

số ca

tỉ lệ

U lành

284

83.53%

u ác

35


10.29%

u giáp biên ác

5

1.47%

tình trạng giả u

8

2.35%

khơng phải u buồng trứng

8

2.35%

340

100.00%

Nhận xét: như vậy có 16 trường hợp giải phẫu bệnh lý không phải u buồng trứng.

4.3 Khảo sát đặc điểm siêu âm của 324 trường hợp u buồng trứng có đối chứng
với kết quả GPB và các giá trị thống kê
Bảng 3

GPB
Tổng
ác

lành

Bề dày vỏ

Dày >3mm

12

2

14

khối u

khơng có

28

282

310



12


1

13

Khơng

28

283

311

dày >4 mm

9

8

17

khơng có

31

276

307




13

141

154

Khơng

27

143

170

dịch ổ



8

2

10

bụng

Khơng

32


282

314

Chồi sùi
Vách
ngăn bên
trong
khối u
Dính

20.5

α

OR

Sen

Spec

PV(+)

PV(+)

0.0000

5.49

30%


99%

85%

90%

92%

90%

52%

89.9%

8%

84%

80%

89%

2.2879.77

0.0000

121


30%

99%

15.3727.24

0.0000

10.5

22%

97%

3.254.12

0.04

0.49

32%

50%

0.2343.51

0.0000


35.2

20%

99%

6.50



1

1

2

Khơng

39

283

322

Kích

>10cm


15

1

16

thước

5-10cm

23

1

24

2

282

284

40

284

324

di căn


< 5cm
Tổng số

2.63

7.26

0.02

50%

0.0
87%

50%

87%

Fisher exact test

Chọn điểm cắt là kíchthước khối u >5cm
287.20

0.0000

267

95%


2993
99%

95%

99%

Fisher exact test

4.3.1Cấu trúc phản âm bên trong u
Bảng 4
Phản âm bên trong khối u

ác

lành

Tổng

echo trống

2

214

216

echo kém


5

48

53

echo dày

9

6

15

24

16

40

40

284

324

echo hỗn hợp

Echo trống và echo kém của phản âm bên trong khối u là dấu hiệu siêu âm hướng đến lành tính. Echo
dày và echo hỗn hợp của phản âm bên trong khối u là dấu hiệu hướng đến ác tính. Như vậy chúng tơi

có bảng phân lọai như sau:
Bảng 5
Phản âm bên trong khối u

ác

nghi ngờ
không nghi ngờ

lành

tỉ lệ

33

22

55

7

262

269

40

284

324


Với bảng phân lọai trên chúng tơi tìm được tỉ suất chênh OR, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng
dương và giá trị tiên lượng âm như sau:
Bảng 6
α

OR

Sen

Spec

PV(+)

PV(+)


19.81

0.0006

5.56

82.5

92%
%
2.0.69
60%


97%

Với OR = 5.56 những bệnh nhân có dấu hiệu siêu âm echo dày hoặc echo hỗn hợp sẽ có nguy cơ bị u
buồng trứng ác tính gấp 5. lần so với nhóm có phản âm echo trống hay echo kém bên trong khối u.

4.3.2Kết luân theo bảng phân lọai u buồng trứng của trường Đại học Tokyo
Bảng 7
kết luận

GPB
ác

lành

tổng

type I

2

172

174

typeII

5

48


53

type III

2

38

40

type IV

9

20

29

type V

9

6

15

type VI

12


1

13

39

285

324

31

26

57

9

258

267

40

284

324

Bảng 8

ác
nghi ngờ
không nghi ngờ

lành

Bảng 9
OR
34.1795

sen

spec

PV(+)

PV(-)

0.775 0.90845 0.54386 0.96629


5 BÀN LUẬN
5.1 Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng dương và giá trị tiên
lượng âm của siêu âm trắng đen trong chẩn đóan khối u buồng trứng và có thể góp phần trong việc
tiên lượng độ ác tính của khối u buồng trứng. Do đó, chúng tơi đã tập trung nghiên cứu các hình ảnh
siêu âm của khối u buồng trứng có kiểm chứng giải phẫu bệnh lý và bỏ qua các yếu tố khác như
khám lâm sàng, xét nghiệm CA125, chẩn đóan trước và sau mổ của phẫu thuật viên, phương pháp
mổ, … mặc dù các yếu tố này là không thể thiếu trong việc thăm khám và tiên lượng độ lành ác của
khối u buồng trứng. Dự đóan độ ác tính của khối u buồng trứng là một việc khó khăn, đây là một

nghiên cứu tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn tiếp theo về dự đóan độ lành ác của khối u buồng
trứng.
Đa phần nhóm nghiên cứu có độ tuổi từ 15 đến 34 tuổi, có 7.6% ở nhóm trên 55 tuổi.
Nơi cư trú chia đều cho 2 nhóm sống tại thành phố và các tỉnh.
Trình độ học vấn chủ yếu của mẫu nghiên cứu là nhóm cấp 1,2 và 3 60%.
Nghề nghiệp chủ yếu là nội trợ và công nhân viên
Đa số là phụ nữ đã có lập gia đình, tuy nhiên nhóm phụnữ độc thân cũng chiếm đến 26,47%
Vì độ tuổi của phụ nữ trong nhóm nghiên cứu là độ tuổi sanh đẻ cho nên đa phần là vẫn cịn hành
kinh, chỉ có 7.65% phụ nữ trong giai đọan đã mãn kinh.
Số con của phụ nữ nghiên cứu chủ yếu là 2 con 56%, có 26% phụ nữ chưa sanh lần nào.
Lý do nhập viện chia đều cho các lý do, trong đó lý do đi khám bệnh là thấy bụng to ra chiếm tỉ lệ
cao nhất 27,35%

5.2 Kết quả giải phẫu bệnh
Có 16 trường hợp khơng phải u buồng trứng: ứ dịch tai vòi, nang buồng trứng xuất huyết, nang nõan
buồng trứng, nang nước cạnh tai vòi, u xơ tử cung, sarcoma cơ trơn tử cung, huyết tụ thành nang, apxe phần phụ, viêm lao vòi trứng, … Do vậy chỉ có 284 trường hợp thực sự là khối u buồng trứng.

5.3 Khảo sát hình ảnh siêu âm và các giá trị của test chẩn đóan
a. Kết quả giải phẫu bệnh :
Số lịệu cho thấy có đến 10,29% khối u ác tính và khoảng 1,47% là u giáp biên ác tính. Đây là một tỉ
lệ khá cao, phải chăng là do ý thức chăm sóc sức khoẻ bản thân của phụ nữ Việt Nam vẫn còn thấp.


Theo như kết quả phân bố lý do nhập viện thì cho thấy chỉ có 10% cacù phụ nữ đến nhập viện mổ u
buồng trứng là do khám kiểm tra định kì . Người phụ nữ Việt Nam ngày nay vẫn cịn có quan niệm
chỉ đến bệnh viện khi có những triệu chứng khó chịu ở bản thân. Tuy nhiên khơng thể phụ nhận yếu
tố khách quan là vì bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện đầu ngành sản phụ khoa của thành phố Hồ Chí
Minh nên sẽ tập trung khú trú nhiều bệnhđdặc trưng cho phụ nữ trong đó có bệnh ung thư buồng
trứng.
b. Đánh gía đặc điểm siêu âm của 324 trường hợp u buồng trứng có đối chứng với kết quả giải phẩu

bệnh:

-

Siêu âm bề dày vỏ khối u:
Chúng tơi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm nghi ngờ ung thư (vỏ u
dày >3mm) và nhóm nghi ngờ.

-

So với nhóm khơng nghi ngờ ung thư thì nhóm nghi ngờ có nguy cơ ác tính cao gấp 5 lần
( độ tin cậy là 95%). Độ đặc hiệu của yếu tố này rất cao đến 99%. Đều này cũng phù hợp
với các nghiên cứu nước ngoài cũng như trong nước. Những tác giả như Sassone-MA,
Maubon-A, Gallix-B, VAndrot-D, Rounet-JP đều thống nhất ý nếu vỏ khối u >3mm là dày
và xếp vào nhóm có yếu tố nguy cơ ung thư cao và có những khối có vỏ <3mm thì lành
tính dù có cịn kinh hay đã mãn kinh.



Siêu âm số lượng chồi sùi:

-

Chúng tơi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

-

Giữa nhóm nghi ngờ ung thư (có sự hiện diện chồi sùi bên trong khối u) và nhóm khơng
nghi ngờ ung thư.


-

So với nhóm khơng nghi ngờ, nhóm nghi ngờ có nguy cơ ung thư cao hơn gấp 121 lần
( độ tin cậy 95%).

-

Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với sinh lý bệnh, giải phẫu bệnh vì chồi phát triển từ
thành nang nhơ vào trong lịng là do sự phát triển q mức và khu trú trong biểu mơ. Do
đó nguy cơ ung thư cao nếu có chồi nhất là không đều, tương tự như những khối u khác
trong cơ thể.

-

Theo các tác giả Maubon-A, Gallix –B thì tiêu chuẩn ác tính của u thanh dịch là có chồi
sùi dày và của u dịch nhầy là có nhiều chồi nhú bên trong.



Siêu âm bề dày và số lượng vách ngăn:

-

Ở u lành, đa số có vách dày <4mm (90%)

-

Ơû u ác tính, đa số bề dày vách > 4mm (53%)

-


Như vậy ta thấy u buồng trứng ác tính, bề dày vách ngăn dày hơn u lành tính.


-

Ngồi ra chúng tơi cũng ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm nghi ngờ
ung thư có nguy cơ ung thư cao gấp 10 lần so với nhóm khơng nghi ngờ.


-

Siêu âm có dính và dịch ổ bụng.
Ở nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy siêu âm có dính khơng đặc hiệu cho việc nghi ngờ
ác tính. CóÙ thể do tính chất của khối u buồng trứng là chứa dịch nhiều nên dễ gây vỡ
dính dù u lành tính hay ác tính

-

Tuy nhiên khi xét yếu tố có dịch trong ổ bụng, chúng tơi nhận thấy có sự khác biệt có ý
nghiã giữa nhóm nghi ngờ ung thư và nhóm khơng nghi ngờ ung thư. So với nhóm khơng
nghi ngờ thì nhómù nghi ngờ ung thư cao gấp 35 lần.


-

Siêu âm thấy có di căn:
So sánh với nhóm có di căn với nhóm khơng di căn chúng tơi khơng ghi nhận được sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Có thể do siêu âm vẫn còn là một phương tiện bị giới hạn
trong việc chẩn đoán di căn so với các phương tiện chẩn đoán khác như CT Scan, MRI,…



-

Siêu âm về kích thước khối u:
Nguy cơ ác tính gia tăng theo kích thước khối u. U buồng trứng được chia thành ba nhóm
dựa theo kích thước u < 5 cm, u từ 510 cm và u>10 cm. Theo Gramberrg, 94% u <5cm
là lành tính, 2,2% giáp biên ác tính và 3.8% ác tính. Theo Sassone, 97% u <5 cm là lành
tính dù cịn kinh hay đã mãn kinh. Ở nghiên cứu này chúng tôi chọn điểm cắt là kích thước
khối u > 5 cm và thấy rằng so với nhóm khơng nghi ngờ( u< 5cm) thì nhóm nghi ngờ có
nguy cơ ung thư cao gấp 267 lần. Đây là tiêu chuẩn quan trọng trong việc chẩn đốn u ác
tính. Vì độ nhạy và độ đặc hiệu của tiêu chuẩn này rất cao (95% và 99%).


-

Siêu âm thấy cấu trúc phản âm bên trong u:
U buồng trứng được chia thành 4 nhóm theo phản âm bên trong khối u là echo trống, echo
kém, echo dày, echo hỗn hợp. Echo dày và echo hỗn hợp bên trong khối u là dấu hiệu
hướng về ác tính. Chúng tơi so sánh nhóm khơng nghi ngờ, nhóm nghi ngờ có nguy cơ
ung cao gấp 5,56 lần. Xét riêng tiêu chuẩn echo hỗn hợp chúng tôi thấy 60% khối u có
echo hỗn hợp thì ác tính.


-

Phân bố theo bản phân loại u buồng trứng của trường ĐH Tokyo:
Trường ĐH Tokyo đã phân loại khối u buồng trứng theo 6 type. Những khối u thuộc
nhóm 4 trở lên được xem như có nguy cơ ác tính.


-

Trong nghiên cứu này chúng tơi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa, so với nhóm khơng nguy
cơ thì nhóm có nguy cơ ác tính cao gấp 34 lần. Độ đặc hiệu của tiêu chuẩn này là 90%.


Điều này khẳng định tính đúng đắn của bảng phân loại. Nó giúp cho cơng tác khám, theo
dõi bệnh thêm thuận tiện và dễ quản lý.
Tóm lại qua nghiên cứu này chúng tôi rút ra các tiêu chuẩn kinh điển sau:
-

Khối u >5cm

-

Khối u có vách ngăn dày

-

Khối u có phản âm hỗn hợp hoặc dày

-

Khối u có chồi, sùi.

-

Có dịch trong ổ bụng.

Khi khối u buồng trứng có những yếu tố trên nguy cơ ác tính cao. Và siêu âm là một phương

tiện thuận lợi dễ dàng nhận biết các tiêu chuẩn trên để phát hiện sớm những khối u có nguy cơ
ác tính. Đồng thời chúng ta khơng phủ nhận những vai trò của bảng phân loại khối u của
trường đại học Tokyo.

6 KẾT LUẬN
-

Đề tài này một lần nữa khẳng định vai trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý phụ khoa, đặc
biệt là bệnh u buồng trứng.

-

Việc đưa ra những tiêu chuẩn nghi ngờ ác tính dựa trên những hình ảnh của siêu âm rất có
giá trị để chẩn đốn và tiên lượng bệnh.Đề tài này giúp các bác sĩ siêu âm tại bệnh viện bổ
sung kinh nghiệm sẳn có để chẩn đốn chính xác hơn.

-

Ngồi ra việc chẩn đốn sớm và phân loại khối u buồng trứng có thể làm giảm chi phí và
việc điều trị sẽ mang lại nhiều hiệu quả tốt hơn, kéo dài tuổi thọ cho con người.

-

Về phương diện kinh tế, máy siêu âm thơng thường có thể trang bị tại các tuyến cơ sở và địa
phương, góp phần tiết kiệm kinh phí cho nhà nước.

7 ĐỀ XUẤT
-

Những tiêu chuẩn để nhận biết nguy cơ ác tính cao của bệnh ung thư buồng trứng trên siêu

âm thì rất rõ ràng và dễ thực hiện. Chúng ta nên phổ biến rộng rãi cho các bác sĩ siêu âm ở
các tỉnh thành trong cả nước.

-

Ngồi ra vì ý thức chăm sóc sức khoẻ của người dân ở vùng nông thôn chưa cao nên họ
thường được phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Do đó việc có những đợt khám tầm sốt bằng
máy siêu âm cho các phụ nữ ở vùng sâu vùng xa thì rất can thiết và cần nhân rộng tại các
tuyến.


8 PHỤ LỤC
8.1 Bảng thu thập số liệu
1. Số nhập viện:
2. Tuổi:

Code:5




Code: 2

3. Nơi ở:
 Thành thị
 Nông thôn

Code: 1

4. Trình độ học vấn: 

5. Tiền căn gia đình
 Có K (vú – ĐT – BT)
 Không K

Code: 1

6. Số con:
 độc thân
 chưa sanh
 1con

Code: 1

 2con
 3 con
 >3con
7. Lý do nhập viện:
đau bụng
nặng bụng
bụng to

Code: 1

 khám PK định kỳ
rối loạn kinh nguyệt
khác: -------8. Kết quả siêu âm trắng đen
- Phân loại:
 type 1
 Type 2
 Type 3

 Type 4
 Type 5
 Type 6

Code: 1


- Vị trí khối u:
 bên P
 bên T
 2 bên

Code: 1

- Kích thước u:
 < 5cm
 5 – 10 cm
 >10 cm

Code: 1

9. Phương pháp phẫu thuật
 nội soi

mổ bụng

Code: 1

 thay đổi phương pháp phẫu thuật (từ nội soi qua mổ bụng)
 mổ lần hai (second look)

10. Kết quả GPB
Mô tả đại thể
 Lành

 ác

Code: 1



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×