Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ MARKETING NHẬP KHẨU XE MÁY TẠI CHI NHÁNH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.09 KB, 20 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ MARKETING NHẬP
KHẨU XE MÁY TẠI CHI NHÁNH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG
HỢP III.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH.
1. Lịch sử hình thành :
Chi nhánh Hà nội – Công ty XNK tổng hợp 3 (tên giao dịch đối ngoại The
National General EX-IMPORT CORP – Hà nội BRANCH) là một tổ chức
kinh doanh tổng hợp trực thuộc công ty XNK tổng hợp 3, có tiền thân là văn
phòng đại diện công ty XNK tổng hợp 3 tại Hà nội được thành lập theo quyết
định 635/TH-TCCB ngày 28/5/93 của bộ thương mại về thành lập doanh
nghiệp nhà nước. Công ty XNK tổng hợp 3 năm sau chuyển thành chi nhánh
Hà nội – Công ty XNK tổng hợp 3 theo quyết định 125/TM-TCCB ngày
28/4/94 của bộ thương mại và quyết định số 17/12/1994 của UBND thành phố
Hà nội.
Địa chỉ điện tín: CENTIMEX Hà nội.
Trụ sở chính : 247 phố Giảng Võ – Hà nội.
Điện thoại : 8512986 Fax : 8512974
Chi nhánh có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt nam và ngoại
tệ tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch.
Trong hoạt động kinh doanh chi nhánh chịu trách nhiệm vật chất, về
những cam kết theo chức năng nhiệm vụ của mình. Chi nhánh phải tuân
thủ theo chính sách, luật pháp của nhà nước, pháp luật quốc tế và các qui
định của điều lệ tổ chức và hoạt động.
Kể từ khi bắt đầu khởi sự cho đến nay chi nhánh Hà nội - Công ty
XNK tổng hợp 3 đã được tròn 8 năm tuổi. Trong suốt thời gian này, chi
nhánh đã không ngừng nỗ lực và vượt qua mọi khó khăn để từng bước
1
vươn lên ổn định và phát triển như ngày hôm nay.Có thể kể đến một số
thành tựu mà chi nhánh đã đạt được thời gian qua :
- Doanh số, lợi nhuận cùng với các chỉ tiêu pháp lệnh khác của chi nhánh


luôn được hoàn thành và ngày càng tăng cao.
- Đời sống của cán bộ công nhân viên của chi nhánh ổn định, thu nhập
bình quân tăng, các điều kiện làm việc cũng được cải thiện đáng kể.
- Bên cạnh đó, chi nhánh Hà nội- Công ty XNK tổng hợp 3 còn góp
phần đáng kể trong việc thực hiện các mục tiêu của Bộ thương mại và chính
phủ đề ra, cụ thể là góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, bình ổn giá cả
nội địa và các mục tiêu chính trị khác.
Có thể nói, chi nhánh Hà nội – Công ty XNK tổng hợp 3 là một đơn vị
làm ăn hiệu quả, có vị trí quan trọng đối với công ty, với nền kinh tế nước
nhà, góp phần vào công cuộc đổi mới, phát triển đi lên của đất nước.
2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh.
2.1 Chức năng:
2.1 Chức năng:
Chi nhánh có chức năng trực tiếp hoặc uỷ thác cho XNK các loại hàng
hoá nông, lâm, hải sản, thực phẩm, công nghệ phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ,
khoáng sản, hàng gia công, tư liệu sản xuất… theo kế hoạch, theo uỷ quyền
của công ty.
Tổ chức sản xuất, gia công chế biến, cung ứng vật tư, hàng XNK, dịch vụ,
mở cửa hàng, đại lý bán hàng trưng bày, giới thiệu hàng hoá XNK, hợp tác đầu
tư, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh còn thay mặt công ty
giải quyết các công việc đối ngoại, đối nội trong phạm vi được uỷ quyền.
2.2. Nhiệm vụ :
2.2. Nhiệm vụ :
2
Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh của chi nhánh và
thực hiện có hiệu quả sau khi công ty duyệt, phù hợp với phạm vi hoạt động
kinh doanh của công ty và luật pháp hiện hành của nhà nước.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tạo nguồn bổ xung vốn
theo phân cấp của công ty, cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu, làm tròn

nghĩa vụ đối với nhà nước và công ty.
Tuân thủ luật pháp, chính sách kinh tế, tài chính XNK, giao dịch, đối
ngoại và các qui định hiện hành của nhà nước, của địa phương và của công ty.
Thực hiện và chịu trách nhiệm các cam kết trong hợp đồng kinh tế có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong và ngoài nước.
Nghiên cức thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, tăng khối
lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, mở rộng thị trường nội ngoại,
marketing thu hút ngoại tệ, phát triển xản xuất, kinh doanh.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của chi nhánh :
Bộ máy quản lí của chi nhánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Đứng đầu là Giám đốc chi nhánh, do Giám đốc công ty bổ nhiệm. Giám
đốc chi nhánh tổ chức và điều hành chi nhánh theo chế độ thủ trưởng và chịu
trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc công ty và tập thể cán bộ công nhân
viên chi nhánh.
Giúp việc cho giám đốc gồm có : 01 phó giám đốc, 01 trưởng phòng kinh
doanh tổng hợp, 01 trưởng phòng kế toán do Giám đốc công ty bổ nhiệm, các
chuyên viên, cán sự kế toán-tài chính, nghiệp vụ tổng hợp và một số chức
danh khác.
Giám đốc chi nhánh qui định chức năng này, nhiệm vụ và mối quan hệ
công tác của đơn vị phù hợp với phân cấp của công ty, xây dựng và ban hành
nội qui, qui chế làm việc của chi nhánh.
3
Phòng kế toán: có nhiệm vụ cập nhật thông tin hàng ngày, hàng tháng,
quí, năm theo từng nội dung đối với tài chính, chi phí, lập các báo cáo, bảng
cân đối kế toán do , bảng chấm công, bảng tính lương, thực hiện thanh toán
khách hàng và giúp giám đốc kiểm soát về tài chính trong chi nhánh và có kế
hoạch để phát triển kinh doanh.
Phòng kinh doanh: ngoài chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh,
phòng còn đảm nhận từ việc lập kế hoạch, phương án kinh doanh đến việc
thực hiện hợp đồng.

Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh.
Giám đốc
Phó giám đốc
CB nghiệp - vụ tổng hợp
Trưởng phòng kế toán
CB kế toán – t i chínhà
Trưởng phòng kinh doanh
Thủ quỹ
NV lái xe
NV bảo vệ
NV tạp vụ
4


Bảng cơ cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên
Chỉ tiêu Số lượng
Tổng số cán bộ công nhân viên 30
1.Phân theo giới tính
- Nữ
- Nam
8
22
2.Phân theo trình độ học vấn
- Trên đại học
- Đại học
- Công nhân kỹ thuật.
- Trung cấp
- Sơ cấp ,trung học
6
18

4
1
1
3.Phân theo thời hạn hợp đồng lao động
- Biên chế
- Hợp đồng dài hạn
- Hợp đồng ngắn hạn
23
3
4
4.Phân theo tính chất công việc
5
Chỉ tiêu Số lượng
- Đội ngũ lãnh đạo
- Phục vụ quản lý
- Chuyên viên
4
3
23
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
1. Phân tích tình hình hoạt động :
1. Phân tích tình hình hoạt động :
Thị trường xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
kinh doanh XNK, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp không những phải mở
rộng phát triển thị trường mà còn phải lựa chọn cho mình những thị trường
phù hợp, có thể đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động xuất khẩu. Chi nhánh
Hà Nội – Công ty XNK tổng hợp 3 những năm qua đã tạo lập cho mình một số
thị trường xuất khẩu như: thị trường Lào, thị trường EU và thị trường Nhật

Bản.
Trong năm 1999, chi nhánh đạt giá trị kim ngạch xuấtg khẩu sang thị
trường Lào là 480.733,5 USD chiếm tỉ trọng 88,52 % trong tổng kim ngạch
xuất khẩu. Thị trường EU đứng vị trí thứ hai với giá trị kim ngạch xuất khẩu
đạt 52.500 USD chiếm tỉ trọng 9,67%. Thấp nhất là thị trường Nhật Bản với
giá trị xuất khẩu 9.808,8 USD chiếm tỉ trọng khiêm tốn 1,81% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Đến năm 2000, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 930142,14 USD trong
đó xuất khẩu sang thị trường Lào đạt 828.446,95 USD chiếm 89,06% đứng
thứ hai là thị trường EU với giá trị xuất khẩu chỉ đạt được là 84.105.19 USD
chiếm 9,05 %. Thị trường Nhật Bản đạt 17.590 USD chiếm tỉ trọng 1,895 %.
Lào được coi là thị trường xuất khẩu truyền thống và cũng là thị trường chủ
lực của ci nhánh với các mặt hàng như gạo, gốm, sứ, hàng bách hoá-tiêu
dùng, sắt, thép, xi măng.
Thị trường EU là nhóm mặt hàng dệt may.
6
Thị trường Nhật Bản là nhóm mặt hàng mây che đan.
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh (1999 – 2001)
Với công cuộc đổi mới nền kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường,
đặc biệt là chính sách XNK mở rộng đã giúp cho công ty đạt được kết quả
hoạt động kinh doanh rất tốt.
- Về mặt doanh thu :
Năm 1999 doanh thu đạt 87.894.743.963 đ
Năm 2000 doanh thu đạt 175.789.478.926 đ tăng 87.894.743.963đ so với
năm 1998 với tỉ lệ tăng 100%.
Doanh thu năm 2001 đạt 203.263.437.072 đ tăng 27.472.939.146đ so với
năm 1999 tỉ lệ tăng 15,63%. Điều này cho thấy các mặt hàng kinh doanh của
chi nhánh đang được thị trường chấp nhận và uy tín của chi nhánh cũng ngày
càng được khẳng định.
- Tình hình nộp ngân sách phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ của chi

nhánh đối với nhà nước. Mức nộp ngân sách năm 1999 của chi nhánh là
8.497.714.092 đ, năm 2000 là 16.286.970,50 đ tăng 7789.256.434 đ hay
91,66% so với năm 1999. Năm 2001 nộp ngân sách là 13.333.517.907 đ tăng
hơn so với năm 1999 nhưng giảm so với năm 2000 là2.353.425.619 đ với tỉ lệ
giảm là 14,45%.
- Lợi nhuận là tiêu thức đánh giá chính xác nhất kết quả kinh doanh của
một doanh nghiệp. Năm 1999, lợi nhuận của chi nhánh là 153.420.300 đ, năm
2000 là 403.116.208 đ tăng 162,75% tương ứng với tăng 249.695.908 đ. Năm
2001 là 451.281.802 đ tăng 11,95% tương ứng 4448.165.612 đ so với năm 2000.
- Thu nhập bình quân của người lao động cũng được coi là tiêu thức để
đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp. Năm 1999, thu nhập bình quân là
505.000 đ, đến năm 2000 là 511.600 đ tỉ lệ tăng là 1,31% , năm 2001 là
675.100đ tăng 31,96% so với năm 2000.
7
( Bảng doanh số……)
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 So sánh2000/1999 So sánh 2000/1999
Số tuyệt
đối
Số tương
đối
Số tuyệt
đối
Số tương
đối
1.Doanh thu 87894
743936
175.789
487.926

203.263
437.072
87.894
743.963
100% 27.473
939.146
15,63%
2.Nộp ngân sách 8497714
092
16.286
970526
13933
517.907
7789
256434
91,66% -2353
425619
-14,45
3.Lợi nhuận 153420
300
403116
208
451281
820
249695
908
162,75% 48165
612
11,95&
4. Thu nhập bình quân 505000 511,600 675100 6600 1,31 163500 31,96

2. Phân tích và đánh giá năng suất lao động của Công ty.
2. Phân tích và đánh giá năng suất lao động của Công ty.
Tỷ lệ lao động gián tiếp.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.Một doanh
nghiệp có trình độ quản lý tốt thì tỉ lệ nên nhỏ <10%.Xem xét tỉ lệ này tại
Công ty xuất nhập khẩu centrimex ta có:
déng lao sè Tæng
lý nqu¶ ngò éi§
tiÕp gi¸n déng lao lÖTØ
=
Năm 1999: 4/20=0.2%
Năm 2000: 4/25=0.16%
Năm 2001: 3/30=0.1%
Năm 1999 và năm 2000 ta thấy tỉ lệ lao động gián tiếp tại công ty nhỏ
hơn 10% điều đó chứng tỏ quản lý đạt hiệu quả tốt nhưng đến năm 2001 tỉ lệ
này đã đạt con số 0.15% chứng tỏ quản lý của Công ty đạt hiệu quả.
Chỉ tiêu mức sinh lợi của một lao động.
déng lao Sè
nhuËn lîi Tæng
déng lao mét cña lêi sinh Møc
=
Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
8

×