Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.2 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ CHIẾN
LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ
HÀNG XUẤT KHẨU
I- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ HOẠCH HOÁ
MARKETING CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Năm 1973 Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Thương Mại ) có quyết định số
242/BNT – TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu
II- tiền thân của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu hiện nay.
Kể từ ngày thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu II với nhiệm cụ chính là chế
biến gỗ - nguyên liệu nhập từ Liên xô để sản xuất hòm gỗ xuất khẩu. Các sản phẩm
được tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nước ngoài (chủ yếu là Liên xô
cũ).
Trải qua gân 30 năm sản xuất và xây dựng, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II có
truyền thống vể vang sản xuất luôn luôn ổn định, sản lượng năm sau lớn hơn sản
lượng năm trước từ 10% đến 15%, chất lượng hàng hoá luôn được đảm. Xí nghiệp
chú trọng đến tiêu chuẩn hoá hàng xuất khẩu để đáp ứng được yêu cầu của thị
trường. Những năm đầu xí nghiệp gập rất nhiều thuận lợi sản xuất ra các sản phẩm
có chất lượng cao và có tới 500 bạn hàng các tỉnh phía bắc, xí nghiệp bao bì xuất
khẩu II luôn được công nhận là đơn vị khá nhất của khối cộng nghiệp huyện
Thanh trì.
Với vốn kinh doanh ban đầu là : 4.100.000.000 đ
+ Vốn cố định : 2.300.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp :1.700.000.000 đ
Vốn tự có : 600.000.000 đ
+ Vốn lưu dộng : 1.800.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp: 1.500.000.000 đ
Vốn tự có : 300.000.00 đ
Nền kinh tế thị trường được mở ra vào cuối năm 1986 đã làm không ít nhà
máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản. Thi trường
liên xô cũ bị tan rã, hàng hoá không xuất khẩu được. Mặt hàng bao bì gỗ của xí


nghiệp bị thu hẹp. Trước hoàn cảnh đó xí nghiệp đã tự mình vươn lên không ngừng
để thích nghi với tình hình mới.
Đến tháng 3/1990 bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 195/ KTĐN –
TCCB quyết định đổi tên xí nghiệp bao bì xuất khẩu II thành xí nghiệp liên hợp
sản xuất bao bì và hàng gỗ xuất khẩu và nội địa.
Do nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ bao cấp nên khi
chuyển sang cơ chế thị trường thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản xuất kinh
doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, vốn trong sản xuất nợ
động nhiều xí nghiệp gần như không đứng vững được trên thị trường. Vào thời
điểm kết năm tài chính, tổng doanh thu toàn công ty đạt: 14.150 triệu đồng, lỗ
15.648 triệu đồng phần lớn do hàng hoá sản xuất ra bị ứ đọng khó tiêu thụ tổng giá
trị hàng tồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống của CBCNV gặp rất nhiều khó
khăn, lương bình quân tháng chỉ có 145.250 đồng/người. Theo số liệu tổng số vốn
vay ngân hàng xà các khoản phải trả khác là 31.465 triệu đồng; bình quân 1 năm
công ty phải trả lãi vay là 4.560 triệu đồng. Đến thời điểm này công ty gần như mất
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả và ở trong tình trạng bên bờ việc phá
sản.
Sau một thời gian điêu đứng trên thị trường với những kinh nghiệm đã được
đúc kết, đến nay xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã phát triển
với quy mô tương đối lớn và sản xuất kinh doanh mang nhiều hình thái khác nhau.
Xí nghiệp liên hợp đã thành lập được 5 thành viên với số lượng máy móc vừa hiện
đại vừa sửa chữa thay thế, cải tiến được những máy móc cũ thời kỳ trước tạo điều
kiện cho 460 cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổn định.
Tháng 9 năm 1996 xí nghiệp được nhà nước cho thành lập lại doanh nghiệp
mới mang tên: Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trực thuộc bộ thương
mại.
Quyết định số 766 TM/TCCB ngày 4/9/1996 với nghành nghề kinh doanh
sản xuất, xuất khẩu bao bì lâm sản và các sản phẩm khác do công ty sản xuất, nhập
khẩu vật tư; nguyên liệu máy móc thiết bị hàng tiêu dùng, gia công hợp tác đầu tư
liên doanh để sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, kinh doanh nhà hàng, nhà khách,

kho bãi, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu
Vốn kinh doanh: 4.851.000.000 đ
Trong đó:
+ Vốn cố định: 3.021.000.000 đ
+ Vôn lưu dộng: 1.829.000.000 đ
Nắm bắt được các đặc điểm của nền kinh tế thị trường để đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng, thị trường và khai thác triệt để các tiềm năng giàu có của
mình. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có xin phép nhà nước thay đổi,
bổ xung thêm các nghành nghề kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
- Thay đổi lần 1(ngày 22/6/98) bổ xung kinh doanh mặt hàng nông sản, hải
sản, phương tiện vận tải vật liệu xây dựng. Theo quyết định 0667/1998/QĐ - BTM
- Thay đổi lần 2: nhờ có diện tích rộng và địa điểm thuận lợi(gần bến xe phía
nam) doanh nghiệp xin đăng ký dịch vụ trông gửi xe ô tô qua đêm trong phạm vi
kho bãi của doanh nghiệp theo:
Quyết định: /207/QĐ - BTM ngày 22/10/99
- Thay đổi lần 3: bổ xung kinh doanh khách sạn, lữ hành nội địa, xây dựng
công trình dân dụng, trang trí nội thất (theo quyết định 950/2000/QĐ - BTM ngày
5/7/2000. Năm 1999 với những lỗ lực vượt bậc và sự quyết tâm phấn đấu của
CBCNV doanh thu toàn công ty đạt 15.031.946.563 đồng, nộp ngân sách nhà nước
860.938.500 đồng, thu nhập bình quân người/tháng là 467.617 đồng. Năm 1999
tổng doanh thu toàn công ty đạt 26.663.695.980 đồng bằng 146% so với kế hoạch
bộ giao, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện lương bình quân là
503.000 đồng người/tháng, nộp đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
với tổng số tiền là 1,292 tỷ đồng.
2. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật có liên quan ảnh hưởng đến kế
hoạch hoá chiến lược marketing của công ty
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được nhà nước cấp khoảng 4000
m2 đất để công ty đặt trụ sở và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh nằm trên
km9 quốc lộ 1A thuộc xã Hoàng liệt – huyện Thanh trì - Hà nội và công ty có thêm

2 chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh. Công ty xây dựng và
nâng cấp hệ thống đường xá trong nội bộ, điện nước phục vụ cho sản xuất, đầu tư
cải tạo các xưởng sản xuất đã hư hỏng xuống cấp và khu phòng làm việc, mua sắm
các thiết bị phục vụ cho công tac quản lý.
Công ty thực hiên chức năng chủ yếu của mình là vừa sản xuất kinh doanh
các mặt hàng được chế biến từ nguyên vật liệu là gỗ và vừa kinh doanh các dịch vụ
như mua bán, xuất khẩu nông – lâm – hải sản, dịch vụ nhà hàng, nhà khách…
Công ty thực hiện đẩy mạnh sản xuất tại chỗ các mặt hàng thủ công mỹ nghệ,
đồ dùng trang trí nội thất, các loại bao bì bằng LDPE, HDPE, PP, PE chất lượng
cao, nhiều chủng loại mới giá cạnh tranh phù hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Thị trường trong nước công ty quan hệ chủ yếu với các bạn hàng ngoài bắc và
đang có xu hướng quan hệ hợp tác rộng thêm với các vùng khác như TP.HCM,
miền trung…Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, mở rộng các
dịch vụ bến bãi và đầu tư góp vốn liên doanh với các dơn vị trong nước xây dựng
nhà khách, cửa hàng và đại lý.
Công ty dã mở 2 chi nhánh ở TP.HCM va Quảng Ninh và 2 phòng xuất nhập
khẩu nhằm phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị
trường phía nam và vùng nuí phía bắc.
Đối với thị trường ngoài nước công ty xuất khẩu được sản phẩm của mình ra
rất nhiều nước khác nhau trên thế giới với chất lượng và độ tin cậy cao, các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu là ván sàn tinh chế,gỗ sẻ các loại, ván ốp tường, trần và
các mặt hàng nông – lâm – hải sản. Công ty xuất khẩu hàng mỹ nghệ sang thị
trường nước Thái Lan, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, Italia..,
Xuất khẩu được một số lượng lớn các mặt hàng nông – lâm – hải sản sang thi
trường nước Trung Quốc, Nhật Bản, Đài loan, Singgapo…
Năm 1999 2000 2001
Doanh thu 26,78 112,01 120(tỷ VNĐ)
Xuất khẩu 11,64 38,678 43,5
Nội địa 15,14 73,333 76,5

Nguồn nguyên vật liệu để cho công ty sử dụng gồm thị trường trong nước và
thị trường nước ngoài. Nguyên vật liệu trong nước công ty thu mua từ các vườn
trồng, các hộ gia đình…, còn thị trường nước ngoài nhập khẩu gỗ chủ yếu của Lào
và Campuchia.
Các mặt hàng khác từ các nước Hàn Quốc,Trung Quốc,Đài Loan…
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thanh 8 xí nghiệp nhỏ.
Mỗi xí nghiệp thực hiện mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản xuất
của xí nghiệp cũng được thực hiện khác nhau. Trong những năm qua với những nỗ
lực và cố gắng công ty đã mua sắm một số máy móc chuyên dùng hiện đại và một
số máy móc thiết bị mới thay thế máy móc đã lạc hậu. Nhưng so với trình độ của
các nước hiện đại như Đài Loan, Singgapo, Nhật Bản… thì máy móc của công ty
vẫn lạc hậu hơn. Công ty đang cố gắng bổ sung những công nghệ mới hiên đại và
đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình độ cao để tăng năng suất của công ty sánh
kịp vói các nước tiên tiến.
Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thành 8 xí nghiệp
nhỏ và 3 phòng ban , 2 chi nhánh. Các chi nhánh phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác khách hàng..mỗi xí nghiệp
nhỏ đều có mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản xuất được thực
hiên theo quy trình khác. Tuy nhiên lại có quan hệ hữu cơ bổ trợ cho nhau.
Ví dụ: Xí nghiệp 1 nhập khẩu gỗ Lào cung ứng cho các xí ngiệp các loại gỗ
phục vụ các lloại khách hàng khác nhau, xí nghiệp 2 đáp ứng khách hàng (nước
ngoài) gỗ nguyên liệu dạng thanh. Xí nghiệp 3 sử dụng gỗ phục vụ nhu cầu sản
phẩm trong nước va xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh. Xí nghiệp 4 sử dụng gỗ cung
ứng cho khách hàng truyền thống là bao bì. Xí nghiệp 5 sản xuất đồ mỹ nghệ xuất
khẩu...
- Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2: công nghệ này được hình thành như
một bộ máy liên quan với nhau bằng nhiều khâu rất chặt chẽ với những chức năng
nhiệm vụ rõ ràng được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA XÍ NGHIỆP 2

Xẻ phá
Xẻ lại
Ngâm tẩm
Dựng phôi
Nguyên vật liệu gỗ
Đóng gói tiêu thụ
Sấy
Dọc cạnh 1
Dọc cạnh 2
Soi
Cắt
B oà
u
Nguyên vật liệu gỗ đưa vào sản xuất chủ yếu là gỗ tròn được bảo quản
chu đáo thông qua việc ngâm nước. Sau đó được cẩu vào dàn máy xẻ phá thành
từng hộp lớn, từng hộp gỗ đó được đưa vào xẻ lại thành những tấm nhỏ. Sau đó
gỗ được ngâm tẩm để bảo vệ không bị mốc, mối ,mọt ... sau đó dựng phơi rồi
chuyển vào lò sấy với thời gian từ 90-96 giờ. Sau khi sấy gỗ được chuyển bước
hoàn thiện. Trong công việc hoàn thiện được chia thành 5bước nhỏ. Những tấm
gỗ sấy khô được đưa vào máy để dọc cạnh rồi bào nhẵn ,cắt theo khẩu độ, soi
rãnh theo những tiêu chuẩn kích thước đã ký kết trong hợp đồng với khách hàng.
Cuối cùng là KCS kiểm tra và đóng gói thành từng kiện để xuất khẩu .
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Mộc – Bao bì - Mỹ nghệ
Nguyênvật liệu
Sơ chế
Xẻ
Đóng
Cắt
Trong công nghệ này nguyên vật liệu gỗ được đưa vào sơ chế sau đó xẻ cắt
theo kích cỡ của từng đơn hàng , đóng hòm gỗ hoặc đồ dùng để xuất khẩu hay tiêu

thụ trong nước.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu lực
công tác quản lýlà một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đội ngũ cán bộ quản lý
tốt có trình độ chuyên môn cao thì mơí đáp ứng được đòi hỏi của giai đoạn
hiện nay. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí dưới hình thức các phòng ban
có mối quan hệ mật thiết với các xí nghiệp thành viên và đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của giám đốc công ty.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau :

Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Phòng kế toán
Phòng tổ chức h nh chínhà
Phòng kế hoạch kinh doanhv XNKà
phòng kinh doanh kho h ngà
Xn gia công chế biến gỗ
XN SX v kinh doanh lâm sà ản
XN SX KD
h ng xuà ất khẩu
XN chếbiến lâm sản bao bì
XNSX dịch vụ gỗ
C-N
TP
Hồ
Chí minh
C-N
Q-Ninh
Khách sạn Nam Th nhà

XN chế biến gỗ
Các xí nghiệp thành viên thì được tổ chức quản lý theo mô hình sau:
Giám đốc xí nghiệp sản xuất
Quản đốc
Nhân viên vật tư
Thủ kho
Tổ trưởng sản xuất
Công nhân sản xuất
Nhân viên
Sơ đồ 2:4: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp thành viên
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một loại hình doanh nghiệp
Nhà nước, bộ máy tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc , phó
giám đốc, trợ lý giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban xí nghiệp. Toàn bộ hoạt
động sản xuất của công ty chụi sự chỉ đạo thống nhất của giám đốc. Giám đốc phụ
trách trực tiếp các mảng: Khách hàng, vốn , đầu tư đổi mới công nghệ... Giám đốc
là chủ tài khoản, là đại diện pháp nhân của công ty , chụi trách nhiệm toàn bộ về
quá trình hoạt động kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Giám đốc ký tất cả
các loại phiếu thu, phiếu chi
Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc được sử dụng một số quyền
hạn của giám đốc để giải quyết các công việc giám đốc uỷ nhiệm không được làm
trái ý kiến chỉ đạo của giám đốc, chụi trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về
những việc được phân công. Phó giám đốc có quyền phân công và yêu cầu trợ lý
giám đốc báo cáo những công việc có liên quan thuộc phạm vỉ trách nhiệm của
mình, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc ký các chứng từ có
liên quan đến lĩnh vực của mình.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm các phòng ban do giám đốc
giao : Theo QĐ 93/ PR –GĐ ngày 18/8/2000 của giám đốc công ty:
Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho giám đốc công ty, xây
dựng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách cán
bộ, công tác pháp chế đảm bảo an toàn doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành của

nhà nược cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trưởng phòng tổ chức hành chính
được phép chi các khoản dưới 1.000.000đ cho các hoạt động của công ty như:
mua bán văn phòng phẩm, xăng dầu đIện nước…
Hàng năm căn cứ vào chủ trương đường lối chính sách của nhà nước,
sự hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản xuất kinh
doanh của đơn vị để giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị cho thích hợp với sự phát triển của
công ty tại từng thời điểm cụ thể.
Cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nắm vững tình hình
hoạt động của các đơn vị trực thuộc, giúp giám đốc phân tích đánh giá thực trạng
những hoạt động của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao
đi đúng hướng phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Nắm vững, quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên, giúp giám đốc
xây dựng, đào tạo đội ngũ cácn bộ công nhân viên chức phục vụ yêu cầu cả trước
mắt lẫn lâu dàI cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Giúp giám đốc xây dựng và thống nhất các quy chế để điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử dụng
con dấu đúng quy định.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: là phòng tham mưu giúp
giám đốc công ty xây dựng, bảo vệ, triển khai, quản lý, đôn đốc và giám sát việc tổ
chức và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm, quý, tháng của toàn
công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự kiến đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương Mại, nhà nước theo quy định hiện
hành. Đề xuất chủ trương định hướng và các biện pháp kinh tế nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh
xuất nhập khẩu được phép ký hoá đơn bán hàng nội địa và ký tên đóng dấu trên tờ
khai hải quan, chứng từ thanh toán và hợp đồng ngoại giám đốc ký.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với các phòng ban
có chức năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp
với từng thời đIểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể… hướng dẫn và

giám sát việc tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị thành viên
được công ty uỷ quyền đối với các đối tác kinh tế ( cả trong và ngoàI nước ). Tổ
chức việc tiếp thị để mở rộng quan hệ thị trường: mua bán, xây dựng, liên doang,
liên kết kinh tế, hỗ trợ tìm việc làm cho doanh nghiệp.
Phòng kế toán tài chính với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập
chung thực hiện hạch toán toàn công ty theo đó toàn bộ công tác kế toán tàI chính
đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối ở phòng kế toán của công
ty, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty lớn nhưng trình độ quant lý sản xuất
tương đối cao, đội ngũ cán bộ kế toán được trang bị biên chế với nghiệp vụ tương
đối vững vàng và ngày càng nâng cao, với đặc đIểm này công ty đã áp dụng hình
thức nhận ký chứng từ, việc áp dụng này đã được thực hiện từ nhiều năm, phòng
kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty, ở các xí nghiệp thành viên
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm
nhiệm vụ hướng dẫn kiển tra công tác hạch toán ban đầu thu nhận chứng từ cùng
các báo cáo về phòng kế toán.
Để thực hiện các chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong
quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng đồng vốn đúng mức, đúng chế độ, hợp lý và
đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng kế toán công ty được biên chế gồm 4 người, công
tác kế toán tàI chính được thực hiện thành các phần như sau:
- Kế toán trưởng: chỉ đạo toàn bộ công tác tàI chính, kế toán, hoạt động kinh
tế của công ty theo cơ chế quản lý mới, xây dựng kế hoạch tàI chính, tổng hợp 744
-Một kế toán theo dõi tài sản cố định, thanh toán với người bán, thanh toán
tạm ứng, thủ quỹ
- Một kế toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu và
công vu dụng cụ
-Một kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiêu thụ ,
thanh toán với người mua.
Sơ đồ 5 :tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu.
Với mô hình hach toán tập chung và áp dụng hình thức ký chứng từ, quy

định mở, ghi chép trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ các sổ chi tiết,
sổ tổng hợp được thực hiện chặt chẽ đúng chế độ quy định hiện hành của nhà nước
về chế độ sổ sách kế toán gồm 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng phân bổ, 6
sổ chi tiết và 1 sổ cái.
Kế toán trưởng tổng
hợp
Kế toán t Ià
sản cố định,
thanh toán với
người bán,
thanh toán
Kế toán tổng
hợp chi phí và
tính giá th nhà
tiêu thụ, thanh
toán với người
Kế toán tiền
lương v bà ảo
hiểm xã hội,
nguyên vật
liệu v côngà
Các nhân viên kế toán các xí nghiệp nhỏ

×