Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Đổi mới phương pháp dạy học địa lí địa phương theo hướng xây dựng chủ đề tích hợp gắn với di sản văn hóa và hình thức trải nghiệm sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 39 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lý luận
1.1. Địa lí địa phương
1.2. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp
1.3. Dạy học di sản trong trường phổ thông
1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2. Cơ sở thực tiễn
II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

1. Các bước xây dựng chủ đề địa lí địa phương gắn với di sản
văn hóa.
2. Gợi ý một số chủ đề dạy học tích hợp có sử dụng di sản văn
hóa trong dạy học địa lí địa phương tỉnh Ninh Bình.
3. Ví dụ minh họa về chủ đề dạy học tích hợp gắn với di sản
văn hóa và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học địa lí
địa phương tỉnh Ninh Bình.
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


TRANG

1
1
2
3
3
3
4
4
4
4
5
6
8
9
10
10
11
11
20
22
38

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới, giáo dục luôn được coi là nhân tố chìa khóa, là động lực
thúc đẩy sự phát triển của mọi quốc gia. Ở nước ta, giáo dục được coi là quốc



sách hàng đầu, vì vậy, đổi mới giáo dục ln được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung Ương khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã
chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”.
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cũng nêu: “Tiếp tục đổi mới
phương pháp giáo dục theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp
tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy
độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các
phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”
Cơng văn số 4509/BGDĐT_GDTrH ngày 03/9/2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với GDTrH
đã chỉ ra những nhiệm vụ trọng tâm năm học trong đó một trong những nhiệm
vụ trọng tâm là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, đánh giá học
sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp
tự học của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Tiếp
tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số

73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch. Tiếp tục mở rộng mơ hình trường học gắn với văn hóa, sản
xuất, kinh doanh tại địa phương ở những nơi có điều kiện”.
Xét về khía cạnh thực tiễn, trong các nội dung dạy học, nội dung giáo dục
địa phương có vai trò rất quan trọng, mang nhiều ý nghĩa, đang được ngành
Giáo dục quan tâm, đẩy mạnh. Giáo dục địa phương nói chung và giáo dục địa lí

2


địa phương nói riêng có hiệu quả sẽ bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương
đất nước, ý thức trách nhiệm đối với xã hội.
Mặt khác, việc giới thiệu và sử dụng di sản văn hóa địa phương trong dạy học
và tổ chức hoạt động cho học sinh đã được thực hiện và đem lại hiệu quả giáo dục cao
ở nhiều nước. Ở Việt Nam, hoạt động lồng ghép tích hợp giáo dục di sản văn hóa
địa phương vào dạy học theo năng lực các chủ đề môn và liên mơn Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân đặc biệt là các di sản văn hóa ở nơi học sinh
sinh sống cũng đã được triển khai ở nhiều nơi. Tuy nhiên, hoạt động này ở các
nhà trường cịn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả đạt được chưa cao do nhiều
nguyên nhân. Có thể kể đến một số nguyên nhân như: (1) Nguồn tư liệu về các
di sản của địa phương ở cấp huyện, xã, thơn cịn ít hoặc thiếu; (2) thiết bị, đồ
dùng dạy học hỗ trợ giảng dạy nội dung giáo dục địa phương như bản đồ, ảnh tư
liệu, sa bàn minh họa, băng hình tư liệu hầu như khơng có... nên khi dạy đến các
tiết học này, gần như học sinh chỉ học chay, cộng với trí tưởng tượng về những
gì đã được tiếp cận ở địa phương mình. Do đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng
dạy học nội dung giáo dục địa phương thì cần thiết phải đưa di sản văn hóa địa
phương vào dạy học và tổ chức các hoạt động nội khóa, ngoại khóa.
Sử dụng di sản trong dạy học ở trường trung học phổ thông hiện nay, đang
trở thành một giải pháp mới và hiệu quả nhằm khắc phục những hạn chế do các
giải pháp dạy học cũ đã làm. Việc định hướng học sinh vào tìm hiểu những di

sản văn hóa ở địa phương sẽ giúp các em cảm thấy bài học gắn bó hơn với cuộc
sống ở xung quanh các em. Qua đó, sẽ bồi dưỡng học sinh tình cảm tự hào với
những giá trị văn hóa truyền thống do ông cha để lại, càng thêm yêu quê hương,
yêu đất nước mình hơn. Và trên hết, các em sẽ tự nảy sinh ý thức trách nhiệm
đối với việc bảo tồn di sản văn hóa, cũng như kế thừa, phát huy những giá trị
văn hóa tốt đẹp từ ngàn xưa trong lịch sử quê hương, đất nước.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi đã chọn và đưa ra sáng kiến:
“Đổi mới phương pháp dạy học địa lí địa phương theo hướng xây dựng chủ
đề tích hợp gắn với di sản văn hóa và hình thức trải nghiệm sáng tạo”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thực hiện có hiệu quả chủ trương của Bộ Giáo dục & Đào tạo về đổi
mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và
kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; gắn liền giáo dục trong nhà trường với
thực tiễn cuộc sống; góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh trung học….

3


- Giúp giáo viên có nhận thức và hướng đi tích cực khi soạn giảng các bài
dạy về nội dung giáo dục địa phương và lồng ghép di sản văn hóa trong dạy học
địa lý địa phương nói riêng, mơn địa lý nói chung.
- Đề tài hướng tới việc phát triển học sinh một cách toàn diện:
+ Cung cấp cho học sinh kiến thức về địa lí địa phương thơng qua việc
tìm hiểu di sản văn hóa của q hương.
+ Hình thức học tập trải nghiệm sáng tạo sẽ làm các em thay đổi thái độ
học tập, hình thành thái độ hứng thú, say mê của các em đối với môn học.
+ Học sinh được nâng cao kỹ năng sống, kĩ năng thực hành mơn địa lí,
khả năng tư duy gắn lý thuyết với thực tiễn.
+ Cung cấp cho học sinh các kiến thức về giá trị, chức năng, ý nghĩa của

di sản văn hóa ở địa phương, nâng cao nhận thức của giới trẻ về bảo vệ các giá
trị di sản văn hóa, hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững. Từ đó, học sinh
được hồn thiện về nhân cách, bồi dưỡng và nâng cao hơn nữa tình u q
hương đất nước, lịng tự hào dân tơc.
- Sáng kiến hoàn thành sẽ bổ sung, cung cấp thêm nguồn tư liệu có giá trị
về di sản văn hóa ở địa phương trong tình trạng nguồn tư liệu này đang hết sức ít
ỏi nhằm phục vụ cho việc dạy học di sản ở trường phổ thông.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động học tập địa lí địa phương của học sinh khối 12.
4. Phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến tập trung nghiên cứu việc sử dụng các di sản trong dạy học địa
lí địa phương thơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí luận
Tìm hiều về các tài liệu liên quan đến địa lí địa phương, các di sản văn
hóa của địa phương (đặc biệt các tài liệu có liên quan đến khu bảo tồn đất ngập
nước Vân Long), cách xây dựng chủ đề học tập tích hợp và tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu về cách giảng dạy nội dung địa lí địa phương mà giáo viên
thường làm. Phân tích và làm rõ ưu điểm, nhược điểm của cách dạy này để từ đó
đưa ra phương pháp dạy học mới.
5.3. Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành tiết dạy ngoại khóa nhằm đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả và
tính phổ dụng của sáng kiến.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
4



1. Cơ sở lí luận
1.1. Địa lí địa phương
1.1.1. Vai trị của địa lí địa phương
Trong khoa học địa lí nói chung, ngồi việc nghiên cứu địa lí thế giới, địa
lí khu vực, địa lí các nước thì việc nghiên cứu địa lí địa phương cũng rất được
coi trọng bởi địa lí địa phương là một bộ phận của địa lí đất nước. Khơng chỉ đi
vào nghiên cứu, địa lí địa phương còn được đưa vào giảng dạy ở nhiều nước, nó
được coi như một nội dung của mơn địa lí trong nhà trường. Ở Việt Nam, địa lí
địa phương được đưa vào giảng dạy trong chương trình địa lí lớp 9 và lớp 12.
Cho đến nay, khái niệm về địa lí địa phương vẫn chưa có một quan niệm
thống nhất nhưng có thể hiểu địa lí địa phương là tổng hợp các điều kiện về tự
nhiên, kinh tế - xã hội của một lãnh thổ cụ thể. Khi dùng thuật ngữ địa lý địa
phương giáo viên tự đặt mình trong một viễn cảnh xác định, đưa học sinh tiếp
cận với thế giới hiện thực của quê hương như: con sơng, đỉnh núi, các làng nghề,
các nhà máy, xí nghiệp… Như vậy, địa lí địa phương là cơ sở để học sinh có thể
tiếp thu những kiến thức địa lí đất nước và kiến thức địa lí nói chung.
Mặt khác, tình yêu quê hương đất nước phải được bắt nguồn từ tình yêu
đối với sự vật, hiện tượng gần gũi, thân quen nơi mình sinh sống và chúng ta chỉ
thực sự yêu chúng khi hiểu biết sâu sắc về chúng. Chính vì vậy, việc giảng dạy
địa lý địa phương khơng chỉ góp phần hình thành tình u q hương đất nước
mà cịn tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu và đánh giá đúng tiềm năng các điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng kinh tế - xã hội của địa
phương, từ đó giúp các em định hướng nghề nghiệp, lao động sản xuất, góp
phần xây dựng quê hương giàu đẹp.
1.1.2. Nội dung dạy học địa lí địa phương trong nhà trường phổ thơng
Trong chương trình địa lí ở trường phổ thơng, địa lí địa phương được đưa
vào giảng dạy ở lớp 12 gồm 2 bài 44 và 45, với thời lượng 2 tiết học trên lớp.
Kiến thức địa lí địa phương học sinh cần đạt được sau bài học là phải viết được
một bản tổng hợp về địa lí tỉnh (thành phố) của mình trên tất cả các phương diện
(tự nhiên và kinh tế - xã hội) với 5 chủ đề cần tìm hiểu:

+ Chủ đề 1: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính.
+ Chủ đề 2: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh hoặc
thành phố.
+ Chủ đề 3: Đặc điểm dân cư và lao động của tỉnh, thành phố.
+ Chủ đề 4: Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc thành phố.
+ Chủ đề 5: Địa lí một số ngành kinh tế chính.

5


Nội dung dạy học địa lí địa phương ở trường phổ thơng có liên quan mật
thiết với các vấn đề địa phương khác như: lịch sử địa phương, ngữ văn địa
phương, giáo dục cơng dân địa phương nên có khả năng xây dựng thành các chủ
đề dạy học tích hợp nhằm giảm tải chương trình và đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học, cũng như tạo sự hấp dẫn, hứng thú cho học sinh trong quá trình
tìm hiểu về địa phương.
1.2. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của dạy học tích hợp
Theo từ điển Giáo dục học, Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học. Như vậy, có thể có nhiều hình thức tích
hợp như: tích hợp trong nội bộ mơn học, tích hợp các bộ mơn, tích hợp dọc, tích
hợp ngang, tích hợp chương trình, tích hợp kiến thức, tích hợp kĩ năng.
Mục tiêu của dạy học tích hợp là tránh sự trùng lặp về nội dung thuộc các
môn học khác nhau; tạo mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với kiến
thức thực tiễn; tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng
lực giải quyết các vấn đề thực tiễn cho người học.
1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp
Có thể thấy rằng, dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo
dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ

phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Dạy học
theo hướng tích hợp phát huy được tính tích cực của học sinh, góp phần đổi mới
nội dung và phương pháp dạy học. Tuy nhiên việc lựa chọn nội dung tích hợp
cần dựa trên các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực cần
thiết cho người học.
- Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý
nghĩa với người học.
- Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ
thuật, đồng thời vừa sức với học sinh.
- Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự bền vững.
- Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn; quan tâm tới những vấn đề mang
tính xã hội của địa phương.
- Việc xây dựng các bài học, chủ đề tích hợp phải dựa trên chương trình
hiện hành và những vấn đề mang tính quốc tế, quốc gia, có ý nghĩa đối với cuộc
sống của học sinh.
1.2.3. Quy trình xây dựng chủ để tích hợp
6


Khi xây dựng bài học hoặc chủ đề tích hợp phải tn theo các quy trình
sau:
- Bước 1: Rà sốt chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy
học gần giống nhau có liên quan chặt chẽ với nhau trong các mơn học của
chương trình, sách giáo khoa hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề
thời sự của địa phương, đất nước để xây dựng bài học tích hợp.
- Bước 2: Xác định bài học tích hợp, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh
vực Khoa học tự nhiên và Công nghệ hay lĩnh vực Khoa học xã hội và Nhân
văn, đóng góp của các môn vào bài học.
- Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho bài học tích hợp.

- Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ
năng, thái độ, định hướng năng lực hình thành.
- Bước 5: Xây dựng nội dung của bài học tích hợp, căn cứ vào thời gian
dự kiến, mục tiêu, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây
dựng nội dung cho phù hợp.
- Bước 6: Xây dựng kế hoạch của bài học tích hợp (chú ý tới các phương
pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học).
1.3. Dạy học di sản trong trường phổ thông
1.3.1. Khái niệm và phân loại di sản
Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật
thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được
lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc
cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được
lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình
diễn và các hình thức khác. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: tiếng nói, chữ
viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín
ngưỡng; lễ hội truyền thống; nghề thủ cơng truyền thống; tri thức dân gian.
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia.
1.3.2. Ý nghĩa của việc sử dụng di sản đối với hoạt động dạy học
Di sản là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong
dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Vì vậy, sử dụng di sản trong dạy học ở
trường phổ thơng có rất nhiều ý nghĩa:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh.
7



- Giúp học sinh phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức.
- Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh.
- Phát triển trí tuệ của học sinh.
- Giáo dục nhân cách học sinh.
+ Giáo dục tình cảm yêu mến, tự hào về địa phương mình, trân trọng
những giá trị truyền thống tốt đẹp của quê hương.
+ Giáo dục ý thức trách nhiệm trong việc phát huy truyền thống tốt đẹp
của quê hương, kế tục sự nghiệp của cha ông trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ quê hương.
+ Giáo dục ý thức trách nhiệm của học sinh đối với các di sản văn hóa,
lịch sử của địa phương.
- Góp phần phát triển một số kĩ năng sống ở học sinh: kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng lắng nghe tích cực, kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng, kĩ năng hợp tác,...
- Tạo điều kiện tổ chức quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh một
cách hợp lí.
1.3.3. Di sản văn hóa của tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình là một vùng đất cổ, nằm ở vị trí cửa ngõ cực nam của tam
giác châu thổ sơng Hồng. Đây là vùng đất có nhiều dấu tích liên quan trực tiếp
đến các nền minh cổ ở Việt Nam như: văn hóa Tràng An, văn hóa Hịa Bình, văn
hóa Đa Bút, văn hóa Đơng Sơn. Nơi đây có cố đô Hoa Lư từng là kinh đô của ba
triều đại nhà Đinh, Tiền Lê và Hậu Lý. Trong kháng chiến chống ngoại xâm nơi
đây có phịng tuyến Tam Điệp, chiến khu Quỳnh Lưu, hành cung Vũ Lâm và là
địa bàn trọng yếu của chiến dịch Hà Nam Ninh lịch sử.
Những đặc điểm về lịch sử, văn hóa, tự nhiên và con người đã tạo cho
vùng đất Ninh Bình một hệ thống các di sản phong phú và đa dạng. Ninh Bình
hiện có hơn 800 di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh, trong đó có gần
80 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, có 3 di tích cấp quốc gia đặc biệt quan
trọng là Quần thể danh thắng Tràng An, Tam Cốc – Bích Động, Cố đô Hoa Lư.
Quần thể danh thắng Tràng An với những giá trị nổi bật về thiên nhiên và văn
hóa đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới hỗn hợp.

Có thể nói, các di sản văn hóa ở Ninh Bình là nguồn tài ngun vơ tận để
dạy và học. Với kho tàng tri thức chứa đựng bên trong, mọi di sản đều có khả
năng sử dụng để dạy học và giáo dục trong nhà trường phổ thơng. Xét khía cạnh
sử dụng di sản để xây dựng thành chủ đề tích hợp phục vụ việc giảng dạy địa lí
địa phương, các di sản phù hợp với đặc trưng môn học hơn cả là nhóm các di
sản danh lam thắng cảnh và các làng nghề truyền thống.
1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
8


1.4.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo Dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ
thông sau năm 2015: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt
động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư
tưởng, ý chí tình tình cảm, giá trị và kỹ năng sống và những năng lực cần có của
con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, mơn học thành các chủ điểm
mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú,
mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số
lượng… để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng
sáng tạo của các em”.
1.4.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục có mục đích, có
tổ chức được thực hiện trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các
tố chất, tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng
thời tham gia các hoạt động quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh; hình
thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, tình cảm, giá trị, kĩ
năng sống và những năng lực chung cần có của con người trong xã hội hiện đại.
Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh
được phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của

bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả ; các em
được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý
tưởng hoạt động, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân,
của nhóm mình và bạn bè. Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá
trị sống và các năng lực cần thiết.
1.4.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có hình thức tổ chức rất đa dạng và phong
phú, tùy vào điều kiện cụ thể như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn
đàn, hội thi, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại,… Trong đó, hình thức
tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với
học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi tham
quan, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các thắng cảnh, các di tích lịch
sử, văn hóa hoặc các địa danh nổi tiếng của đất nước,… giúp các em có được
những kinh nghiệm từ thực tế từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các
em. Hình thức này rất phù hợp với đặc trưng của môn Địa lý trong nhà trường
phổ thông.
9


2. Cơ sở thực tiễn
Địa lí địa phương có vai trị rất quan trọng trong việc hình thành hệ thống
kiến thức địa lí và trau dồi tình u q hương đất nước cho học sinh. Tuy nhiên,
hiện nay, việc giảng dạy địa lí địa phương trong trường phổ thơng chưa thực sự
đem lại hiệu quả cao.
Nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng trên là do giáo viên chưa thực sự
quan tâm và đầu tư đúng mức cho phần địa lí địa phương. Nội dung địa lí địa
phương được đưa vào giảng dạy ở lớp 12 gồm 2 bài là bài 44 và bài 45 với thời
lượng là 2 tiết học trên lớp. Vì được đưa vào những tiết học gần cuối của
chương trình và kiến thức địa lí địa phương hầu như khơng được sử dụng trong

các kì thi nên nhiều giáo viên còn coi đây là phần kiến thức phụ. Nội dung này
thường được học dưới hình thức giáo viên hướng dẫn qua loa ở trên lớp, học
sinh về nhà tự tìm hiểu và báo cáo kết quả vào tiết sau. Cụ thể là: để hướng dẫn
học sinh “Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố” giáo viên chia học sinh trong lớp ra
làm nhiều nhóm, phân cơng cho mỗi nhóm tìm hiểu một chủ đề; các nhóm sẽ về
nhà thu thập tài liệu dựa trên các nguồn sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh, niên giám
thống kê,... ; sau đó dựa trên các kết quả đã thu thập được, học sinh sẽ xây dựng
đề cương chi tiết, viết báo theo đề cương và cuối cùng là báo cáo kết quả làm
việc trước lớp. Tuy nhiên, việc giảng dạy địa lí địa phương theo hình thức phân
nhóm như trên khơng hiệu quả do: thời gian để các học sinh tự tìm hiểu tài liệu
và hồn thành báo cáo cịn ít trong khi khối lượng kiến thức phải tìm hiểu khá
nhiều; các nguồn tư liệu để học sinh có thể tìm hiểu về địa lí địa phương cịn hạn
chế; nhiều học sinh khơng tự giác, thụ động trong học tập,…
Về phía học sinh, do phương pháp giảng dạy của giáo viên còn mang tính
lí thuyết, xa rời thực tế nên phần lớn các em thiếu hứng thú khi học về địa lí địa
phương, thậm chí cịn cảm thấy nhàm chán. Nhiều em học theo cách đối phó vì
bị bắt buộc chứ khơng phải vì nhu cầu cần phải có sự hiểu biết về quê hương,
đất nước. Do đó, khi học hết chương trình địa lí 12 nhiều học sinh thiếu kiến
thức về địa lí địa phương mình đang sinh sống.
Vậy, làm thế nào để địa lí địa phương trở thành một nội dung hấp dẫn,
cuốn hút học sinh?
Như đã nói ở trên, một trong những lí do khiến học sinh thấy địa lí địa
phương kém hấp dẫn là vì kiến thức cần phải biết thì nhiều nhưng các em lại chỉ
được tìm hiểu qua sách vở, tài liệu hoặc sự truyền đạt của giáo viên mà khơng
được trải nghiệm ngồi thực tế. Kiến thức địa lí địa phương chính là những sự
vật, hiện tượng địa lí gần gũi, gắn bó với cuộc sống hàng ngày của các em, do đó

10



nếu được tìm hiểu địa lí địa phương qua thực tế thì các em sẽ cảm thấy bài học
gần gũi, hấp dẫn hơn.
Trong thời gian gần đây, Bộ giáo dục và Đào tạo đã triển khai việc tích
hợp di sản trong dạy học ở trường phổ thông nhằm giúp các em có được những
hiểu biết về di sản từ đó hình thành nên ý thức, trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ và
phát huy những giá trị của di sản. Ở địa phương, nơi các em sinh sống, có rất
nhiều các di sản, thơng qua việc tìm hiểu các di sản này các em khơng chỉ có
được những kiến thức về địa lí địa phương mà cịn có được các kiến thức về ngữ
văn, sinh học, lịch sử, giáo dục công dân địa phương. Hơn nữa, nếu có thể tiến
hành hoạt động dạy học này theo cách tổ chức các hoạt động tham quan trải
nghiệm tại di sản thì càng làm tăng thêm hứng thú học tập cho các em. Do đó,
việc đưa các di sản vào xây dựng thành chủ để dạy học tích hợp phục vụ việc
giảng dạy đia lí địa phương kết hợp với hoạt động tham quan trải nghiệm là rất
khả quan, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới của Giáo dục nói chung và nâng
cao chất lượng dạy và học địa lí địa phương nói riêng.
II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Các bước xây dựng chủ đề dạy học tích hợp gắn với di sản văn hóa
Để xây dựng được kế hoạch dạy học địa lí địa phương có sử dụng di sản
văn hóa, nhóm địa lí chúng tơi đã thực hiện các bước sau:
Bước 1: Lập danh sách các di sản văn hóa của địa phương (của tỉnh Ninh
Bình nói chung và huyện Gia Viễn nói riêng).
Bước 2: Tiến hành lựa chọn các di sản văn hóa địa phương phù hợp với
nội dung và mục đích bài học dựa trên các tiêu chí sau:
- Di sản được lựa chọn phải phù hợp với đặc trưng của bộ môn, thông
thường các di sản phù hợp với mơn địa lí hơn cả là các danh lam thắng cảnh và
các làng nghề truyền thống.
- Ưu tiên các di sản nằm trên địa bàn nơi học sinh cư trú để học sinh dễ
dàng tìm hiểu .
- Lựa chọn các di sản có khả năng tích hợp kiến thức địa lí địa phương với
kiến thức của nhiều mơn học khác như: lịch sử, sinh học, ngữ văn, giáo dục

công dân.
Bước 3: Tìm ra mối liên hệ giữa nội dung bài học với di sản văn hóa địa
phương.
Bước 4: Thiết kế bài học sử dụng di sản văn hóa:
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến di sản đã lựa chọn.
- Xây dựng kế hoạch và thiết kế bài học.
- Nghiên cứu và tìm hiểu về di sản trong thực tế.
11


- Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch bài học.
- Áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực trong thiết kế hoạt
động học tập (phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp dạy học nhóm kết
hợp với hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại di sản).
Bước 5: Tiến hành giảng dạy bài học có sử dụng di sản văn hóa.
2. Gợp ý một số chủ đề dạy học tích hợp có sử dụng di sản trong dạy học
địa lí địa phương tỉnh Ninh Bình
ST
T
1
2
3
4
5

6
7

Tên chủ đề


Mơn học tích hợp

Tìm hiểu “Quần thể danh thắng
Tràng An”
Tìm hiểu “Rừng quốc gia Cúc
Phương”
Tìm hiểu “Khu Bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long”
Tìm hiểu “Khu du lịch núi chùa
Bái Đính”
Bảo tồn và phát triển làng nghề
thủ công mỹ nghệ chiếu cói
Kim Sơn
Bảo tồn và phát triển làng nghề
đá mỹ nghệ Ninh Vân - Hoa Lư
Bảo tồn và phát triển làng nghề
thêu ren Ninh Hải – Hoa Lư

Địa lí, Lịch sử, Sinh học, Giáo dục
cơng dân
Địa lí, Sinh học, Giáo dục cơng
dân
Địa lí, Sinh học, Giáo dục cơng
dân
Địa lí, Lịch sử, Giáo dục cơng dân
Địa lí, Lịch sử, Sinh học, Giáo dục
cơng dân
Địa lí, Lịch sử, Giáo dục cơng dân
Địa lí, Lịch sử, Giáo dục cơng dân


3. Ví dụ minh họa về chủ đề dạy học tích hợp gắn với di sản văn hóa và hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học địa lí địa phương tỉnh Ninh Bình.
3.1. Lựa chọn di sản
Để xây dựng là chủ đề dạy học tích hợp địa lí địa phương cho các em học
sinh khối 12, trường trung học phổ thông Gia Viễn B, chúng tôi đã lựa chọn di
sản Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. Khu bảo tồn này nằm trên
địa bàn huyện Gia Viễn, cách trường trung học phổ thông Gia Viễn B khoảng
5km, rất thuân tiện cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Theo
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long sẽ trở thành là một trong 2 điểm
du lịch quốc gia của Ninh Bình. Mặt khác Khu bảo tồn thiên nhiên Vân
Long ngoài khả năng khai thác kiến thức địa lí địa phương cịn có khả năng tích
hợp kiến thức về sinh học, giáo dục cơng dân công. Đến tham quan Vân Long
12


học sinh cũng có thể trải nghiệm cơng việc của 1 hướng dẫn viên du lịch, tham
gia vào các hoạt động trải nghiệm khác tại các tua du lịch của khu bảo tồn. Như
vậy, Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long đáp ứng đầy đủ các điều
kiện để xây dựng chủ đề dạy học tích hợp gắn với di sản văn hóa và hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
3.2 Thiết kế bài học
Tên bài học: “Tìm hiểu Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân
Long”
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức
- Học sinh xác định được vị trí địa lí và trình bày được đặc điểm khái quát
về tự nhiên, kinh tế - xã hội của “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân
Long”.
- Chứng minh được sự đa dạng sinh học của “Khu bảo tồn thiên nhiên đất

ngập nước Vân Long”. (Tích hợp kiến thức sinh học).
- Phân tích được tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch của “Khu bảo
tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”.
- Chỉ rõ được những hạn chế và đề xuất được một số giải pháp nhằm phát
triển bền vững “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”. (Tích hợp
kiến thức giáo dục cơng dân).
2. Kỹ năng
- Thu thập tài liệu, xử lí thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau.
- Phân tích bản đồ, biểu đồ, số liệu có liên quan đến chủ đề.
- Sử dụng công nghệ nhằm hỗ trợ việc học: chụp ảnh, quay video…
- Biết sử dụng phần mềm Word và PowerPoint, tạo video… để tạo nên sản
phẩm báo cáo kết quả học tập
- Kĩ năng thuyết trình trước đám đơng.
3. Thái độ
- Giáo dục cho học sinh lịng u mến q hương, đất nước.
- Hình thành ý thức tơn trọng, bảo vệ, giữ gìn và phát huy những di sản
của địa phương, của đất nước và nhân loại.
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ tài nguyên và mơi trường.
- Tích cực tham gia tun truyền vận động mọi người trong việc bảo vệ
tài nguyên, môi trường.
- Hứng thú với phương pháp học tập mới, bồi dưỡng sự u thích, say mê
đối với mơn Địa lí.
4. Định hướng phát triển năng lực
13


- Các năng lực chung: hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo, sử dụng ngôn
ngữ, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Các năng lực chuyên biệt: sử dụng số liệu thống kê, bản đồ, hình ảnh, tư
duy tổng hợp theo lãnh thổ.

* Năng lực vận dụng kiến thức liên môn:
Để giải quyết các vấn đề được đặt ra trong dự án học tập, học sinh cần học
tập và vận dụng các kiến thức liên mơn.
Mơn
học

Địa lí

Sinh
học

Bài học
Kiến thức, kĩ năng cần vận dụng
Kiến thức
Kĩ năng
liên quan
Địa lí 10
- Khái niệm phát triển bền - Phân tích, tổng hợp.
Bài 42. Môi vững.
- Khai thác kiến thức qua
trường và sự phát - Hiểu được việc bảo vệ môi hình ảnh.
triển bền vững
trường và sử dụng hợp lí tài
ngun thiên nhiên là điều
kiện để phát triển.
Địa lí 12
- Thực trạng và nguyên nhân - Phân tích được các bảng
Bài 14. Sử dụng sự suy giảm đa dạng sinh số liệu thống kê, rút ra
và bảo vệ tài học của nước ta.
nhận xét cần thiết.

ngun
thiên
nhiên
Địa lí 12
- Tình trạng và nguyên nhân - Phân tích, tổng hợp, liên
Bài 15. Bảo vệ ô nhiễm môi trường, mất cân hệ kiến thức thực tế.
mơi trường và bằng sinh thái.
phịng
chống - Các chiến lược quốc gia về
thiên tai
bảo vệ tài nguyên và môi
trường
Địa lí 12
- Kiến thức địa lí địa phương - Chỉ bản đồ, phân tích bản
Bài 44. Địa lí địa tỉnh Ninh Bình: đặc điểm đồ và số liệu thống kê.
phương
khái quát về tự nhiên, kinh
tế - xã hội.
Sinh học 9
- Thấy rõ việc cần thiết phải - Phân tích, tổng hợp, liên
Bài 58. Sử dụng bảo vệ và sử dụng hợp lí tài hệ thực tiễn.
hợp lí tài nguyên nguyên thiên nhiên.
thiên nhiên
Sinh học 9
- Ý nghĩa và các biện pháp - Phân tích, tổng hợp, liên
Bài 59.
bảo vệ thiên nhiên hoang dã. hệ thực tiễn.
Khôi phục môi - Trách nhiệm của học sinh - Khai thác hình ảnh
trường và bảo vệ trong việc bảo vệ thiên
thiên nhiên hoang nhiên hoang dã.


Sinh học 9
- Sự da dạng của các hệ sinh - Nhận biết được một số hệ
14


Giáo
dục
Công
dân

Tin
học

Bài 60. Bảo vệ đa
dạng các hệ sinh
thái
Giáo dục
Công dân 11
Bài 12. Chính
sách tài ngun
và bảo vệ mơi
trường

thái.
- Các biện pháp bảo vệ hệ
sinh thái.
- Tình hình tài ngun, mơi
trường và những phương
hướng cơ bản nhằm bảo vệ

tài nguyên, môi trường ở
nước ta hiện nay.
- Trách nhiệm của công dân
trong việc thực hiện chính
sách tài ngun và bảo vệ
mơi trường.
Tin
học
10 - Các thao tác liên quan đến
Chương
III: soạn thảo văn bản.
Soạn thảo văn
bản.

sinh thái chủ yếu.

- Phân tích, tổng hợp, liên
hệ với thực tiễn.

- Thực hiện được việc soạn
thảo, định dạng, in văn bản
theo mẫu.

Thông qua bài học học sinh được rèn năng lực vận dụng kiến thức liên
môn Địa lí, Sinh học, Giáo dục cơng dân, Tin học để giải quyết các nhiệm vụ
học tập và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, việc sử dụng và bảo vệ di sản
thơng qua học tập Địa lí.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Các tài liệu, hình ảnh, video về “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước

Vân Long”.
- Các phiếu định hướng học tập, phiếu điều tra, hợp đồng học tập, phiếu
đánh giá sản phẩm…
- Máy tính, máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, máy ghi âm.
2. Học sinh
- Các phương tiện để thu thập thông tin: máy ảnh, máy ghi âm.
- Sưu tầm tài liệu về “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”.
- Các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin: Microsoft Word,
Microsoft PowerPoint, VLC Media Player.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp chính).
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dạy học theo nhóm.
2. Phương pháp kiểm tra đánh giá
15


- Sản phẩm của các nhóm thực hiện dự án: bài viết bằng bản Word,
PowerPoint, các ấn phẩm khác.
- Khả năng trình bày báo cáo của các nhóm (giới thiệu sản phẩm).
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Dự án được thực hiện trong 3 tuần, trong đó có 2 tiết trên lớp: 1 tiết giới
thiệu dự án và 1 tiết báo cáo sản phẩm. Giáo viên có thể sử dụng giờ ngoại khóa
để tổ chức cho học sinh báo cáo sản phẩm.
HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1. Mục tiêu
- Xây dựng được các chủ đề cần tìm hiểu.
- Thành lập được các nhóm theo sở thích.
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.

- Các nhóm xây dựng được kế hoạch làm việc.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
2. Thời gian: Tuần 1 – tiết 1
3. Cách thức tổ chức hoạt động
- Bước 1: Giới thiệu dự án.
Giáo viên treo biểu ngữ là câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học:
Câu hỏi khái quát: Chúng ta phải làm gì để giữ gìn và phát huy những di
sản văn hóa của địa phương? Cần phải làm gì để bảo vệ mơi trường sinh thái?
Câu hỏi bài học: Bạn có thể làm gì để giữ gìn và phát huy những di sản
của quê hương Gia Viễn? Cần phải làm gì để bảo vệ và phát triển di sản văn hóa
vật thể “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”?
Giáo viên cho học sinh xem các Clip, tranh ảnh hoặc tư liệu: Các vấn đề
liên quan đến“Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long” yêu cầu học
sinh nêu suy nghĩ của bản thân sau khi xem các tư liệu trên, giáo viên dẫn dắt
vào dự án
- Bước 2: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các chủ đề
của dự án (các chủ đề cũng chính là câu hỏi nội dung).
Chủ đề 1. Đặc điểm vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của
“Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”.
Chủ đề 2. Sự đa dạng sinh học của “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nước Vân Long”.
Chủ đề 3. Tiềm năng và thực trạng du lịch của “Khu bảo tồn thiên nhiên
đất ngập nước Vân Long”.
Chủ đề 4. Những hạn chế và giải pháp để phát triển bền vững “Khu bảo
tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”.
16


- Bước 3: Thành lập nhóm
GV Phát phiếu thăm dị sở thích nhóm (Phụ lục 1). HS điền phiếu số 1 để

tự xác định nhu cầu, sở thích của bản thân.
Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra nhu cầu của học sinh (phụ lục 1), kết
hợp với năng lực của học sinh trong lớp, sự đồng đều giữa các nhóm, giáo viên
tiến hành chia nhóm Các nhóm bàn bạc bầu nhóm trưởng, thư kí
- Bước 4: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch
nhóm.
GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm như sau:
Nhóm
Nội dung nhiệm vụ
- Tìm hiểu nét khái qt về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế - xã hội của “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long” .
+ Chỉ ra được vị trí địa lí của khu bảo tồn
1
+ Nêu được các đặc điểm khái qt về tự nhiên: địa hình, khí hậu, thổ
nhưỡng, sơng ngịi, sinh vật.
+ Nêu được đặc điểm khái qt về kinh tế - xã hội: dân cư – lao động, cơ
cở hạ tầng, trình độ dân trí, đường lối chính sách.
- Tìm hiểu về sự đa dang sinh học của “Khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nước Vân Long”.
2
+ Chứng minh được sự đa dạng của các loài động thực vật
+ Chỉ ra được một số loài động thực vật q hiếm
- Tìm hiểu về hoạt động du lịch của “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nước Vân Long”.
3
+ Chỉ ra được các tiềm năng để phát triển du lịch
+ Phân tích được thực trạng phát triển du lịch: khách du lịch, doanh thu
du lịch, các loại hình du lịch...
- Nêu những hạn chế và giải pháp để phát triển bền vững “Khu bảo tồn
thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”.

4
+ Chỉ rõ những hạn chế về việc phát triển du lịch, môi trường và bảo vệ
sự đa dạng sinh học. Nguyên nhân của những hạn chế trên.
+ Đề ra các giải pháp để phát triển bền vững khu bảo tồn
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nhóm (Phụ lục 3)
- Bước 5: Phát phiếu học tập định hướng (Phụ lục 4, 5, 6,7)
Giáo viên phát phiếu học tập định hướng cho các nhóm
+ Nhóm 1: hồn thành phiếu học tập định hướng số 1(phụ lục 4).
+ Nhóm 2: hồn thành phiếu học tập định hướng số 2(phụ lục 5).
+ Nhóm 3: hồn thành phiếu học tập định hướng số 3(phụ lục 6).
17


+ Nhóm 4: hồn thành phiếu học tập định hướng số 4(phụ lục 7)
Giáo viên gợi ý cho học sinh một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp
hồn thành nhiệm vụ, giới thiệu các nguồn có thể xin tài liệu như: Ban quản lí
khu bảo tồn, ban quản lí khu nghỉ dưỡng Emeralda, Internet, khảo sát từ buổi
ngoại khóa… Giáo viên định hướng kế hoạch đi trải nghiệm sáng tạo tại khu bảo
tồn: thời gian, phương tiện, giấy giới thiệu của nhà trường…
Học sinh nghiên cứu phiếu học tập định hướng, lắng nghe, ghi chép, hỏi
giáo viên những nội dung chưa hiểu.
- Bước 6: Kí hợp đồng học tập (Phụ lục 2)
4. Sản phẩm
Thành lập được 4 nhóm học sinh, mỗi nhóm có 10 học sinh. Các nhóm đã
bầu được các nhóm trưởng, thư kí.
Các nhóm đã tham gia kí kết hợp đồng học tập với giáo viên và bước đầu
xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ trong nhóm.
HOẠT ĐỘNG 2: TRIỂN KHAI DỰ ÁN
(Học sinh và các nhóm học sinh làm việc ở nhà)
1. Mục tiêu

Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:
+ Thu thập thơng tin: Học sinh có thể tìm kiếm thơng tin, tranh ảnh qua
hoạt động tham quan trải nghiệm, sách, báo, Internet…
+ Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong
nhóm. Trong q trình xử lí thơng tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các
vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu.
+ Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp.
2. Thời gian: tuần 1 đến tuần 3
3. Cách thức tổ chức hoạt động
- Học sinh làm việc theo nhóm được phân cơng với nội dung đã kí kết
trong hợp đồng học tập.
- Giáo viên theo dõi, đôn đốc học sinh, kiểm tra định kỳ tiến độ thực hiện.
Các nhóm chia sẻ, trao đổi, thông báo cho nhau những kết quả đã thực hiện.
- Giáo viên gặp học sinh theo lịch để giải đáp câu hỏi và hỗ trợ học sinh
về cơng nghệ.
Hoạt động ngoại khóa: 1 buổi
- Giáo viên cùng với học sinh tham gia một buổi trải nghiệm sáng tạo tìm
hiểu về “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”. Trong buổi ngoại
khóa: Học sinh được tham quan khu bảo tồn, có thể quay phim, chụp ảnh, phỏng
vấn để có thêm tư liệu để hồn thành dự án của nhóm một cách đầy đủ nhất. Học
18


sinh cũng được trải nghiệm công việc của một hướng dẫn viên du lịch: chèo
thuyền, giới thiệu về điểm du lịch, ...
- Giáo viên yêu cầu học sinh các nhóm hoàn thành các phiếu học tập định
hướng sau buổi ngoại khóa.
4. Sản phẩm
- Mỗi nhóm 1 bản in bằng Word, 1 bản trình chiếu PowerPoint, các ấn
phẩm khác về chủ đề được phân cơng tìm hiểu.

- Các nhóm hồn thành sản phẩm chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để
đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, coppy, in sẵn). Học
sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi.
HOẠT ĐỘNG 3: KẾT THÚC DỰ ÁN
1. Mục tiêu
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo
cáo thơng qua thuyết trình, thảo luận.
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và của các nhóm khác.
- Hình thành kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết.
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
- Bồi dưỡng trách nhiệm của học sinh trong việc bảo tồn và giữ gìn
những di sản văn hóa của địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái.
2.Thời gian: 1 tiết
3. Cách thức tổ chức hoạt động
Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày kết quả học tập theo hình thức
hội thảo khoa học, học sinh tham dự với các vai:
- Ban tổ chức chương trình
- Báo cáo viên (đóng vai báo cáo viên khoa học, hướng dẫn viên du
lịch…)
- Người tham gia hội thảo
Khách mời: Ban giám hiệu, các giáo viên địa lí.
Trong q trình diễn ra hoạt động báo cáo kết quả học tập, giáo viên sẽ
đóng vai người quan sát, người hỗ trợ và chuyên gia cố vấn hoạt động ngoại
khóa, thu hồi các sản phẩm và các phiếu đánh giá.
Các nhóm khác nhận xét bài báo cáo của nhóm vừa trình bày, đưa ra câu
hỏi phát vấn, đánh giá các nhóm khác theo phiếu (phụ lục 8).
HOẠT ĐỘNG 4: ĐÁNH GIÁ, TỔNG KẾT
(Cuối tuần 3)
Giáo viên chủ trì cuộc họp rút kinh nghiệm.


19


Học sinh các nhóm thảo luận, rút kinh nghiệm, tự đánh giá các thành viên
trong nhóm (phụ lục 10).
Giáo viên tổng kết bài học, chốt lại những điểm chính của nội dung, đánh
giá q trình làm việc của từng nhóm, đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo các sản phẩm sau:
- Báo cáo dưới dạng bản in trên giấy A4, dưới dạng file Word.
- Báo cáo trình chiếu trong buổi ngoại khóa, bằng phầm mềm PowerPoint.
- Các ấn phẩm khác: tranh ảnh, phim video…
- Bản đánh giá cá nhân.
VI. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Thời điểm đánh giá
Kết thúc dự án (sau 3 tuần).
2. Người đánh giá
Giáo viên và học sinh.
3. Minh chứng đánh giá
- Sản phẩm của học sinh bằng bản Word, PowerPoint, các ấn phẩm khác.
- Khả năng báo cáo sản phẩm của nhóm.
4. Cơng cụ đánh giá
- Xây dựng mẫu phiếu đánh giá làm việc nhóm (phụ lục 7).
- Xây dựng mẫu phiếu đánh giá việc trình bày kết quả (phụ lục 8)
- Xây dựng mẫu phiếu đánh giá bài viết (phụ lục 9)
5. Kết quả đánh giá
Điểm của mỗi học sinh trong lớp (ĐHS) được tính bằng:
2 x ĐCN + ĐTBN
ĐHS =
3
Trong đó:

- ĐTBN: Điểm trung bình của nhóm tính bằng điểm trung bình cộng của bài
viết (do giáo viên đánh giá) và bài thuyết trình (giáo viên và học sinh đánh giá).
- ĐCN: Điểm cá nhân được tính bằng trung bình cộng các phiếu đánh giá
của các thành viên trong nhóm.
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Đề tài đã được áp dụng vào thực tế giảng dạy địa lí địa phương tại trường
trung học phổ thơng Gia Viễn B với chủ đề “Tìm hiểu khu bảo tồn thiên nhiên
đất ngập nước Vân Long” và được dạy thử nghiệm tại lớp 12B7, với 40 học
sinh. Đây là lớp chọn của trường nên các em đều có thái độ học tập nghiêm túc,
tích cực, có khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cao. Sau
20


khi học xong chủ đề, giáo viên đã tiến hành đánh giá học sinh, kết quả đạt được
như sau:
- Học sinh đã có được những kiến thức về “Khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nước Vân Long”: Xác định vị trí địa lí và trình bày được đặc điểm khái
qt về tự nhiên, kinh tế - xã hội và sự đa dạng sinh học của “Khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long”; biết được tiềm năng và thực trạng hoạt động
du lịch; thấy được những hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
bền vững “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”.
- Trong quá trình học tập, học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, biết cách vận dụng kiến thức liên mơn Địa lí, Sinh học, Giáo dục
công dân, Tin học vào thực tế bài học. Học sinh phát triển được năng lực tự học,
năng lực làm việc nhóm, năng lực hợp tác, khả năng tư duy độc lập và các kĩ
năng sống khác. Đồng thời, hình thức học tập ngoại khóa cũng giúp các em cũng
cảm thấy hứng thú hơn với môn học.
- Chủ đề cũng đã cung cấp cho học sinh các kiến thức về giá trị, chức
năng, ý nghĩa của “Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long” đối với
sự phát triển kinh tế - xã hơi của địa phương, từ đó nâng cao nhận thức của các

em về bảo vệ các giá trị di sản văn hóa của địa phương, hướng tới các mục tiêu
phát triển bền vững, nâng cao hơn nữa lòng yêu quê hương, đất nước và tự hào
dân tộc.
- Sau khi học xong chủ đề, các nhóm học sinh đã hoàn thành được những
sản phẩm học tập theo yêu cầu của giáo viên: bài viết thu hoạch bằng bản Word,
bản trình chiếu PowerPoint, các ấn phẩm khác. Các sản phẩm đều có chất lượng,
có tính sáng tạo, phần thuyết trình của các nhóm đều có sự chuẩn bị khá chu
đáo. Một số học sinh đã phát huy được năng lực của bản thân trong việc quản lí
nhóm, năng lực trong việc thuyết trình, năng lực trong việc sử dụng cơng nghệ
thơng tin.
Có thể nhận thấy những kết quả khả quan đã đạt được sau khi áp dụng
giải pháp mới cải tiến khi dạy học địa lí địa phương qua bảng so sánh sau:

Giải pháp cũ
- Giáo viên dạy địa lí đại phương theo
các chủ đề được gợi ý trong sách giáo
khoa.
- Kiến thức học sinh tiếp cận nặng nề,
dàn trải, khó hiểu, kém sinh động, hấp
dẫn.

Giải pháp mới
- Giáo viên chủ động, linh hoạt trong
việc chọn lọc và khai thác các kiến
thức địa lí địa phương.
- Học sinh tiếp cận khối lượng kiến
thức phong phú (có sự tích hợp với
kiến thức của các môn học khác), dễ
21



hiểu vì được gắn liền với thực tiễn
sinh động.
- Khơng thực hiện được.
- Học sinh được phát huy vai trò chủ
thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và
sáng tạo của bản thân. Các em được
chủ động tham gia vào tất cả các khâu
của quá học: từ thiết kế hoạt động đến
chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả
- Khơng thực hiện được.
- Học sinh được phát triển trí tuệ và
nhân cách và những năng lực chung
cần có của con người trong xã hội hiện
đại, tiến tới được giáo dục toàn diện.
- Học sinh say mê, hứng thú học tập;
- Học sinh ít hứng thú với bài học, từ đó hình thành thái độ đúng đắn đối
xem nhẹ phần địa lí địa phương.
với mơn địa lí.
Tuy nhiên, để việc áp dụng đề tài vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao thì:
Ban giám hiệu nhà trường cần có sự quan tâm, đầu tư về kinh phí, phối kết hợp
chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, với giáo viên chủ nhiệm và các ban
ngành đoàn thể khác trong việc tổ chức hoạt động tham quan, trải nghiệm. Giáo
viên bộ mơn cũng phải có lịng u nghề, nhiệt tình, tâm huyết, có sự đầu tư
chiều sâu để xây dựng kế hoạch bài học cụ thể và hướng dẫn học sinh trong quá
trình lĩnh hội tri thức. Các em học sinh cũng phải thực sự tích cực, chủ động
trong mọi hoạt động học tập; có kĩ năng thu thập tài liệu, kĩ năng quan sát, kĩ
năng chụp ảnh, quay phim, sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng hợp tác, kỹ
năng giải quyết vấn đề. Khắc phục được những khó khăn trên, chúng tơi tin
tưởng rằng đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy học địa lí địa phương theo

hướng xây dựng chủ đề tích hợp gắn với di sản văn hóa và hoạt động trải
nghiệm sáng tạo’’ sẽ có tính phổ dụng cao, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới
của giáo dục.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH
(Trước khi thực hiện dự án)
22


Họ và tên:………………….............. Lớp:…… Trường: .......................................
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trong bảng có
câu trả lời phù hợp với em.
1. Em quan tâm đến nội dung nào?
Nội dung



Khơng

Đặc điểm khái qt về tự nhiên, kinh tế - xã hội và ý nghĩa
của Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
Sự đa dạng sinh thái của Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nước Vân Long.
Tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch của Khu bảo tồn
thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
Những hạn chế và giải pháp nhằm phát triển bền vững Khu

bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
2. Em muốn thực hiện nhiệm vụ học tập nào trong hoạt động ngoại khóa?
Nhiệm vụ



Khơng

Người dẫn chương trình, viết lời dẫn và xây dựng câu hỏi
giao lưu với khán giả.
Các báo cáo viên trình bày kết quả làm việc của nhóm mình.
Người tham gia hoạt động ngoại khóa.

PHỤ LỤC 2

HỢP ĐỒNG HỌC TẬP
“Tìm hiểu khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long”.

Nhóm: ...................................... Lớp: ................ Trường: ......................................

23


Họ

tên
giáo
viên
hướng
dẫn: ..............................................................................

Thông tin thành viên
STT
Họ và tên học sinh
Chức vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1. Mục tiêu
Tìm hiểu đặc điểm khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội, sự đa dạng sinh
học, tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch của Khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nước Vân Long. Những hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
2. Học sinh đạt được mục tiêu bằng cách
- Tìm hiểu các nguồn tư liệu từ các nguồn khác nhau
- Thực hiện nhiệm vụ được giao đúng yêu cầu và tiến độ
3. Trách nhiệm của học sinh
- Xác định đề tài nghiên cứu theo các phiếu học tập định hướng và sự chỉ
dẫn của giáo viên
- Báo cáo các kế hoạch làm việc theo đúng tiến độ. Hợp tác cùng các bạn
thực hiện nhiệm vụ
- Hoàn thành các sản phẩm theo yêu cầu sau đó báo cáo trước lớp.
4. Trách nhiệm của giáo viên
- Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nhóm, kế hoạch làm việc của cả lớp

trong thời gian thực hiện ngoại khóa
- Theo dõi, đơn đốc học sinh, định kì kiểm tra tiến độ thực hiện, giải đáp
thắc mắc cho học sinh
5. Sản phẩm học tập
- Báo cáo dưới dạng bản in trên giấy A4, dưới dạng file Word.
- Báo cáo trình chiếu trong buổi ngoại khóa, bằng phần mềm PowerPoint.
- Các ấn phẩm khác: tranh ảnh, phim video, .…
6. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Căn cứ vào các phiếu đánh giá.
24


7. Các lần gặp mặt trong quá trình làm việc
- Đầu tuần 1: Giới thiệu hoạt động ngoại khóa.
- Cuối tuần 2: Báo cáo sơ bộ kết quả và lên kế hoạch khớp chương trình.
- Đầu tuần 3: Kiểm tra tiến độ, giải đáp thắc mắc và chạy thử chương trình.
- Cuối tuần 3: Các nhóm hồn thiện nội dung.

Đại diện nhóm

Gia Viễn, ngày ..... tháng ..... năm 2015
Giáo viên hướng dẫn

(Nhóm trưởng ký, ghi rõ họ và tên)

(Ký, ghi rõ họ và tên)

PHỤ LỤC 3

KẾ HOẠCH LÀM VIỆC NHÓM

1. Thời gian, địa điểm, thành phần
Thời gian: Từ ...... giờ ...... đến ...... giờ ...... ngày ...... tháng ..... năm 2015.
Địa điểm: ......................................................................................................
Nhóm số: ................... Số lượng thành viên: ..................... Lớp: .................
Trong đó: Số thành viên có mặt: ............; Số thành viên vắng mặt: ............
25


×