Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Khơi dậy niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh ở trường THCS Lý Tự Trọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.21 KB, 12 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến thành phố Ninh Bình
Chúng tôi gồm:
TT

Họ và tên

Năm
sinh

Nơi công tác

1

Đặng Kim Duyên

1966

THCS Lý Tự Trọng

2

Nguyễn Thị Nhung

1980

THCS Lý Tự Trọng



3

Dương Quang Hiên

1982

THCS Lý Tự Trọng

Chức
danh

Trình độ
chun
mơn

Hiệu

Cử nhân

trưởng

khoa học

Phó hiệu

Cử nhân

trưởng


khoa học

Giáo viên

Cử nhân
khoa học

Tỉ lệ
đóng
góp
50%
30%
20%

Là nhóm tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: “Khơi dậy niềm đam
mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh ở trường THCS Lý
Tự Trọng”.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng trong hoạt động
sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh ở trường THCS.
Thời gian áp dụng: Năm học: 2014-2015; 2015-2016.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Trong những năm học gần đây, việc đổi mới tồn diện giáo dục địi hỏi
hoạt động dạy học cần phát huy hơn nữa tính tích cực chủ động của học sinh,
hạn chế tối đa việc học sinh tiếp thu kiến thức một các thụ động, muốn vậy cần
đa dạng hóa các hình thức học tập của học sinh, tăng cường các hoạt động trải
nghiệm và đặc biệt là cần khơi dậy tinh thần tự học cũng như niềm đam mê sáng
tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật ở học sinh.
Qua việc tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo các em có điều kiện khám phá
khoa học, tích lũy kiến thức, biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào việc
giải quyết các tình huống thực tiễn từ đó các em càng thêm say mê với các bài

học trên lớp, góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Xuyên suốt q trình học tập ln địi hỏi người học cần phải tự học, tự
nghiên cứu. Có khi là nghiên cứu vấn đề chỉ giới hạn nhỏ trong một môn học, có
1


khi là nghiên cứu các vấn đề có tính liên mơn, có khi là cá nhân nghiên cứu độc
lập, có khi là một nhóm nghiên cứu chung về một vấn đề ... Có thể nói việc khơi
dậy niềm đam mê, hình thành cho người học những kĩ năng nghiên cứu khoa
học kĩ thuật là những điều vô cùng cần thiết.
Làm thế nào để việc tự học, tự nghiên cứu của học sinh trở thành một thói
quen và cao hơn nữa là một niềm đam mê? Làm thế nào để học sinh không chỉ
hứng thú với việc tham gia các hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật
mà còn có thể có những cơng trình sáng tạo, nghiên cứu thiết thực, có giá trị, ý
nghĩa thực tiễn cao trong đời sống? Giải pháp nào để giải quyết tốt nhất với
những vấn đề nêu trên? Đó ln là những câu hỏi thôi thúc với mỗi nhà giáo
chúng ta.
Với mong muốn khơi dậy niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học
kĩ thuật trong học sinh để niềm đam mê đó là cơ sở giúp các em tìm thấy được
nhiều tri thức giá trị, đặc biệt là những kiến thức chuyên sâu dành cho học sinh
giỏi cũng như những giải pháp khoa học kĩ thuật có thể hết sức đơn giản mà vô
cùng thiết thực với cuộc sống thường nhật. Trong q trình chỉ đạo tổ chức các
hoạt động chun mơn của nhà trường trong hai năm học vừa qua, chúng tôi đã
áp dụng nhiều giải pháp nhằm khơi dậy niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu
khoa học kĩ thuật cho học sinh ở trường THCS Lý Tự Trọng và đã thu được
một số thành công nhất định. Chúng tôi xin chia sẻ cùng các đồng nghiệp với
mong muốn sáng kiến này sẽ góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện đối với mỗi nhà trường.
1. Giải pháp cũ thường làm
1.1. Nội dung giải pháp

Trong chương trình giảng dạy trong nhà trường phổ thơng với tất cả các
mơn học ln có những u cầu địi hỏi học sinh phải có q trình tự học, tự
nghiên cứu dưới dạng hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm ở các cấp độ
khác nhau. Cùng với việc các năm học gần đây Bộ giáo dục và đào tạo, Trung
ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức các cuộc thi KHKT; Cuộc thi sáng tạo
dành cho thanh thiếu niên và nhi đồng thì việc tổ chức hoạt động sáng tạo,
nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong các nhà trường càng được quan tâm hơn. Tuy
nhiên với việc này, hầu hết các nhà trường vẫn còn thường thực hiện theo cách
làm cũ gồm một số giải pháp sau:
a. Phân công các tổ chức đoàn thể (chi Đoàn, liên Đội) phát động phong
trào nghiên cứu khoa học trong nhà trường
2


Bước vào mỗi năm học mới, căn cứ vào nhiệm vụ năm học, ban giám hiệu
xây dựng kế hoạch năm học trong đó đề rõ việc thúc đẩy hoạt động sáng tạo,
nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với học sinh là một nhiệm vụ quan trọng trong
nhà trường.
Trên cơ sở nhiệm vụ đề ra, từ đó phân cơng cho các bộ phận phụ trách
chun mơn, tổ chức Đồn thanh niên, Đội thiên niên tổ chức các hoạt động
tuyên truyền phát động, thúc đẩy giáo viên, học sinh tham gia phong trào một
cách tích cực và chủ động.
Chi đồn thanh niên, liên đội chủ động lập kế hoạch, thời gian biểu cho
hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong nhà trường sau khi được
cấp trên phân công, giao nhiệm vụ. Đặc biệt quan tâm tới việc đôn đốc các đối
tượng học sinh được lựa chọn tham gia các cuộc thi liên quan trực tiếp để đạt kết
quả tốt nhất có thể.
Phối hợp tích cực với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong việc
tuyên truyền hoạt động này tới các em học sinh. Hoạt động sáng tạo, nghiên cứu
khoa học kĩ thuật trong nhà trường được quan niệm như một hoạt động có tính

chất phong trào, khuyến khích động viên giáo viên và học sinh tham gia.
b. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm chủ động tổ chức hoạt động sáng tạo,
nghiên cứu khoa học theo đơn vị lớp.
Giáo viên chủ nhiệm chủ động liên hệ với các giáo viên bộ môn kịp thời
phát hiện hiện những học sinh học tốt, có những tố chất tốt để tham gia hoạt
động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật (thường là theo các nhóm) để lựa
chọn và định hướng các em tích cực hơn tham gia vào hoạt động này.
Một cách tương đối độc lập giáo viên bộ môn là các nhà tổ chức hoạt
động nghiên cứu khoa học cho học sinh theo những giáo án của riêng mình
trong mỗi bài học, giúp nâng cao nhận thức của học sinh về sự cần thiết cũng
như những kĩ năng, phẩm chất cần có của một người nghiên cứu khoa học.
1.2. Những ưu, nhược điểm của giải pháp cũ
* Ưu điểm
Với các giải pháp trên, ban giám hiệu nhà trường phần nào phát huy được
tính tích cực của các tổ chức Đồn, Đội và sự nhiệt tình trách nhiệm của giáo
viên chủ nhiệm lớp cùng 1 bộ phận nhỏ các em học sinh tham gia vào những
cuộc thi liên quan.
Giải pháp trên cũng giúp cho mỗi giáo viên bộ môn được chủ động tổ
chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh với mơn học của mình theo
những cách làm riêng. Cách làm này cũng giúp cho giáo viên dạy nhiều năm
3


trong cùng một khối lớp sẽ ít phải đầu tư thời gian đào sâu suy nghĩ về cách thức
khai thác tiềm năng sáng tạo riêng của từng học sinh trong lớp.
* Nhược điểm
Để tham gia các cuộc thi liên quan trực tiếp của các cấp (cuộc thi KHKT
cho học sinh trung học và cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên và nhi
đồng) giáo viên chủ nhiệm các lớp thường chỉ định 1-2 học sinh để hoàn thành
các sản phẩm, dự án dự thi trong một thời gian ngắn. Như vậy, về thực chất tính

chủ động, đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong các em chỉ dừng
lại ở ý tưởng, chưa có sự động viên, định hướng của thầy cơ, vì vậy chất lượng
sản phẩm, dự án khoa học kĩ thuật chưa cao.
Việc để cho mỗi giáo viên bộ mơn chủ động có phương án khơi dậy đam
mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học cho học sinh về cơ bản là đem lại hiệu quả
không đồng đều. Những giáo viên có tâm huyết nhiệt tình cao, tích cực tự học
sáng tạo có thể tự tìm ra giải pháp tốt, ngược lại một bộ phận giáo viên ngại đổi
mới sẽ dẫn đến nhiệm vụ trên được thực hiện một cách hình thức khơng đem lại
kết quả thiết thực.
Với cách làm việc như trên, ban giám hiệu khó có thể kiểm tra tiến độ
thực chất của việc đẩy mạnh sáng tạo nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong học
sinh có kết quả đang tiến triển ở mức như nào (về cơ bản chỉ biết kết quả khi
tổng kết mỗi kì thi) điều này gây ra một hạn chế rất lớn trong việc đưa ra những
chỉ đạo sát sao kịp thời của ban giám hiệu đối với hoạt động này.
Với những nhược điểm trên có thể nói, thực tế cách làm cũ mới chỉ đem
lại những kết quả nhỏ bé với 1 bộ phận học sinh được lựa chọn tham gia các
cuộc thi thi liên quan trực tiếp của cấp trên mà chưa thúc đẩy phong trào
sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật một cách sâu rộng, để hoạt động
này trở thành một thói quen, một sự đam mê đối với mọi học sinh trong nhà
trường.
2. Giải pháp mới cải tiến
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được cũng như nhận thấy những hạn chế
của giải pháp cũ, với yêu cầu cần phải có những cách làm mới đem lại kết quả
tích cực hơn. Năm học vừa qua, chúng tơi đã tích tìm tịi và mạnh dạn áp dụng
những giải pháp cải tiến cho hoạt động trên của nhà trường.
Giải pháp cải tiến mà chúng tôi đưa ra không phải là loại bỏ tất cả cách
làm cũ mà vẫn trên cơ sở phát huy tiếp những ưu điểm của nó đem lại, đồng thời
bổ sung những cách làm mới để khắc phục những hạn chế còn tồn tại, từ đó hi
vọng có thể đem đến một kết quả tốt nhất.
4



Giải pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh về hoạt động sáng tạo, trải nghiệm nghiên
cứu khoa học kĩ thuật.
Mặc dù những năm gần đây hoạt động sáng, tạo nghiên cứu khoa học kĩ
thuật đã có những bước phát triển mạnh mẽ tuy nhiên một số cán bộ quản lí,
giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh vẫn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của
nghiên cứu khoa học đối với việc đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất học sinh. Vì vậy, nhà trường rất coi trọng cơng tác tuyên
truyền giúp cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh nắm được
quyền, lợi ích thiết thực của hoạt động này với các em trong học tập bằng nhiều
hình thức tuyên truyền như: Tuyên truyền trong các buổi họp trường, họp cha
mẹ học sinh các kì, đặc biệt là kết hợp công tác tuyên truyền hoạt động sáng tạo,
nghiên cứu khoa học kĩ thuật tới học sinh thơng qua các hoạt động ngoại khóa
gắn nội dung tuyên truyền với các chủ đề tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường sống lành mạnh với việc thúc giục các em học sinh tích cực dành
thời gian nghiên cứu các giải pháp khoa học kĩ thuật, các cách làm hay góp phần
cùng cộng đồng nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sử dụng năng
lượng sạch, giảm thiểu những yếu tố gây ô nhiễm môi trường ...
Giải pháp này đã giúp chúng tôi tuyên truyền tới học sinh bằng những
cách rất trực quan sinh động. Các em rất nhanh chóng nhận ra sự thiết thực cũng
như lợi ích to lớn lâu dài mà q trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật đem lại. Với
những điều nhận thấy, trong các em sẽ nảy sinh những động lực, niềm ham mê
nghiên cứu, sáng chế ra những sản phẩm hữu ích cho chính mình, cho gia đình
và người thân. Đó cũng là xuất phát điểm của sự đam mê nghiêm cứu khoa học
kĩ thuật ở học sinh mà chúng ta hướng đến.
Giải pháp 2: Thành lập ban chỉ đạo, tăng cường vai trò của ban cố vấn
trong hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh.
Ngay khi bước vào năm học mới, trong kế hoạch năm học ban giám hiệu

nhà trường xác định hoạt động sáng tạo nghiên cứu khoa học kĩ thuật là nhiệm
vụ quan trọng góp phần đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất học sinh, gắn kết việc học với việc thực hành giải quyết những tình
huống thực tiễn trong đời sống. Nhà trường thành lập ban chỉ đạo hoạt động
sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật gồm 1 đồng chí Phó hiệu trưởng, trưởng
các đồn thể (Bí thư chi đồn, Tổng phụ trách) và một số đồng chí có năng lực
chun mơn, tiêu biểu trong các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, tâm
huyết và nhiệt tình trong hoạt động.
5


Ban chỉ đạo trực tiếp tham mưu với Hiệu trưởng, xây dựng kế hoạch đảm
bảo hiệu quả công tác tuyên truyền, tập huấn (tập huấn theo chuyên đề, sinh hoạt
tổ nhóm chun mơn trên qua trường học kết nối...), tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong dạy học và trực tiếp tham
gia các cuộc thi liên quan của cấp trên phát động như Cuộc thi Sáng tạo dành
cho thanh thiếu niên nhi đồng; Cuộc thi Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh
phổ thông trung học.
Ban chỉ đạo chủ động lập kế hoạch chi tiết, phân cơng các giáo viên có
chun mơn đóng vai trò là ban cố vấn, hỗ trợ, giúp đỡ học sinh từ việc lựa chọn
đề tài, dự án khoa học cho đến việc định hướng cách tổ chức nghiên cứu, tiến
hành thực nghiệm và viết thu hoạch sau khi tiến hành hoạt động sáng tạo, nghiên
cứu. Kết quả này có thể đơn giản là những đề tài nhỏ của các em khi nghiên cứu
về 1 dạng bài tập trong 1 mơn học mà em u thích hoặc có thể là 1 giải pháp kĩ
thuật sáng tạo hỗ trợ cho quá trình học tập và lớn hơn là các sản phẩm dự án
khoa học kĩ thuật để tham dự các cuộc thi các cấp.
Ban chỉ đạo, ban cố vấn thường xuyên kiểm tra, bám sát tiến độ của hoạt
động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật đã triển khai, đồng thời cũng cần
kịp thời hỗ trợ cho giáo viên và học sinh khi gặp phải những khó khăn trong q
trình hoạt động.

Giải pháp này giúp ban giám hiệu có được sự tham mưu, hỗ trợ tốt nhất
để nắm bắt về mảng hoạt động này từ đó có những sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời
và hiệu quả nhất. Cùng với đó giải pháp này cũng giúp giáo viên có sự chủ động
hơn, có những mối liên hệ tốt hơn về chuyên môn với các đồng nghiệp, với ban
chỉ đạo. Như vậy có thể kịp thời tìm ra được giải pháp tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc gặp phải ở trong suốt quá trình tham gia hoạt động.
Giải pháp 3: Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo,
nghiên cứu khoa học kĩ thuật.
Trong hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật đòi hỏi huy động
khai thác các nguồn lực xã hội (nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, cơ sở
vật chất...) để hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo và nghiên cứu khoa học. Nhà
trường chủ động khai thác hiệu quả tiềm lực của đội ngũ giáo viên và học sinh,
đặc biệt là giáo viên có năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học kỹ thuật,
giáo viên đã hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giáo viên đã
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật sư phạm ứng dụng; đưa nội dung
hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sinh hoạt của tổ/nhóm
chun mơn; giao nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề
6


thời sự, những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong các buổi học, các buổi sinh
hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa để định hướng, hình thành ý tưởng về dự án
nghiên cứu của học sinh.
Nhà trường cần tham mưu với lãnh đạo các cấp, từng bước đầu tư hạ tầng
cơ sở, trang thiết bị tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động dạy học, nghiên cứu
khoa học của giáo viên và học sinh đạt được hiệu quả tốt nhất. Tranh thủ nguồn
lực về tinh thần và vật chất cho hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ
thuật từ phía cha mẹ học sinh, từ các cơ quan doanh nghiệp của địa phương để
đầu tư, khích lệ hoạt động sáng tạo nghiên cứu khoa học kĩ thuật của giáo viên
và học sinh.

Giải pháp 4: Tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động sáng tạo, nghiên cứu
khoa học; có chế độ, chính sách động viên, khen thưởng kịp thời giáo viên và
học sinh đạt thành tích trong hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật
Bên cạnh những giải pháp tích cực thúc đẩy hoạt động sáng tạo,
nghiên cứu khoa học đem lại hiệu quả và chất lượng giáo dục ngày càng cao,
nhà trường tổ chức công tác tổng kết, đánh giá hoạt động từng năm học. Đây
được coi là khâu quan trọng nhằm đánh giá những ưu điểm và chỉ ra những
tồn tại hạn chế cần rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt
động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong nhà trường để những năm
sau hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn.
Thực hiện chế độ, chính sách, khích lệ, động viên khen thưởng kịp
thời đối với giáo viên - người hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kĩ thuật,
và học sinh đạt thành tích cao trong hoạt động này. Giáo viên hướng dẫn học
sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật được tính giảm số tiết dạy trong thời gian
hướng dẫn, được hưởng chế độ ưu tiên khi xét nâng lương trước thời hạn hoặc
xét tặng các danh hiệu khác.
Đối với các em học sinh, các em được tạo mọi điều kiện thuận lợi tham
gia nhiều cuộc thi liên quan tới hành trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật ở quy
mơ nhỏ trong trường như: Cuộc thi “Em làm nhà khoa học nhỏ”, cuộc thi “Thiết
kế góc học tập của em”, Cuộc thi quy mô lớn hơn như: Cuộc thi Sáng tạo dành
cho thanh thiếu niên, nhi đồng, cuộc thi Khoa học kĩ thuật cho học sinh trung
học ... Học sinh có ý tưởng sáng tạo, dự án khoa học đạt giải cấp thành phố, cấp
tỉnh và cấp quốc gia được khen thưởng kịp thời. Giải pháp này đã trở thành
động lực quan trọng, góp phần thúc đẩy thầy và trị cùng lao động, học tập,
sáng tạo, nghiên cứu khoa học và dành nhiều thành tích xuất sắc.
Tóm lại : Với các giải pháp mới đã giúp cho học sinh dễ dàng tiếp cận và
thực hiện việc sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật một cách thiết thực hơn,
7



tương trợ cho nhau trong hoạt động này một cách hiệu quả hơn. Cùng với đó
học sinh thực sự cảm thấy đam mê và hình thành được thói quen nghiên cứu
khoa học kĩ thuật, thói quen thực hiện các cơng việc một cách khoa học. Từ đó
giúp cho học sinh mở mang kiến thức, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức về
việc sử dụng năng lượng xanh, thực phẩm sạch..., tích cực tìm kiếm các giải
pháp kĩ thuật để có một mơi trường số ngày càng tốt đẹp hơn. Đây chính là góp
phần quan trọng cho cơng tác đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng
phát huy năng lực, phẩm chất người học.
HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
1. Hiệu quả kinh tế
Sau thời gian áp dụng áp dụng sáng kiến trong 2 năm học vừa qua chúng
tôi nhận thấy sáng kiến đã giúp cho giáo viên rất nhiều trong việc hướng sự say
mê, chú ý của học sinh vào kiến thức của từng bài học, đồng thời từ các kết quả
nghiên cứu khoa học và các sáng kiến về những giải pháp kĩ thuật của mình các
em học sinh cũng có nhiều đóng góp đáng ghi nhận cho cộng đồng như: tích cực
thực hành tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, có nhiều giải pháp tận dụng vật liệu
tái chế.... Đây là những lợi ích kinh tế về trí thức vơ giá cho hiện tại và tương lai,
khó có thể tính tốn cụ thể được.
2. Hiệu quả xã hội
Ngồi việc tiết kiệm về chi phí, hiệu quả về mặt xã hội của sáng kiến là
rất lớn. Học sinh say mê học tập hơn, đam mê tự học, tự nghiên cứu hơn nhờ đó
giúp cho các tiết học cũng đạt hiệu quả cao hơn. Đặc biệt với đối tượng học sinh
giỏi, từ sự say mê trên các em sẽ giành nhiều thời gian để tự mình trải nghiệm
tiến trình nghiên cứu với nhiều đề tài khoa học kĩ thuật của riêng mình hoặc
tham gia trong các nhóm nghiên cứu khác nhau. Đó là cơ sở quan trọng để hình
thành trong các em những năng lực, phẩm chất để làm việc một cách khoa học ở
những lĩnh vực chuyên sâu, có tính chun mơn hóa hơn cao trong tương lai.
Việc khơi dậy đam mê, hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học kĩ thuật
có tác động quan trọng tới nhận thức của học sinh trong việc hình thành kiến
thức, kĩ năng và nhất là thái độ với việc học tập, đồng thời qua đó giáo viên

cũng phát hiện ra những học sinh phẩm chất, năng lực nổi trội trong với mỗi lĩnh
vực khoa học kĩ thuật nhất định từ đó có những định hướng nghề nghiệp tốt nhất
cho các em.
Một số kết quả cụ thể: (Thống kê tại 2 thời điểm trước và sau khi áp
dụng sáng kiến)
2.1. Hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đại trà
Nội dung

Kết quả đạt được

8


Tốt
Hạnh
kiểm

Học lực

Năm học
2013-2014
Tỉ lệ
Số HS
(%)
932
94,52

Năm học
2014-2015
Tỉ lệ

Số HS
(%)
1046
91,19

Năm học
2015-2016 (HKI)
Số HS

Tỉ lệ (%)

1091

91,37

Khá

53

5,38

96

8,37

98

8,21

TB


1

0,1

5

0,44

5

0,42

Yếu

0

0

0

0

0

0

Giỏi

368


37,32

401

34,96

365

30,6

Khá

477

48,38

533

46,47

554

46,4

TB

139

14,10


205

17,87

260

21,8

Yếu

2

0,2

8

0,70

14

1,2

2.2. Hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng học sinh giỏi và chất
lượng thi vào THPT chuyên.
Tên cuộc thi
Thi học sinh giỏi cấp
thành phố
Thi học sinh giỏi cấp
tỉnh

Thi học sinh giỏi cấp
Quốc gia
Thi tuyển sinh vào
THPT chuyên

Số HS đạt giải (hoặc trúng tuyển)
2013-2014
2014-2015
2015-2016
190

266

285

52

75

139

6

9

3

67

Ghi chú


Năm học 2014-2015 có
5/9 thủ khoa lớp chuyên,
xếp thứ Nhất tỉnh.

103

2.3. Kết quả các cuộc thi Khoa học kĩ thuật cho học sinh trung học và
Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên và nhi đồng.
Tên cuộc thi
Thi khoa học kĩ thuật
dành cho học sinh
trung học cấp Tỉnh
Thi khoa học kĩ thuật
dành cho học sinh
trung học cấp Quốc gia
Thi sáng tạo trẻ cho
thanh thiếu niên cấp
Thành phố
Thi sáng tạo trẻ cho
thanh thiếu niên cấp

2013-2014

Đạt giải
2014-2015

2015-2016

Nhất


Nhất

Nhì (lĩnh vực)
Ba (Chung cuộc)

Giải nhà tài trợ

Nhì

Ba

Nhì

Khuyến khích

Ghi chú

9


Tỉnh
Thi sáng tạo trẻ cho
thanh thiếu niên cấp
Quốc gia

Ba

Những kết quả trên là sự khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả mà các giải
pháp cải tiến với mục đích khơi dậy niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ

thuật cho học sinh ở trường THCS Lý Tự Trọng bước đầu đã đạt được.
ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Sáng kiến đã được áp dụng trong trường trung học cơ sở Lý Tự Trọng,
thành phố Ninh Bình ở hai năm học vừa qua và đã thu được những kết quả khả
quan. Trên những cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng cho thấy nó có thể áp dụng
được cho mọi nhà trường cấp THCS trong tỉnh, đồng thời có thể áp dụng được
với cấp học khác ở các mức độ phù hợp theo đặc điểm tình hình riêng của mỗi
nhà trường.
TP. Ninh Bình, ngày 25 tháng 4 năm 2016
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

NGƯỜI NỘP ĐƠN
ĐỒNG TÁC GIẢ

Đặng Kim Duyên
TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG
XÁC NHẬN

Nguyễn Thị Nhung

Dương Quang Hiên

PHÒNG GDĐT THÀNH PHỐ NINH BÌNH
XÁC NHẬN

10


11



12



×