Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bài tập lớn về quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.29 KB, 37 trang )

Lời nói đầu.
Trong nền kinh tế thị trửụứng hiện nay thì hoạt động kinh doanh đửụùc xem là
rất quan trọng và đầy rủi ro,muốn đảm bảo cho hoạt động diễn ra theo hửụựng làm
chủ thì đòi hỏi nhà quản trị phải ra quyết định đúng và chính xác.muốn vậy cần có đủ
thông tin, hiện nay thông tin là rất nhiều và luôn méo.Vì vậy,đòi hỏi nhà quản trị cần
phải phân tích đúng và kĩ truụực khi ra quyết định.Thông tin là một phần không thể
thiếu với mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng hện
nay.Ngửụỡ có thông tin là nguời lắm quyền lực.
Quyết định là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị,là hành vi sáng tạo của chủ
doanh nghiệp,ủeồ có đửụùc quyết định đúng và chính xác thì đòi hỏi chủ doanh nghiệp
cần có thông tin,phân tích thông tin.
Khi có đựợc thông tin rồi cần phaỷi có kĩ năng phân tích và dự đoán kết quả của
quyết định của mình đẻ tránh rủi ro và có đợc những phửụng án dự phòng những tr-
ửụứng hợp không may xảy ra,đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra tốt đẹp.
Vì vậy,việc nghiên cứu công tác dự đoán thông tin và ra quyết định cho
công tác quản lý của công ty là vấn đề rất quan trọng và cần thiết với mỗi nhà
quản trị nói chung và với doanh nghiệp nói riêng.
Tổng quan về công ty.
I.Quá trình hình thành và phát triển .
- 1 -
1.1. Giới thiệu chung.
- Xí nghiệp 583 tiền thân là Xí nghiệp Cung ứng vật t XNK QK3 đợc thành lập
theo quyết định 246/BTL ngày 22/4/1993 của T lệnh QK3.
- Căn cứ vào nghị đinh 388/ HĐBT của Hội đồng Bộ trởng( nay là chính phủ ).
Về việc thành lập lại Doanh nghiệp nhà nớc, tháng7/1993 XN Cung ứng vật t
XNK đợc đổi tên thành Xí nghiệp 583 theo Quýêt định số 346/QĐQP ngày 27 tháng
7 năm 1993 của Bộ trởng Bộ Quốc phòng.
- Tháng 3/1998, Xí nghiệp đợc điều động về trực thuộc Công ty Sông hồng- QK3
theo Quyết định số 324/ BTLngày 19/3/1998 của Bộ T lệnh QK3.
- Ngày 31/7/2002 sáp nhập Xí nghiệp Hồng Hải theo Quyết định số 753/BTL
ngày 1/7/2002.


- Đăng kí hoạt dộng sản xuất kinh doanh số 308862 do Sở Kế hoạch và đầu t
TP.HảI Phòng cấp ngày 18

tháng 4 năm 1998.
- Địa điểm kinh doanh tại km số 3 Phờng Sở Dầu/ Quận Hồng Bàng/ Tp HảI
Phòng.
Xí nghiệp 583 nằm trên Quốc lộ số 5 thuộc địa bàn phờng Sở Dầu- Quận Hồng
Bàng TP.Hải Phòng, là khu tam giác kinh tế Hải Phòng- Hà Nội - Quảng Ninh, là
cửa ngõ thông thơng giữa Hải Phòng với Hà Nội và các tỉnh lân cận khác. Địa hình
rất thuận lợi cho việc lu thông hàng hoá.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đều qua trờng lớp đào tạo cơ bản và trải qua
nhiều năm thực tế có nhiều kinh nghiệm. Ban Giám đốc Xí nghiệp rất năng động
nhậy bén, nắm bắt tình hình thị trờng. Ban Giám đốc đã đề ra đợc phơng án kinh
doanh tối u. Từ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp đều nhiệt tình, gắn bó và trách
nhiệm cao trong công việc. Đồng thời đợc cấp trên và các ngành nghiệp vụ chuyên
môn khác cùng với cơ quan chức năng chỉ đạo và tận tình giúp đỡ. Xí nghiệp có
- 2 -
những mối quan hệ chặt chẽ với các Doanh nghiệp bạn đã có nhiều kinh nghiệm nhất
là với các Doanh nghiệp cùng ngành, do vậy hàng hoá của Xí nghiệp bán ra đã tạo đ-
ợc uy tín trên thị trờng. Từ năm 1993 đến thấng 8 năm 1994 trụ sở kinh doanh tại số 5
Nguyễn Tri Phơng Phờng Hoàng Văn Thụ- Quận Hồng Bàng TP.Hải Phòng.
- Trong giai đoạn trụ sở kinh doanh của Xí nghiệp không ổn định, số lợng CNV ít
ỏi ( chỉ có 12 ngời biên chế chính thức) Xí nghiệp loay hoay tìm phơng hớng và th-
ơng hiệu cho mình.
Từ tháng 9/ 1994 Xí nghiệp đợc chuyển về kinh doanh tại Km số 3 Phờng Sở
Dầu Quận Hồng Bàng- TP.Hải Phòng.
- Cũng từ việc ổn định đợc trụ sở, Xí nghiệp đã khai thác kinh doanh các mặt
hàng là thế mạnh của mình nh: Nông sản, sắt thép, cao su
- Sau một thời gian kinh doanh ổn định, xí nghiệp đã có vốn tự có để xây dựng lại

trụ sở làm việc một cách khang trang và quy hoạch.
- Vào tháng 7/1997 Xí nghiệp kí một hợp đồng hợp tác liên doanh với cục đăng
kiểm Việt Nam liên doanh liên kết làm trạm kiểm định xe ô to cơ giới. Liên doanh
này ngày một phát triển, mang lại nguồn thu hàng hoá cho các Xí nghiệp.
- Đầu năm 2001 với sự mạnh dạn, dám nghĩ dám làm của ban lãnh đạo Xí nghiệp
đã quyết định vay vốn Ngân hàng này để xây dựng một xởng cắt tôn, đồng thời mua
01 xe cần cẩu để phục vụ sxkd của xởng và làm dịch vụ cho các đơn vị bạn. Xởng
này đã tạo công ăn việc làm cho gần 20 lao động.
- Với sự nhiệt tình tâm huyết của CBCNV, sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh
đạo, Xí nghiệp 583 đã dần ổn định và ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
1 .2. chức năng nhiệm vụ tình hình sxkd của công ty .
* Chức năng, nhiệm vụ :
- Nghành nghề kinh doanh: Đại lý kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng. Vận tải
và đại lý vận tải, xay xát chế biến nông sản.
- 3 -
- Đăng kí nộp thuế doanh thu tại cục thuế TPHP từ ngày 1/9/1999 doanh nghiệp
bắt đầu thực hiện tính thuế GTGT theo quy định.
- Năm 1994 thành lập trạm đại diện tại TPHCM, trạm có nhiệm vụ thu mua
hàng nông sản, cao su tại thị trờng phía Nam, tiếp nhận hàng sắt xây dựng từ ngoài
bắc vào để kinh doanh.
- Năm 1999 thành lập trạm đại diện tại Móng Cái, trạm có nhiệm vụ giao dịch
với khách hàng Trung Quốc để nhập sắt thép và khai thác bán hàng nông sản.
Phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không giới hạn do đặc điểm
kinh doanh và mạt hàng kinh doanh riêng của mình.
1.3. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp.
Xí nghiệp 583 có 44 cán bộ công nhân viên bao gồm:
-Ban giám đốc.
-Phòng ban nghiệp vụ.
-Xởng cắt tôn và kinh doanh xăng dầu .
Trong đó cán bộ công nhân viên trong biên chế là 27 ngời chiếm 61%. Trong

đó:
-Số biên chế có 4 ngời là sĩ quan.
16 ngời là quân nhân chuyên nghiệp.
4 ngời là công nhân viên quốc phòng.
Số lao động hợp đồng dài hạn 3 ngời.
Giám đốc Xí nghiệp là đồng chí Đõ Viết Thờng, là một giám đốc có năng lực
phẩm chất đạo đức năng lực công tác, năng động nhiệt tình sáng tạo, thờng xuyên
bám sát cơ sở kinh doanh, có sự nhìn sâu trông rộng về sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Có kinh nghiệm trong thực tiễn , dám nghĩ dám làm , có tính quyết
đoán và dự báo cao. Trực tiếp điều hành toàn bộ điều hành hoạt động của doanh
nghiệp, cùng với Đảng uỷ và ban Giám Đốc Xí nghiệp, cùng với Đảng uỷ và ban
giám đốc Xí nghiệp sxkd có hiệu quả.
II: Tổ chức quản lý của công ty.
- 4 -
Sơ đồ bộ máy tổ chức của xí nghiệp :
Trong đó;
1. Giám đốc Xí nghiệp:
- Xí nghiệp 583 là đơn vị làm kinh tế của quân đội lên thực hiên chế độ một thủ
trởng, quyết định mọi hoạt động sxkd tổ chức hành chính của xí nghiệp. Từng bộ
phận cấp dới phải nghiêm chỉnh thực hiện mệnh lệnh do cấp trên ban ra.
- Giám đốc Xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý lãnh đạo xí nghiệp, đề ra các kế
hoạch sxkd và giám sát thực hiện kế hoạch.
- Là ngời phụ trách lớn nhất trớc Bộ T Lệnh QK3.
2: PGĐ kinh doanh.
_ Là ngời chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh cả doanh nghiệp từ khâu khai
thác mặt hàng đến khâu tiêu thụ.
- PGĐ kinh doanh đièu hành trực tiếp phòng Kế hoạch kinh doanh và chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về phần hành của mình.
- 5 -
Giám đốc

PGĐ kinh doanh
PGĐ Chính trị
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
tổ chức
hành
chính
Xưởng cắt
tôn và kd
xăng dầu
3: PGĐ chính trị.
- Đây là một đặc điểm riêng của một doanh nghiệp quân đội. PGDD chính trị có
nhiệm vụ phụ trách về phần quân số, đảm bảo công tác Đảng, công tác chinh trị nội
bộ , theo dõi về công tác tổ chức quản lý nhân sự, năng lợng, phiên quân làm cho cán
bộ, chiến sĩ trong doanh ghiệp.
* Chức năng của từng phòng ban bộ phận trong doanh nghiệp.
1: Phòng kế hoạch kinh doanh .
-Thiết lập các thơng vụ kinh doanh, lên kế hoạch cho các thơng vụ đó .
- Nghiên cứu thị trờng chịu trách nhiệm từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ sản
phẩm.
- Tổ chức thực hiện kinh doanh từ khâu đầu đến khâu cuối.
2: Phòng tài chính kế toán.

Chuyên quản lý về tài chính giá cả đầu vào đầu ra của công ty nhử :
- Các vấn đề về tạo vốn, sử dụng vốn và quản lý vốn .
- Quản lý các lĩnh vực liên quan đến hoạt động kế toán sổ sách, tính chi phí kết
quả sxkd. Xây dựng bảng cân đối kế toán tính lãi lỗ, ngoài ra còn thực hiện các
nhiệm vụ khác nh thẩm định những kế hoach sử lý các số liệu thống kê và tính toán ở
nhiều lĩnh vực nh bảo hiểm, thuế ..
- Theo dõi hoạt động của Xởng cắt tôn và liên doanh đăng kiểm.
3: Phòng tổ chức hành chính:
- Xây dựng kế hoạch và thông tin có liên quan đến doanh nghiệp.
- Thực hiện các mối quan hệ pháp lý trong và ngoài doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động quần chúng trong doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động hành chính, các hoạt động về phúc lợi trong doanh
nghiệp.
4: Xởng cắt tôn về kinh doanh xăng dầu.
- 6 -
- Làm dịch vụ gia công cắt tôn cuộn cho khách hàng , tự cân đối ổn định đảm
bảo cho thu nhập cán bộ công nhân viên làm tại xởng.
- Hàng tháng nộp đủ tiền khấu hao và lãi xuất đầu t để hoàn trả tại ngân hàng.
- Tự hạch toán kinh dầu xăng dầu tại cây xăng dầu ngay cổng Xí nghiệp.
- 7 -
Ch ¬ng I: C¬ së lý luËn .
I.Cơ sở lý thuyết về thông tin và dự báo.
1. Thông tin trong quản trị kinh doanh.
1.1Thông tin là gì?
- Thông tin thường được hiếu là các tin tức mà con người trao đổi với nhau,
hay rộng hơn thông tin bao gồm cả những tri thức về các đối tượng.
- Hiểu một cách tổng quát thông tin là kết quả phản ánh các đối tượng trong
sự tương tác và vận động của chúng.
Như vậy thông tin không phải là vật chất nhưng thông tin không thể tồn tại
được bên ngoài cái giá vật chất của nó tức là các vật mang tin => Ta sẽ gọi chung

tập hợp các vật mang tin này là các dữ liệu hoặc các thông báo
- Quá trình thu nhận, xử lý thông tin là một quá trình hai mặt: một mặt đó là
quá trình thu nhận, xử lý các dữ liệu – đó là quá trình vật chất, mặt khác đó là quá
trình logic, quá trình thu nhận, xử lý thông tin chứa trong các dữ liệu đó. Người ta
thường xét một dữ liệu hoặc thông báo về hai mặt:
• Mặt dung lượng thông tin chứa trong dữ liệu hoặc thông báo đó.
• Mặt chất lượng thông tin chưa trong dữ liệu hoặc thông báo đó.
Hai mặt dung lượng thông tin và chất lượng thông tin trong một dữ liệu
hoặc thông báo không tách rời nhau, không đối lập nhau.
- Trong xã hội hiện đại nhu cầu về thông tin của con người ngày càng lớn
và càng bức thiết. Con người ham hiểu biết, khao khát thông tin nhưng
không phải là bất kỳ thông tin nào cũng là thông tin có chất lượng cao,
- 8 -
phản ánh bản chất của các hiện tượng sự vật.Chính các ngành khoa học
có nhiệm vụ đi tìm những thông tin này tức là tìm các quy luật vận động
và phát triển của các hiện tượng và sự vật đó. Nhưng điều đó hoàn toàn
không có nghĩa là con người chỉ cần có những thông tin về bản chất, về
các quy luật mà không cần những thông tin phản ánh những biểu hiện cụ
thể của các hiện tượng, sự vật.
- Với cùng một thông báo, một dữ liệu nhưng đối với những người nhận,
người nghiên cứu khác nhau thì “ số lượng thông tin” mà những người đó
thu nhận được sẽ là khác nhau ( tuy dung lượng thông tin trong thông báo
đó là một ). Số lượng thông tin phản ánh mối quan hệ giữa thông báo và
người nhận, biểu hiện những cái mới, những hiểu biết mới mà thông báo
đem lại cho người nhận.
- Cùng một thông báo, một dữ liệu nhưng đối vời những người khác nhau
thì lại có những giá trị, lợi ích khác nhau ( có thể số lượng thông tin mà
những người đó nhận được như nhau đi chăng nữa) bởi mỗi người đều có
mực đích và sự nhận thức riêng của mình. Giá trị ( lợi ích) của thông tin
phản ánh một mối quan hệ thứ hai giữa thông báo, dữ liệu và người nhận,

người nghiên cứu, nó biểu thị thông tin chứa trong thông báo, dữ liệu đó
phục vụ, giúp ích cho việc giải quyết nhiệm vụ, vấn đề đang quan tâm tới
mức độ nào. Vì giá trị ( lợi ích) của thông tin chứa trong thông báo, dữ
liệu xét trong mối liên quan với việc giải quyết nhiệm vụ, vấn đề mà
người nghiên cứu quan tâm nên nó không chỉ thay đổi theo người nghiên
cứu mà còn thay đổi theo nhiệm vụ phải giải quyết theo không gian và
thời gian và theo một số nhân tố khác.
=> Do đó đối với người nhận thì cái quan trọng lại là số lượng và giá trị của
thông tin chứa trong thông báo, tức là thông báo phải đem lại cho người đó nhiều
- 9 -
thông tin mới và có thể tiếp thu được và có giá trị cao tức là phải phục vụ đắc lực,
kịp thời cho việc giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
1.2 Định nghĩa thông tin trong quản trị kinh doanh.
- Thông tin là những tin tức mới, được thu nhận, được cảm thụ và được đánh
giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong
quản trị kinh doanh.
1.3 Vai trò của thông tin trong quản trị kinh doanh .
Cũng giống như các hoạt động khác, quản trị kinh doanh cần nắm vững tình
hình một cách chính xác, kịp thời bằn những con số cụ thể, muốn vậy phải có thông
tin, thông tin trở thành khâu đầu tiên, có tính cơ bản của quản trị kinh doanh.
- Thông tin là đối tượng lao động của cán bộ quản trị nói chung và người
lãnh đạo nói riêng.
Có 3 loại thông tin: - Thông tin đầu vào.
- Thông tin ngược từ đầu ra.
- Thông tin từ môi trường.
- Thông tin là công cụ của quản trị kinh doanh.
* Thông tin là căn cứ để tiến hành xây dựng chiến lược của doanh
nghiệp: Trong quá trình xác định các chỉ tiêu chiến lược cần thiết tiến hành các
tính toán dựa trên những thông tin xác thực về số lượng sức lao động, cơ sở vật
chất kỹ thuật. . . .

* Thông tin là cơ sở để thực hiện hạch toán kinh tế : trong nền kinh tế thị
trường, hạch toán kế toán được coi là công cụ để tiến hành theo dõi, ghi chép,
tổng hợp phân tích, kiểm tra một cách có tổ chức, có kế hoạch các hiện tượng và
các quá trình kinh tế.
- 10 -
* Thông tin trực tiếp tác động đến các khâu của quá trình quản trị kinh
doanh.
Hiệu qủa của quản trị kinh doanh trên mức độ lớn phụ thuộc vào trình độ và
chất lượng của thông tin.
Xét về mặt công nghệ: quá trình quản trị là quá trình thông tin. Chỉ có thể đề
ra được quyết định đúng khi làm tốt công tác thông tin. Thông tin với tính cách là
sự phản ánh khách quan của các quá trình vật chất, là hình thức liên hệ thường
xuyên giữa chủ thể quản trị với đối tượng quản trị.
- Những nhân tố làm tăng vai trò của thông tin trong quản trị kinh doanh
Để có thể tiến hành công tác kinh doanh, cán bộ quản trị yêu cầu phải có 2
yếu tố cơ bản:
• Một là, kỹ thuật ra quyết định – đã được nghiên cứu tốt, hiện nay đã
đựơc xây dựng thành lý thuyết về phương pháp ra quyết định.
• Hai là, thông tin cần thiết cho việc ra quyết định.
Trong những năm gần đây vai trò của thông tin trong quản trị kinh doanh đã
tăng lên mạnh mẽ và những nhân tố làm tăng vai trò của thông tin trong quản trị
kinh doanh :
- Thứ nhất, do sự bùng nổ về thông tin, yêu cầu có phương pháp khoa học để
thu thập xử lý một khối lượng lớn thông tin.
- Thứ hai, sự ra đời của máy tính điện tử và những ngành khoa học quan
trọng mới - điều khiển học, lý thuyết thông tin, lý thuyết hệ thống, vận trù học...
1.4. Yêu cầu đối với thông tin.
- Tính chính xác và trung thực: Thông tin cần được đo lường chính xác,phải
được chi tiết hoá đến mức độ cần thiết làm căn cứ cho việc đề ra quyết định được
đúng đắn mà tiết kiệm được chi phí và thông tin cần phải phản ánh trung thực tình

hình khách quan của đối tượng quản lý và môi trường xung quanh.
- 11 -
- Tính kịp thời và linh hoạt: Tính kịp thời của thông tin được quyết định bởi
những điều kiện cụ thể, bởi độ chín muồi của vấn đề và thông tin cần tiện lợi cho
việc sủ dụng.
- Tính đầy đủ: Bảo đảm cung cấp cho chủ thể quản lý những thông tin cần và
đủ để ra quyết định có cơ sở khoa học và tác động có hiệu quả đến đối tượng quản
trị, đồng thời tránh thiếu hoặc thừa thông tin.
- Tính hệ thống và tổng hợp: Kết hợp các loại thông tin khác nhau theo trình
tự nghiêm ngặt nhằm phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả.
- Tính cô đọng và lôgic: Thông tin phải có tính nhất quán, tính có dư luận,
không có chi tiết thừa, tính có nghĩa của vấn đề, tính rõ ràng của mục tiêu đạt tới
nhò sử dụng thông tin. Thông tin có tính đơn nghĩa để tránh các cách hiểu khác
nhau.
1.5. Bảo đảm thông tin cho các quyết định trong quản trị kinh doanh.
a) Xác định nhu cầu thông tin cho quản trị kinh doanh .
Dịch vụ thông tin phải được tổ chức sao cho phù hợp với các cấp quản trị vì
mỗi cấp quản trị đều có phạm vi hoạt động nhất định và chỉ cần những thông tin có
liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm đã quy định.
Trong công tác quản trị kinh doanh người ta chia người lãnh đạo ra làm 3
cấp:
• Người lãnh đạo cấp cao
• Người lãnh đạo cấp trung
• Người lãnh đạo cấp thấp
Dựa vào chức năng, nhiệm vụ của họ để xác định nhu cầu về thông tin cho
phù hợp
b) Tổ chức hệ thống thông tin trong kinh doanh.
- 12 -
- Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
Muốn đảm bảo thông tin cho các quyết định cần phải tổ chức một hệ thống

thông tin họp lý, nhằm:
+ Mở rộng khả năng thu thập thông tin của cơ quan quản trị và người lãnh đạo
để có thể nhanh chóng đưa ra được những quyết định đúng đắn
+ Bảo đảm cho người quản trị nhanh chóng nắm được những thông tin chính
xác về tình hình hoạt động của thị trường và của đối tượng quản trị, để có thể tăng
cường tính linh hoạt trong quản trị sản xuất kinh doanh
+ Tạo điều kiện để thực hiện nguyên tắc hệ thống trong quản trị: tiết kiệm
được thời gian và chi phí về thu thập, xử lý thông tin.
- Chức năng của hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin là một thuật ngữ mới, chưa có định nghĩa thống nhất.
Hệ thống thông tin kinh tế được quan niệm là tập hợp các phương tiện, các
phương pháp và các cơ quan có liên hệ chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo cho việc
thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, xử lý và cung cấp những thông tin cần thiết cho quản trị
kinh doanh.
Trong thực tiễn, hệ thống thông tin thường gồm 3 phân hệ cơ bản:
• Hệ thống thông tin khoa học – công nghệ.
• Hệ thống thông tin thị trường.
• Hệ thống thông tin kế toán- thống kê.
Hệ thống thông tin gồm 5 chức năng:
• Thu thập thông tin .
• Xử lý thông tin.
• Lưu trữ thông tin.
• Tìm kiếm thông tin ( khai thác thông tin).
- 13 -
• Cung cấp thông tin.
1.6. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin.
- Căn cứ vào nhu cầu thông tin của cơ quan quản trị các cấp để xác định cấu
trúc của hệ thống thông tin. Vì hệ thống thông tin là mọtt bộ phận của hệ thống
quản trị, nó thực hiện chức năng cung cấp những thông tin cần thiết cho quản trị.
- Thuận tiện cho việc sử dụng, hệ thống thông tin cần gọn nhẹ, phù hợp với

trình độ của cán bộ quản trị, dịch vụ thông tin cần được tổ chức cho phù hợp với
quy chế về quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận quản trị và với tác phong của
người lãnh đạo.
- Đua tin vào mọtt lần và sử dụng nhiều lần.
- Đảm bảo sự trao đổi qua lại giữa các hệ thống.
- Mô hình hoá các quá trình thông tin.
- Kết hợp xử lý thông tin: Làm sao cho cán bộ quản trị nói chung và người
lãnh đạo nói riêng không phải bận tâm về việc xử lý thông tin, dành thời gian tập
trung vào các hoạt động sáng tạo như xây dựng và lựa chọn các phương án quyết
định.
- Đảm bảo sự phất triển liên tục, không ngừng của hệ thống thông tin, phải
từng bước hợp lý hoá hệ thống thông tin để có thể đảm bảo thu nhâp, xử lý và cung
cấp cho quản lý những thông tin chính xác và kịp thời.
- Cán bộ quản trị và người lãnh đạo phải trực tiếp tham gia vao việc thiết kế
và xây dựng hệ thống thông tin.
- Bảo đảm tính hiệu quả của hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin cần được
xây dựng theo quan điểm hệ thống chú ý phối hợp các chức năng và các bộ phận
của cơ quan quản trị. Mọi thay đổi trong hệ thống thông tin đều phải có luận cứ
khoa học, xác định rõ nhu cầu thông tin.
- 14 -

×