Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Cơ sở pháp lý về du lịch và vấn đề hợp tác quốc tế về du lịch ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.23 KB, 4 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Phần I: Lý do chọn đề tài: "Cơ sở pháp lý về du lịch và vấn đề hợp tác quốc tế về
du lịch ở Việt Nam"
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá du lịch đã trở thành một nhu cầu không
thể thiếu được - một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Du lịch Việt Nam đang có
những bước tiến triển rõ rệt, lượng khách trong nước và nước ngoài ngày càng gia
tăng. Ngành Du lịch đã đóng góp rất lớn vào nền kinh tế nước ta và góp phần
không nhỏ vào việc thực hiện CNH-HĐH đất nước, cải thiện đời sống của nhân
dân. Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh Du lịch ngày càng cao đã đưa Du lịch
trở thành một ngành "Công nghiệp không khói" đóng góp vai trò quan trọng chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hơn nữa bản thân em là một hướng dẫn
viên du lịch khách quốc tế cho các nước nói tiếng Đức đến thăm di du lịch ở Việt
Nam. Bởi vậy đã tự nhận thức được rằng một người hướng dẫn viên không chỉ giỏi
ngoại ngữ, có kinh nghiệm, hiểu biết văn hoá mà còn phải hiểu biết sâu rộng luật
pháp về Du lịch nên em đã chọn đề tài cơ sở pháp lý về du lịch để làm đề tài Luận
văn tốt nghiệp của mình.
Phần 2: Nội dung đề tài luận văn ngoài lời giới đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo gồm 3 chương:
* Chương 1: Du lịch - tầm quan trọng của du lịch trong nền kinh tế quốc dân.
Ở chương này em tập trung nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển
của Du lịch. Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống kinh tế -
xã hội và đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia và là một thói quen trong nếp sống
sinh hoạt trong xã hội hiện đại. Du lịch được coi như một ngành kinh tế mũi nhọn,
có sức hút đối với nhiều ngành. Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1960 ngành Du
lịch đã ra đời 45 năm hình thành và phát triển. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới hiện
nay.
Tầm quan trọng của Du lịch trong nền kinh tế quốc dân và những thành tựu
về du lịch trong những năm qua. Du lịch không chỉ là nền kinh tế mang lại hiệu
quả kinh tế cao mà là đòn bảy thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác
trong lĩnh vực khoa học - xã hội và du lịch.
Số lượng khách quốc tế vào Việt Nam năm 1990 là 250.000 lượt. Năm 1992


tăng lên đến 440.000 lượt, đạt khoảng trên 30%. Đến năm 1994 đạt trên 60% làm
các chuyên gia về du lịch của WTO phải ngạc nhiên. Sự ra đời của pháp lệnh Du
lịch tháng 02 năm 1999. Năm 2004 khách quốc tế đến Việt Nam là 2,93 triệu lượt.
Đường lối đổi mới tổng kết 5 năm thực hiện chương trình hành động quốc
gia về Du lịch. Xây dựng chương trình tiếp theo giai đoạn 2006-2010 tăng lượng
khách quốc tế từ 6-7 triệu và 25 triệu lượt đến năm 2010. Mở rông hợp tác quốc tế
và thu hút đầu tư.
* Chương II: Cơ sở pháp lý của du lịch Việt Nam
Chương này chú trọng nghiên cứu tình hình pháp lệnh về du lịch trước năm
2005 (khi chưa có luật về du lịch). Đánh giá chung sau 5 năm thực hiện pháp lệnh
du lịch. Nêu ra được những điểm thành công và hạn chế của Pháp lệnh đầu tiên ở
Việt Nam về du lịch.
Đặc biệt, từ những kiến nghị qua tổng kết về pháp luật về du lịch em đã giới
thiệu và phân tích nội dung của Luật Du lịch, mặc dù đến tháng 1/2006 mới có
hiệu lực, nhưng đây có thể coi là thành tựu to lớn của việc xây dựng và hoàn chỉnh
pháp luật Việt Nam. Qua đó cũng chỉ ra những việc cần làm ngay để khi có hiệu
lực là Luật Du lịch nhanh chóng đi vào cuộc sống, phát huy tất cả sức mạnh của
Luật.
* Chương III: Hợp tác quốc tế về du lịch
Ở chương này chủ yếu là nêu những nét khái quát về việc hợp tác quốc tế
của Việt Nam trong lĩnh vực du lịch trong thời gian qua.
1. Tham gia các tổ chức quốc tế về du lịch
- Thực hiện hợp tác đa phương đa chiều:
UN (Liên hợp quốc).
EEC (Cộng đồng quốc tế chung Châu Âu)
ASEAN (Khu vực Đông Nam Á)
WTO về du lịch được thành lập 02/1975
OPEC (tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ)
APEC (
- Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Lào, Nhật, Campuchia.

ODA: Vốn viện trợ
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
WB: Ngân hàng thế giới
2. Tổng kết các điều ước quốc tế đa phương và song phương giữa Việt Nam
và các nước về Du lịch… Bước đầu đưa ra một số nhận xét về các Điều ước Quốc
tế song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết, tham gia và những hoạt
động đối ngoại nhằm quảng cáo nâng cao vị trí du lịch Việt Nam trong bạn bè quốc
tế, ví dụ: Việt Nam tại diễn đàn du lịch ASEAN- AFT 2001 tại Brunây đây là dịp
tuyên truyền quảng bá chương trình hành động quốc gia về Du lịch. ASEAN + 3
ASEAN Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản ký kết du lịch tiểu vùng Mê Kông
mở rộng, Lào, Campuchia. Hành động hợp tác sông Mê Kong - Sông Hồng - Việt
Nam được đàm phán gia nhập WTO. Hợp tác với các nước khác chưa ký hiệp định
cũng đươc chú ý đẩy mạnh, chuẩn bị tổ chức đón đoàn lữ hành báo chí Bỉ, làm việc
với đoàn lữ hành du lịch Cu Ba, Hội thảo với Viện Gớt tại Hà Nội để tìm hiểu "Đặc
điểm thị trường Đức và biện pháp thu hút khách Đức vào du lịch tại Việt Nam".
Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch miền Trung do Chính phủ Nhật Bản tài trợ
trị giá 2 triệu USD.
3. Bên cạnh đó chương này cũng khái lược một số nét về du lịch Việt Nam
trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
- Theo chủ trương của Chính phủ cuối năm 2005, Việt Nam sẽ phấn đấu để
trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại - Thế giới WTO. Cùng sự kiện này
là việc thực hiện cam kết của Chính phủ với các hợp đồng thương mại song
phương đặc biệt Hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Theo Hiệp định từ nay đến 2008
các hãng lữ hành của Mỹ sẽ được quyền trực tiếp đưa khách vào Việt Nam, mở các
trường đào tạo về du lịch của nước ngoài với số vốn 100% tại Việt Nam. Đẩy mạnh
quan hệ hợp tác với Hiệp hội du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA). Năm
2004 đã có 15 dự án FDI đầu tư vào du lịch được cấp phép với số vốn trên 110
triệu USD.
Phần 3: Qua nghiên cứu rút ra được kết luận
Du lịch là ngành kinh tế không thể thiếu được ở Việt Nam. Trong thời gian

qua du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam ngày
càng hoàn thiện về mặt pháp luật từ chỗ không đến có Luật hoàn chỉnh về Du lịch.
Ngày nay, Du lịch là nhu cầu bức thiết của toàn thể xã hội và của tất cả mọi
người. Du lịch là ngành "Công nghiệp không khói" và nó đem lại "siêu lợi nhuận"
đồng thời là nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho mỗi quốc gia: Việt Nam là một quốc gia
do thiên nhiên ưu đãi tạo ra nhiều cảnh quan đẹp và những tài sản vô cùng quý giá
do ông cha ta, do lịch sử để lại. Mặc dù vậy sức mạnh cạnh tranh du lịch Việt Nam
hôm nay còn nhiều yếu kém và thách thức đặt ra cho sự phát triển du lịch trong
khu vực và quốc tế. Làm cuộc cách mạng lớn về du lịch. Toàn Đảng, toàn dân thi
đua phát huy nội lực để phục vụ cho phát triển du lịch lên một tầm cao mới.
1. Những kiến nghị nhằm đẩy mạnh sự phát triển của du lịch - Việt Nam
trong quá trình hội nhập
- Hoàn chỉnh pháp luật Việt Nam về du lịch. Luật du lịch đã được quốc hội
thông qua ngày 14/06/2005. Sẽ có hiệu lực từ 01/01/2006 là văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực cao nhất từ trước tới nay trong lĩnh vực du lịch tạo cơ sở pháp
lý để đưa du lịch vào nề nếp. Tuy nhiên để luật du lịch đi vào cuộc sống còn phải
đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền xây dựng và hoàn chỉnh bổ xung hàng loạt
cácvăn bản hướng dẫn thi hành để đưa luật vào cuộc sống. Đây là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng vì tiền đề của việc phát triển ổn định và bền vững du lịch ở Việt
Nam.
2. Củng cố bộ máy, cơ chế quản lý về du lịch
Đưa kế hoạch 5 năm đến 2010, Tổng cục Du lịch cần củng cố bộ máy quản
lý sao cho ngang tầm nhiệm vụ của một ngành kinh tế mũi nhọn để hội nhập quốc
tế. Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước thành các công ty hoặc tổng công ty →
lập mới công ty cổ phần… Đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến khách du lịch.
3. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ du lịch có năng lực, đạo đức để thu hút được
nhiều khách du lịch. Để Việt Nam là một nơi du lịch lý tưởng trên thế giới. Các
doanh nghiệp đẩy mạnh công tác đào tạo mới chất lượng quản lý cán bộ… Học
viện Du lịch quốc gia hoặc đại học chuyên ngành du lịch, khách sạn… với phương
châm nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng làm.

Tăng cường hợp tác quốc tế về du lịch: Tăng cường phối hợp Tổng cục Du
lịch, các bộ, ngành, địa phương để bảo đảm chất lượng phục vụ cho khách du lịch.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong Hội đồng!

×