Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đến sản xuất và đánh giá chất lượng muối Long Điền – tỉnh Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.12 KB, 34 trang )

Cần Thơ, 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
CAO CẨM HẰNG
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MUỐI LONG ĐIỀN
TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ KHOA HỌC ĐẤT
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
luận văn nào trước đây.
Tác giả Luận văn
CAO CẨM HẰNG
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MUỐI LONG ĐIỀN TỈNH BẠC LIÊU”
Do sinh viên Cao Cẩm Hằng thực hiện và đề nạp.
Ý kiến đánh giá của cán bộ hướng dẫn: --------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.


Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
Cán bộ hướng dẫn
PGs.Ts. Ngô Ngọc Hưng
KS. Phan Toàn Nam
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp kèm theo đây, với đề tựa là:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MUỐI LONG ĐIỀN TỈNH BẠC LIÊU”
do Cao Cẩm Hằng thực hiện và báo cáo, và đã được Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Bộ
môn Khoa học Đất thông qua.
Ủy Viên Phản biện
Cần Thơ, ngày ….tháng…… năm 2009
Chủ Tịch Hội Đồng
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
v
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với đề tài :
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MUỐI LONG ĐIỀN TỈNH BẠC LIÊU”
Do sinh viên Cao Cẩm Hằng thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng
Ngày … tháng … năm 2009
Luận văn được đánh giá ở mức : ---------------------------------------------------------------------
Ý kiến Hội đồng : --------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
CHỦ NHIỆM KHOA
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
vi
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. LÝ LỊCH
Họ và tên: Cao Cẩm Hằng Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 27/11/1986 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Ấp Phước Thuận I, Thị Trấn Phước Long, Huyện Phước Long, Tỉnh Bạc
Liêu.
Địa chỉ liên lạc: Nhà số 3, Ấp Phước Thuận I, Thị Trấn Phước Long, Huyện Phước
Long, Tỉnh Bạc Liêu.
Điện thoại: 01675771513
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian học từ năm 1993 đến năm 1998
Trường Tiểu học B Thị Trấn Phước Long, Phước Long, Bạc Liêu.
Địa chỉ: Thị Trấn Phước Long - Phước Long - Bạc Liêu.
2. Trung học cơ sở
Thời gian học từ năm 1998 đến năm 2002
Trường Trung học cơ sở Thị trấn Phước Long
Địa chỉ: Thị Trấn Phước Long - Phước Long - Bạc Liêu
3. Trung học phổ thông
Thời gian học từ năm 2002 đến năm 2005
Trường Trung học phổ thông Phước Long - Phước Long - Bạc Liêu
Địa chỉ: Thị Trấn Phước Long - Phước Long - Bạc Liêu
4. Đại học
Thời gian học từ năm 2005 đến năm 2009

Tốt nghiệp đại học năm 2009 tại trường Đại học Cần Thơ
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
vii
LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian vừa qua em được đào tạo và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Cần Thơ,
em đã đuợc quý thầy cô truyền đạt kiến thức trong học tập và những kinh nghiệm trong
cuộc sống, đây là hành trang để em bước vào cuộc sống và công tác sau này. Đó là tất cả
những gì em đã và đang có được cũng nhờ sự tận tình giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- PGS. TS. Ngô Ngọc Hưng, người đã tận tình hướng dẫn, gợi ý và cho những lời khuyên
hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- KS. Phan Toàn Nam, KS. Trần Minh Giàu, người đã luôn nhắc nhỡ và chỉ dẫn tận tình
trong suốt quá trình thực tập đễ hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn
- Quý thầy cô ở Bộ Môn Khoa Học Đất và Quản Lý Đất Đai, những người đã trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt thời gian em học tập và rèn luyện tại Bộ Môn.
- Các anh chị ở Bộ Môn Khoa Học Đất và Quản Lý đất Đai đã tạo điều kiện và tận tình
giùp đỡ em có thể nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như hoàn thành luận văn này.
- Các Chú, các Bác cùng các anh chị ở Sở Khoa Học và Công Nghệ Bạc Liêu đã tạo điều
kiện tốt nhất để em có dịp học hỏi kinh nghiệm tại địa phương. Cũng như cung cấp tài liệu
liên quan giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
- Các bạn trong lớp Khoa Học Đất K31 động viên, tạo niềm tin cho tôi học tập.
Kính dâng
Cha, mẹ đã hết lòng nuôi con khôn lớn nên người
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
viii
CAO CẨM HẰNG, 2009 “Đánh giá chất lượng muối Long Điền tỉnh Bạc Liêu”. Luận văn
tốt nghiệp đại học, Khoa Nông nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ.
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ NGỌC HƯNG
TÓM LƯỢC

Tỉnh Bạc Liêu có nghề sản xuất muối rất lâu đời và đã trở thành một nghề truyền thống
của địa phương. Chất lượng muối Bạc Liêu được đánh giá là phù hợp làm thực phẩm cho
nhân dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Nam Bộ và Campuchia. Hàm lượng các tạp
chất trong muối thấp nên muối có ít vị đắng, có độ mặn đậm rất rõ rệt. Tuy nhiên, chất
lượng sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của muối công nghiệp và xuất khẩu
và yêu cầu nội địa, mặc dù yêu cầu của thị trường khá lớn. Do đó, đề tài “Đánh giá chất
lượng muối Long Điền tỉnh Bạc Liêu” nhằm mục tiêu đánh giá các điều kiện tự nhiên ảnh
hưởng đến chất lượng muối bên cạnh đó so sánh chất lượng muối thô Long Điền so với
muối thô Việt Nam.
Qua kết quả phân tích các điều kiện tự nhiên của địa bàn nghiên cứu cho thấy điều kiện
khí hậu của vùng ven biển Bạc Liêu rất thuận lợi cho sản xuất muối. Nhìn chung chế độ
nắng, chế độ gió, độ ẩm không khí, lượng mưa đều đáp ứng tốt cho sản xuất muối bốc hơi
từ nước biển. Qua kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa học đất cho thấy đất vùng muối ít
chứa phèn tiềm tàng, đất ngập mặn có pH (5,7 – 8,5) và EC (3,9 – 27,8 mS/cm) khá cao.
pH và EC ít biến động lớn giữa các tầng.
Muối sản xuất tại Long Điền có hàm lượng NaCl trung bình 91,1% đối với muối sản xuất
trên nền đất và 92,8% đối với muối trải bạt. So sánh với muối thô Việt Nam (86,8%) thì tỷ
lệ %NaCl của muối Long Điền hoàn toàn cao hơn. Hàm lượng chất không tan trong muối
được sản xuất trên nền đất và các tạp chất khác như MgSO4, KCl cao hơn muối thô Việt
Nam, nhưng hàm lượng CaSO4, MgCl2 nằm trong mức cho phép của muối thô Việt Nam.
Dựa trên những phân tích đánh giá chất lượng muối Long Điền và những khó khăn thực tế
của Diêm dân từ đó đề xuất một số giải pháp như sau:
Đẩy mạnh áp dụng các mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao như mô hình sản xuất muối
trải bạt vào sản xuất nhằm tận dụng tối ưu diện tích sản xuất, góp phần tạo đuợc việc làm
và tăng thêm thu nhập thường xuyên cho Diêm dân trong năm.
Quy trình sản xuất muối thủ công không đáp ứng được điều kiện thực tế để sản xuất ra
sản phẩm có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn Việt Nam. Do đó để góp phần nâng cao chất
lượng muối thì vấn đề đầu tiên được quan tâm là việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng
muối, đề xuất quy trình sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa
phương.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
ix
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................. 2
1.1 Tổng quan về quy hoạch và phát triển của ngành sản xuất muối từ nước
biển................................................................................................................. 2
1.1.1 Tổng quan sự phát triển nghề muối trên thế giới ........................................ 2
1.1.2 Tổng quan sự phát triển nghề muối tại Việt Nam ....................................... 4
1.2 Những khái quát về sự phát triển nghề muối Bạc Liêu ............................... 8
1.2.1 Hiện trạng và quy hoạch sản xuất nghề muối Bạc Liêu .............................. 8
1.2.2 Tóm tắt quy trình sản xuất muối NaCl đang áp dụng tại Bạc Liêu ............. 9
1.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường ..................................... 10
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần nước biển và chất lượng muối ...... 11
1.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đền thành phần nước biển .................................. 11
1.4.2 Đánh giá các nguyên nhân tác động xấu đến chất lượng muối ................. 12
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ...................................... 16
2.1 Phương tiện ............................................................................................. 16
2.1.1 Địa điểm và thời gian .............................................................................. 16
2.2.2 Phương tiện ............................................................................................. 17
2.2 Phương pháp ........................................................................................... 17
2.2.1 Thu thập số liệu ....................................................................................... 17
2.2.2 Các phương pháp phân tích mẫu đất và mẫu muối................................... 17
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 18
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 19
3.1 Các yếu tố tự nhiên về đất đai, khí hậu, thủy văn ..................................... 19
3.1.1 Vị trí địa lý và địa hình ............................................................................ 19
3.1.2 Thổ nhưỡng ............................................................................................. 20
3.1.3 Chế độ nhiệt, chế độ nắng và chế độ ẩm .................................................. 20
3.1.4 Chế độ mưa và chế độ gió ........................................................................ 22

3.1.5 Chế độ thủy triều, nguồn nước và chế độ mặn.......................................... 23
3.1.6 Một số chỉ tiêu hóa học của đất ảnh hưởng đến chất lượng muối ............. 24
3.2 Đánh giá chất lượng muối Long Điền ....................................................... 27
3.2.1 Hàm lượng chất không tan trong muối ..................................................... 28
3.2.2 Độ ẩm muối ............................................................................................. 30
3.2.3 Hàm lượng % NaCl trong muối Long Điền .............................................. 30
3.2.4 Hàm lượng phần trăm các tạp chất khác .................................................. 31
3.3 Đánh giá chất lượng muối Long Điền dựa trên cơ sở kết quả phân tích .... 35
3.3.1 So sánh và nhận xét về chất lượng muối Long Điền với muối vùng khác .. 35
3.3.2 So sánh chất lượng muối Long Điền với muối thô của Việt Nam .............. 36
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 39
4.1 Kết luận .................................................................................................. 39
4.2 Kiến nghị ................................................................................................. 39
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
xi
DANH SÁCH HÌNH
Hình Tên hình Trang
1 Cấu trúc tinh thể Natri Clorua 2
2 Quy trình sản xuất muối tại Bạc Liêu 9
3 Sơ đồ lấy mẫu 16
4 Vị trí tỉnh Bạc Liêu 19
5 Nhiệt độ trung bình trong các năm tại tỉnh Bạc Liêu 20
6 Số giờ nắng trong các tháng qua một số năm tại Bạc Liêu 21
7 Độ ẩm không khí tương đối trong các năm tại Bạc Liêu 22
8 Lượng mưa trung bình qua các năm Bạc Liêu (1994 - 1998) 23
9 pH trung bình ở các độ sâu của hai xã Long Điền Đông và Long Điền
Tây 24
10 EC (mS/cm) trung bình qua các tầng ở hai xã Long Điền Đông và
Long Điền Tây 25
11 Giá trị pH và EC (mS/cm) trung bình qua các độ sâu ở Long Điền 25

12 So sánh pHF và pHox của đất ở độ sâu 75 – 100cm giữa hai xã Long
Điền Đông và Long Điền Tây 26
13 TPA của đất ở độ sâu 75 - 100 cm của hai xã Long Điền Đông và
Long Điền Tây 27
14 Hàm lượng trung bình các chất không tan trong muối ở hai xã Long
Điền Đông và Long Điền Tây so với tỷ lệ các chất không tan trong
muối thô Việt Nam
28
15 Dụng cụ lăn nén nền sân đất 29
16 Muối sau khi được thu hoạch (a) ở nền sân đất, (b) ở ruộng trải bạt. 29
17 Ẩm độ trung bình của muối ở hai xã Long Điền Đông và Long Điền
Tây so với muối thô Việt Nam 30
18 Tỷ lệ phần trăm NaCl trong muối Long Điền so với muối thô ở Việt
Nam 31
19 Phần trăm CaSO4 trong muối Long Điền so với tiêu chuẩn muối thô
Việt Nam 32
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
xii
20 Phần trăm MgCl2 trong muối Long Điền so với tiêu chuẩn muối thô
Việt Nam 32
21 Phần trăm MgSO4 trong muối Long Điền so với tiêu chuẩn muối thô
Việt Nam 33
22 Phần trăm KCl trong muối Long Điền so với tiêu chuẩn muối thô
Việt Nam 33
23 Phương pháp sản xuất muối (a) trên nền sân đất và (b) trên nền trải
bạt 34
24 Sự khác nhau theo cảm quan giữa muối được sản xuất trên nền đất và
muối trải bạt 35
25 So sánh chất lượng muối Long Điền so với muối thô Việt Nam 37
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

xiii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tên Bảng Trang
1 Sản lượng muối thế giới (bao gồm muối trong mỏ thiên nhiên) 3
2 Diện tích, năng suất sản lượng muối của một số vùng trên lãnh thổ
Việt Nam
6
3 Nhu cầu muối cho sản xuất công nghiệp, muối xuất khẩu của một số
khu vực trên lãnh thổ Việt Nam từ 2000 – 2010
7
4 Tính chất vật lý của nước biển tác động tới quá trình sản xuất muối 13
5 Tính chất hóa học của nước biển tác động tới quá trình sản xuất muối 13
6 Các biểu thị thành phần muối ăn. 18
7 So sánh chất lượng muối sản xuất theo phương pháp truyền thống và
muối trải bạt
35
8 Giá trị trung bình của kết quả phân tích muối Bạc Liêu và các vùng
khác
36
9 Giá trị trung bình của muồi Long Điền so với muối thô Việt Nam 36
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học Đất Khóa 31
Cao Cẩm Hằng – MSSV: 3053121
1
GIỚI THIỆU
Tỉnh Bạc Liêu có nghề sản xuất muối rất lâu đời và đã trở thành một nghề truyền
thống của địa phương. Chất lượng muối Bạc Liêu phù hợp làm thực phẩm cho nhân
dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Nam Bộ và Campuchia. Hàm lượng các tạp
chất trong muối thấp nên muối có ít vị đắng, có độ mặn đậm rất rõ rệt. Hạt muối Bạc
Liêu không chỉ được thị trường trong nước ưa chuộng mà thị trường khó tính nước

ngoài cũng đánh giá cao. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu kỹ thuật của muối công nghiệp và xuất khẩu nội địa, mặc dù yêu cầu của thị
trường khá lớn. Đời sống một bộ phận Diêm dân ở đây vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân là do giá đầu vào của sản xuất (xăng, dầu, giá nhân công,…) tăng cao,
trong khi đó giá muối trên thị trường rất thấp, không có nơi tiêu thụ ổn định. Việt Nam
có trên 3.000 km bờ biển với điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất muối
nhưng hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu khoảng 150 ngàn tấn muối công nghiệp,
do chất lượng muối của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng của một số
ngành công nghiệp. Chẳng những thế, trong năm 2008 lần đầu tiên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phải cấp hạn ngạch nhập 40.000 tấn muối ăn
(TienPhong.com.vn, 2008, )
Theo thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cảnh báo “chất lượng muối
Việt Nam đã thay đổi một bước rất quan trọng. Song, so với yêu cầu những thay đổi
về năng suất, chất lượng, hiệu quả ngành muối vẫn chưa đạt yêu cầu. Tỷ lệ muối có
chất lượng cao thấp, trong khi muối có chất lượng thấp có giá thành sản xuất cao lại
dư thừa” (VietNamNet, 2008, />Do đó, để giải quyết mâu thuẫn hiện tại góp phần nâng cao đời sống của Diêm dân
ven biển Bạc Liêu thì đề tài “Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đến sản xuất và đánh
giá chất lượng muối Long Điền – tỉnh Bạc Liêu” cũng xuất phát từ những nhu
cầu trên với những mục tiêu sau:
- Khảo sát yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất muối Long Điền - Bạc Liêu.
- Đánh giá chất lượng muối thô Long Điền với muối thô Việt Nam.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học Đất Khóa 31
Cao Cẩm Hằng – MSSV: 3053121
2
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về quy hoạch và phát triển của ngành sản xuất muối từ nước biển
1.1.1 Tổng quan sự phát triển nghề muối trên thế giới
Đặc tính muối ăn
Muối Natri Clorua (NaCl) là loại muối khoáng hòa tan trong nước biển, được con

người biết đến sớm nhất và việc sản xuất muối từ nước biển đã được ứng dụng từ lâu
ở các nước có biển và đại dương. Nước biển là một dạng tài nguyên vô tận, trong
nước biển có mặt hầu hết các loại hóa chất trong bảng tuần hoàn Mendeleep. Với trình
độ kỹ thuật hiện nay, chúng ta có thể khai thác và thu hồi các loại hóa chất trong nước
biển để phục vụ các ngành kinh tế khác nhau, đặc biệt là sản xuất muối NaCl.
Natri clorua (muối ăn nguyên chất) là tinh thể không màu, chứa 39,336% Na và
60,364% Cl, có dạng lập phương. Hạt muối ăn gồm tập hợp những tinh thể NaCl có
lẫn ít nhiều các muối tạp chất khác thường có dạng lập phương, nhưng tùy điều kiện
kết tinh mà nó có khi có dạng hình cầu, hình thoi hoặc hình vẩy cá. Khối lượng riêng
của muối ăn thường là 2,1 – 2,2 (25oC). Muối ăn nóng chảy ở 800 – 803oC, sôi ở
1.439oC, nhiệt dung ở nhiệt độ thường là 0,206. Độ hòa tan của muối ăn trong nước
tăng theo nhiệt độ, muối ăn hầu như không tan trong cồn. Khi độ ẩm tương đối của
không khí vượt quá 75% thì muối ăn để ngoài không khí sẽ bị hút ẩm.
Hình 1: Cấu trúc tinh thể Natri Clorua (mỗi nguyên tử có 6 nguyên tử cận kề tạo ra cấu
trúc bát diện, lam nhạt = Na+, lục sẫm = Cl-)
Theo Vũ Bội Tuyền (1979) muối ăn là tên thương phẩm của Natri Clorua sản xuất từ
nguyên liệu nước biển, hoặc các nguồn nguyên liệu chứa NaCl khác (quặng muối,
nước biển kiểu clorua,…), thành phần chính của muối ăn là NaCl. Phân tử lượng của
NaCl nguyên chất 58,448. Hạt muối ăn thường có màu trắng. Muối ăn thường chứa
nhiều tạp chất như Calcium Sulphate (CaSO4), Magnesium Sulphate (MgSO4),
Potassium Chloride (KCl), tạp chất không tan (bùn, đất..),… Những tạp chất này lẫn
vào NaCl trong quá trình sản xuất muối ăn. Tạp chất Magnesium Chloride (MgCl2) có
vị đắng và dễ hút ẩm, gây cho muối ăn bị tan chảy và có vị đắng nên không có lợi. Khi
muối ăn có lẫn tạp chất thì nó có thể có các màu khác nhau: lẫn Mangan (Mn2+) thì có
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học Đất Khóa 31
Cao Cẩm Hằng – MSSV: 3053121
3
màu trong suốt, lẫn sắt oxyt thì có màu hồng, lần đồng oxyt thì có màu lục,… Muối ăn
dùng trong công nghiệp càng chứa ít tạp chất càng tốt.

Muối ăn có vị mặn đặc biệt, nhưng khi hòa tan trong nước thành dung dịch loãng lại
thấy ngọt. Dung dịch muối ăn có nồng độ 0,02 – 0,03 mol/l cho cảm giác hơi mặn,
nhưng khi có nồng độ 0,04 mol/l thì thấy mặn rõ rệt.
Trên thế giới hiện nay có gần 100 nước sản xuất muối NaCl với sản lượng hàng năm
trên 250 triệu tấn. Trong đó tỷ lệ khai thai thác của Châu Âu 40%, Bắc Mỹ 28%, Châu
Á 20%, Châu Đại Dương 4%, Châu Phi 2%, Trung Mỹ vùng Caribê, Trung Đông mỗi
nơi 1%. Sản lượng theo phương thức khai thác là: muối từ mỏ thiên nhiên 41%, muối
phơi nước 51% và muối nấu 8%.
Bảng 1: Sản lượng muối thế giới (bao gồm muối trong mỏ thiên nhiên)
Đơn vị: triệu tấn
Quốc gia
Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Hoa Kỳ 45,6 44,8 43,9 43,7 46,5 45,1 46,0
Trung Quốc 31,3 31,0 35,0 32,4 37,1 44,6 48,0
Đức 15,7 15,7 15,7 15,7 16,0 18,7 18,6
Ấn Độ 14,5 14,5 14,8 15,0 15,0 15,5 16,0
Canada 11,9 12,5 13,0 13,3 14,1 14,5 15,0
Tây Ban Nha 8,8 9,5 10,0 9,8 11,2 12,4 12,4
Mêxicô 8,9 8,9 8,7 8,0 8,2 9,2 8,5
Pháp 7,0 7,0 7,1 7,0 7,0 7,0 7,0
Brazil 6,0 6,0 7,0 6,1 6,5 6,7 7,3
Anh 5,8 5,8 5,8 5,8 5,8 5,8 5,8
Những nước
khác
58,5 69,3 64,5 53,2 40,6 58,5 55,4
Tổng cộng 214,0 225,0 225,5 210,0 208,0 238,0 240,0
(Nguồn: www.saltinstitute.org/P roduction-industry)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học Đất Khóa 31

Cao Cẩm Hằng – MSSV: 3053121
4
Thành phần muối NaCl có trong khoảng 14.000 sản phẩm trên thị trường thế giới. Thị
trường muối thế giới chia ra các ngành như sau: dùng cho công nghệp hóa chất 60%,
cho chế biến thực phẩm 30% và các mục đích khác chiếm 10% tổng sản lượng.
Lượng muối tiêu thụ bình quân trên thế giới 42 kg/người/năm. Các nước trong khu
vực Châu Á hàng năm sả__________n xuất 60 triệu tấn muối, trong đó 75% từ phơi nước.
Trung
Quốc hàng năm sản xuất 40 triệu tấn đứng thứ 2 trên thế giới sau Mỹ, nhưng muối
phơi nước là đứng đầu thế giới.
Hiện nay, tính trung bình trên toàn thế giới, thì lượng muối dùng trực tiếp cho con
người chỉ chiếm khoảng 6%, phần còn lại sử dụng cho các mục đích không phải muối
ăn. Mức độ hiện đại hóa các đồng muối trên thế giới cũng rất khác nhau, chẳng hạn:
– Đối với các nước phát triển, tất cả các đồng muối đều được trang bị cơ giới hóa cao
và quy mô đồng muối lớn, thiết kế và quy trình sản xuất hiện đại.
– Các nước đang phát triển có mức độ tăng trưởng kinh tế cao, các đồng muối đã và
đang được hiện đại hóa và cơ giới từng phần hoặc toàn phần.
– Các nước chậm phát triển thì đồng muối hầu hết ở dạng quy mô nhỏ và trình độ thủ
công.
1.1.2 Tổng quan sự phát triển nghề muối tại Việt Nam
Việt Nam có trên 3.000 km bờ biển với điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất
muối NaCl. Theo báo cáo “Quy hoạch ngành sản xuất lưu thông muối từ năm 2000
đến năm 2010” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) thì
nước ta có 20 tỉnh/thành phố có nghề làm muối, diện tích sản xuất trên 11.454 ha, sản
lượng bình quân trong toàn quốc hàng năm là 600.000 – 700.000 tấn. Nghề muối nước
ta có từ lâu đời, quy mô nhỏ, sản xuất thủ công phân tán, chất lượng muối thấp không
bảo đảm cho công nghiệp và xuất khẩu. Sản lượng muối biến động mạnh theo thời tiết
từng năm.
Theo các nhà khoa học, trung bình mỗi người cần 4 – 5kg muối ăn/năm. Như vậy
nước ta hiện cần khoảng 400.000 tấn muối ăn/năm. Tổng nhu cầu về muối cả nước

khoảng 1triệu tấn/năm. Trong khi đó, dù diện tích sản xuất muối được mở rộng và đầu
tư, nâng cấp hơn trước, tổng cung trong nước mới đạt 900.000 tấn/năm trên tổng diện
tích 13.000 ha. Nghĩa là mỗi năm Việt Nam vẫn thiếu trên dưới 200.000 tấn/năm cho
cả muối ăn và muối công nghiệp (TienPhong.com.vn, 2008).
Theo Vũ Bội Tuyền (1979), nước ta tồn tại song song hai phương pháp sản xuất muối
từ nước biển đó là: muối phơi cát ở miền Bắc (từ Huế trở ra) và muối phơi nước ở
miền Nam. Phương pháp phơi cát phù hợp với khí hậu miền Bắc mưa nắng xen kẽ,
các vùng đất cát và pha cát. Phương pháp phơi nước phù hợp với thời tiết miền Nam
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học Đất Khóa 31
Cao Cẩm Hằng – MSSV: 3053121
5
có hai mùa mưa nắng rõ rệt. Phương pháp phơi nước có ưu điểm hơn phương pháp
phơi cát là năng suất cao hơn, chất lượng muối tốt hơn, giá thành sản xuất muối cũng
thấp hơn. Sản lượng muối phơi nước hàng năm chiếm 60% tổng sản lượng muối toàn
quốc (khoảng 350.000 tấn/năm).
Có thể chia ra khu vực sản xuất muối ven biển tại Việt Nam như sau:
– Từ Huế trở ra: muối phơi cát chỉ cung cấp được cho nhu cầu tiêu dùng của
người dân và chế biến thực phẩm. Do hàm lượng Calcium (Ca2+), Magnesium (Mg2+)
và Sulphate (SO4
2-) cao nên không dùng trong công nghiệp, năng suất lao động và thu
nhập của diêm nghiệp thấp. Đồng muối chịu nhiều ảnh hưởng của bão lụt (trong vòng
20 năm nay bão lụt đã cuốn trôi 800 ha ruộng muối trong khu vực).
– Từ Quảng Nam đến Bà Rịa – Vũng Tàu: khu vực có điều kiện khí hậu thuận
lợi nhất cho sản xuất muối như lượng nắng và gió lớn, nồng độ NaCl trong nước biển
rất cao (3 – 3,5o Baume(1)
), chất lượng đất làm nền tốt,… Đây là khu vực có thể hình
thành các khu công nghiệp muối biển của nước ta để sản xuất muối công nghiệp và
xuất khẩu. Tại khu vực này có thể khai thác trên 10.000 ha đất hoang ven biển để sản
xuất từ 1 – 1,5 triệu tấn muối/năm. Đặc điểm rõ nét của khu vực này là:

Trước năm 1975 chỉ có một đồng muối duy nhất là Cà Ná (Ninh Thuận) thuộc quy mô
cỡ trung bình khoảng 35.000 – 45.000 tấn/năm, công nghệ sản xuất tương đối tiên
tiến. Còn các đồng muối khác quy mô nhỏ vài chục ha, sản lượng, năng suất thấp, sử
dụng công nghệ cổ truyền lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp.
Sau năm 1975, một số đồng muối phía Bắc Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa
được cải tạo và xây dựng mới theo công nghệ hiện đại. Kết quả đã nâng cao sản lượng
và chất lượng muối (năng suất đạt từ 112 – 141 tấn/ha) và thu hồi được thạch cao, tận
dụng được nước ót(2) để sản xuất hóa chất. Tại các đồng muối này cũng mới cơ giới
hóa được từng phần như: bơm nước biển, bơm chuyền cấp, vận chuyển muối bằng xe
tải thông thường từ ô kết tinh vào bải chứa…Tuy nhiên, mức độ cơ giới trên chỉ đạt
20 – 50%, chưa thực hiện được trình độ tự động hóa trong sản xuất.
– Từ thành phố Hồ Chí Minh đến Bạc Liêu các đồng muối được sản xuất theo
kiểu phơi nước cổ truyền kết hợp với nuôi tôm. Đất khu vục này là đất sình lầy, có
thành phần sét khá lớn, nồng độ muối trong nước biển thấp (trung bình 2o – 2,5o
Baume), chất lượng nước biển ven bờ rất thấp (theo TCVN 5943-1995), mùa nắng
ngắn nên năng suất và chất lượng muối thấp so với khu vực 2.
(1) Độ Baume: để biểu thị mức độ đặc loãng của nước biển người ta đo nồng độ nước biển bằng Bômê kế
(tỷ trọng kế do Bômê sáng tạo) được gọi là nồng độ Bômê.
(2) Nước ót là dung dịch có được do cô đặc nước biển, trong đó NaCl chiếm dưới 50% các chất hòa tan,
và ở nhiệt độ 15oC nồng độ của nó phải từ 30o Baume trở lên.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học Đất Khóa 31
Cao Cẩm Hằng – MSSV: 3053121
6
Một số số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng muối các vùng sản xuất muối trên
lãnh thổ Việt Nam đưa ra trong bảng 2:
Bảng 2: Diện tích, năng suất và sản lượng muối của một số vùng trên lãnh thổ Việt Nam
TT Địa phương Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)
1 Hải Phòng 245 57 14.000
2 Thái Bình 226 31 7.000

3 Nam Hà 1.089 67 73.000
4 Thanh Hóa 388 64 25.000
5 Nghệ An 690 80 55.000
6 Hà Tĩnh 330 85 28.000
7 Quảng Nam 57 35 2.000
8 Quảng Ngãi 200 50 10.000
9 Bình Định 236 84 20.000
10 Phú Yên 131 35 7.000
11 Khánh Hòa 1.070 71 76.000
12 Ninh thuận 830 100 83.000
13 Bình Thuận 312 96 30.000
14 Bà Rịa – Vũng Tàu 750 53 40.000
15 TP. Hồ Chí Minh 200 50 10.000
16 Tiền Giang 100 50 5.000
17 Bến Tre 1.400 43 60.000
18 Sóc Trăng 1.200 24 29.000
19 Trà Vinh 400 53 21.000
20 Bạc Liêu 1.600 22 35.000
Cả nước 11.454 55 630.000
(Nguồn: Bộ NN&PTNT ,1997. “Dự án quy hoạch ngành muối 2000-2010’’)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học Đất Khóa 31
Cao Cẩm Hằng – MSSV: 3053121
7
Nhìn chung nghề muối của Việt Nam đã tạo được việc làm cho nhiều người, cung cấp
muối tại chỗ và khai phá được các vùng đất hoang hóa phục vụ kinh tế. Tuy nhiên do
sản xuất lạc hậu, manh mún, chất lượng muối thấp nên thu nhập từ sản xuất muối chỉ
đảm bảo khoảng 70% mức sống của Diêm dân.
Hiện nay tại một số tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu đã sản xuất
muối công nghiệp và các sản phẩm hóa chất từ nước ót nhưng chất lượng còn bấp

bênh và hầu như chưa đạt các chỉ tiêu muối công nghiệp xuất khẩu/xuất khẩu nội địa.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của Tổng công ty muối Việt Nam, dự báo các nhu
cầu muối tại các khu vực lãnh thổ, nhu cầu muối cho sản xuất công nghiệp và muối
xuất khẩu của nước ta trong các năm từ 2000-2010 được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3: Nhu cầu muối cho sản xuất công nghiệp, muối xuất khẩu của một số khu vực
trên lãnh thổ Việt Nam từ 2000 – 2010
TT Nhu cầu 1995 2000 2005 2010
A Nhu cầu tiêu dùng trong nước 438.978 476.316 504.753 524.566
1 Miền núi và trung du 69.948 76.920 81.561 84.358
2 Đồng bằng Sông Hồng 93.834 101.162 106.587 110.716
3 Khu 4 cũ 58.398 63.816 67.625 70.024
4 Duyên hải miền Trung 46.152 50.178 53.623 56.279
5 Tây nguyên 18.114 20.202 21.834 22.756
6 Đông Nam bộ 54.216 58.793 62.332 64.740
7 Đồng bằng sông Cửu long 98.142 105.245 111.191 115.675
B Nhu cầu cho Công nghiệp 265.000 475.000 720.000 1.010.000
8 Ngành chế biến thực phẩm 105.000 155.000 250.000 370.000
9 Ngành công nghiệp hóa chất 100.000 240.000 350.000 470.000
10 Ngành khác 70.000 80.000 120.000 170.000
C Nhu cầu cho xuất khẩu 50.000 150.000 300.000 500.000
Tổng cộng nhu cầu 765.000 1.101.000 1.525.000 2.035.000
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, 1997. “Dự án Quy hoạch ngành muối đến 2000-2010”)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học Đất Khóa 31
Cao Cẩm Hằng – MSSV: 3053121
8
1.2 Những khái quát về sự phát triển nghề muối Bạc Liêu
1.2.1 Hiện trạng và quy hoạch sản xuất nghề muối Bạc Liêu
Tỉnh Bạc Liêu có nghề sản xuất muối rất lâu đời và đã trở thành một nghề truyền
thống của địa phương. Đặc điểm cơ bản của muối Bạc Liêu là chất lượng phù hợp làm

thực phẩm cho nhân dân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Nam Bộ và Campuchia.
Hàm lượng các tạp chất Calcium (Ca2+), Magnesium (Mg2+)… trong muối thấp nên
muối có ít vị đắng, có độ mặn đậm rất rõ rệt. Đặc biệt một lượng lớn của sản lượng
muối đã phục vụ hiệu quả cho chế biến nước mắm và ướp thủy sản của ngư dân. Tuy
nhiên, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của muối công
nghiệp và xuất khẩu/xuất khẩu nội địa, mặc dù yêu cầu của thị trường khá lớn.
Theo báo cáo đánh giá tình hình sản xuất và tìm giải pháp nâng cao chất lượng muối
Bạc Liêu (2001) thì từ khi hình thành nghề muối đến nay, trãi qua trên 100 năm với
các hình thức tổ chức quản lý khác nhau nghề muối Bạc Liêu đã có nhiều thâm trầm.
Trước 1975: Bạc Liêu có diện tích làm muối khoảng 3.401 ha, sản lượng muối đủ
phục vụ nhu cầu trong khu vực và xuất khẩu sang Campuchia, đặc biệt cung cấp muối
chế biến các sản phẩm từ cá của vùng Biển Hồ.
Năm 1985: ngành muối Bạc Liêu đạt huy chương bạc về muối công nghiệp và huy
chương đồng về thạch cao sản xuất ở đồng muối. Thời kỳ này việc tiêu thụ muối đang
trên đà mở rộng từ thị trường muối ở Đồng bằng sông Cửu Long và xuất khẩu sang
Campuchia theo đường tiểu ngạch với khối lượng khá ổn định và được duy trì thường
xuyên.
Năm 1987 – 1988: tổng diện tích đất sử dụng tại Bạc Liêu đạt 9.067 ha, tập trung
tại thị xã Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi và Giá Rai. Sản lượng muối toàn tỉnh lúc đó đạt
90.000 – 100.000 tấn/năm được coi là những năm sản lượng muối cao nhất.
Năm 1988 – 1989: do sức ép của phong trào nuôi Tôm phát triển, do muối khó tiêu
thụ trên thị trường vì giá thấp, thị trường muối công nghiệp chưa phát triển, thị trường
muối cung cấp cho Campuchia bị gián đoạn. Hàng loạt diện tích đất sản xuất muối tại
Bạc Liêu được chuyển sang nuôi trồng thủy sản, kéo theo sự phá hủy thảm rừng
phòng hộ ngập mặn ven biển và các ruộng muối cũng chuyển sang nuôi tôm với quy
mô lớn. Đây là thời kỳ thâm trầm lớn nhất, để lại dấu ấn đậm nét nhất trong lịch sử
phát triển ngành muối tỉnh Bạc Liêu và cũng từ đó ngành muối Bạc Liêu tiến dần vào
suy thoái.
Năm 1989 – 1990: Ủy Ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy Ban nhân dân thị xã Bạc
Liêu quản lý ngành muối và chỉ hình thành một đơn vị quản lý là Công ty muối Bạc

Liêu với hầu hết diện tích muối đã chuyển sang chuyên canh nuôi Tôm, từ đó diện
tích và sản lượng muối không ngừng suy giãm và dẫn tới sự tan rã ngành Công nghiệp
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học Đất Khóa 31
Cao Cẩm Hằng – MSSV: 3053121
9
muối Bạc Liêu. Từ đó đến nay nghề muối Bạc Liêu chỉ còn sản xuất tự phát của tư
nhân phục vụ nhu cầu thiết yếu về muối trong tỉnh và các khu vực lân cận.
Từ năm 1997 đến nay diện tích làm muối đang tăng lên do giá bán muối đã tăng và
đã có một số vùng muối đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
(đồng muối Gành Hào – Giá Rai). Diện tích làm muối tại tỉnh Bạc Liêu cũng tăng khá
nhiều trong vụ muối 2009. Hiện diện tích sản xuất muối của tỉnh đã vọt lên 2.295ha.
Tỉnh quy hoạch vùng chuyên canh muối tập trung ở hai huyện Hòa Bình và Đông Hải
với diện tích 2.000ha, dự kiến mỗi năm cung ứng cho thị trường khoảng 100.000 tấn
muối. Do vừa qua giá muối tăng nên nông dân chuyển đất nuôi trồng thủy sản kém
hiệu quả sang làm muối.
1.2.2 Tóm tắt quy trình sản xuất muối NaCl đang áp dụng tại Bạc Liêu
Hình 2: Quy trình sản xuất muối tại Bạc Liêu
Quy trình lấy nước biển
Nước biển ven bờ được lấy khi triều cường. Cửa lấy nước ngay sát bờ biển theo địa
hình kênh rạch tự nhiên dẫn vào đồng muối.
Quy trình dẫn nước
Kênh dẫn nước được đào bằng cơ giới, kênh tự nhiên (không xây bê tông hoặc kè đá)
nước biển dâng tự nhiên dẫn vào kênh khi triều cường và dẫn vào khu vực đồng muối.
Trên kênh có cửa đóng mở để giữ nước khi triều xuống.
Phơi chế nước chạt (3)
(3) Nước chạt là dung dịch có được do cô đặc nước biển, trong đó NaCl chiếm trên 50% các chất hòa tan, và ở
nhiệt độ 15oC nồng độ của nó phải từ 50o Baume trở lên.
Nước biển để sản xuất Kênh lấy nước biển Khu bay hơi nước chạt
Sa kề

Nhì kề
Sản phẩm muối NaCl Khu kết tinh muối Xếp chuối
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học Đất Khóa 31
Cao Cẩm Hằng – MSSV: 3053121
10
Nước biển được bơm từ các mương chính lên các mương dẫn thẳng vào khu phơi
nước chạt. Tại khu phơi nước chạt, Diêm dân thường chia làm ba ô phơi gọi là: Sa kề,
Nhì kề và Xếp chuối. Tương ứng với các ô bay hơi Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp.
Nồng độ nước biển tăng dần do bay hơi nước bởi nhiệt năng mặt trời và gió thổi.
Quy trình kết tinh
Nước biển có nồng độ từ 1.5-2.8o Baume được tăng lên 14-15o Baume và cuối cùng
lên tới 24-25o Baume (nếm độ mặn theo dân gian). Khi nước biển đạt 24-25o Baume
(nước chạt) thì Diêm dân bơm dẫn nước vào ô kết tinh NaCl. Thời gian kết tinh
thường 10-15 ngày là kết thúc, tháo bỏ nước ót (3) ra mương hoặc tái sử dụng.
Tại một số ruộng muối, Diêm dân dùng nước ót pha với nước chạt nồng độ thấp để rút
ngắn thời gian phơi nước tăng nhanh quá trình cô đặc để có nước chạt cho giai đoạn
kết tinh muối. Kỹ thuật này có lợi cho thời gian kết tinh do tăng độ Baume nhưng hàm
lượng tạp chất trong nước ót (và các muối khác) sẽ cộng kết, ảnh hưởng xấu đến chất
lượng NaCl tạo thành.
Sau 15 ngày, khi muối kết tinh Diêm dân tháo nước ót cho chảy vào mương dẫn nước
biển và cào muối thành đống trên ruộng muối. Sau đó bốc đỡ thủ công lên bờ ruộng
và che đậy lại, kết thúc quá trình sản xuất.
1.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường
Qua các đợt khảo sát trên các ruộng muối và quy trình sản xuất muối theo phương
pháp phơi nước tại Bạc Liêu. Kết quả cho thấy hiện nay, trên tất cả các ruộng muối ở
Bạc Liêu chỉ sản xuất và thu hồi một loại sản phẩm duy nhất là muối NaCl, không thu
hồi các sản phẩm hóa chất khác trong nước ót. Do đó hiệu quả kinh tế xã hội và đa
dạng của sản phẩm bị hạn chế (trong khi đó các sản phẩm hóa chất có giá trị cao hơn
nhiều so với muối). Ngoài ra chưa có chương trình kết hợp hiệu quả giữa sản xuất

muối và nuôi trồng thủy sản trong hai mùa: mưa – nắng. Chính vì vậy hiệu quả kinh tế
của ngành muối suy giảm, dễ gặp rủi ro cho người sản xuất. Cũng như đánh giá hiệu
quả thu nhập từ muối trên phạm vi toàn quốc. Điển hình ở Bạc Liêu, nếu chỉ sản xuất
đơn lẻ muối NaCl thì Diêm dân không đảm bảo được 70% mức sống.
Giá trị kinh tế thu được từ sản xuất muối không lớn như một số nghề khác nhưng sản
lượng muối có tác động trực tiếp đến đời sống và sản xuất. Do nhiều nguyên nhân (lợi
nhuận thu được từ sản xuất muối thấp, không có nguồn đầu tư cho đồng muối, thời tiết
không thuận lợi, Nhà nước chưa điều tiết được thị trường, nông dân tự phát chuyển
dịch đất làm muối sang nuôi tôm,…) nên sản lượng muối toàn vùng không đáp ứng
được nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
Về mặt môi trường, nếu không quy hoạch cụ thể và khoa học thì việc chuyển đổi giữa
làm muối và nuôi trồng thủy hải sản hoặc phá rừng ngập mặn ven biển để nuôi trồng
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

×