Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Lý luận chung về thanh toán tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.8 KB, 29 trang )

Lý luận chung về thanh toán tín dụng chứng từ
I.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
I.1.1Khái niệm : thanh toán quốc tế là thực hiện các nghĩa vụ chi trả và
quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chưc cá nhân nước khác hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế , thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các
nước liên quan .
Hay nói cách khác, thanh toán quốc tế là việc phản ánh sự vận động có tính
độc lập tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng hoá giữa
các quốc gia khác nhau, do không cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ của các bên
tại một thời điểm nhất định.
Khác với thanh toán trong phạm vi một nước, thanh toán quốc tế thường gắn
với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác. Đồng
tiền nội địa với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán trong
phạm vi một quốc gia sẽ không vượt ra khỏi giới hạn của nó được nếu như hai bên
liên quan trong hợp đồng không có sự thoả thuận với nhau. Bởi vì khi ký kết hợp
đồng thương mại, tín dụng... các bên phải đàm phán thống nhất đồng tiền nào được
sử dụng để thanh toán giao dịch, nó có thể là đồng tiền của nước người mua, tiền
của nước người bán hoặc một đồng tiền của một nước nào đó được chọn để giao
dịch thanh toán.
Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế thường là các loại ngoại tệ
mạnh có khả năng tự do chuyển đổi như đồng USD, đồng EUR, đồng GBP, đồng
FRF, đồng JPY, đồng DEM. Trong đó đồng USD và EUR vẫn giữ vai trò chủ đạo
trong thanh toán quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc thực hiện các
giao dịch này.
I.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới ngày càng hội nhập các quốc gia đang ra
sức phát triển kinh tế thị trường mở cửa hợp tác, hội nhập .Thanh toán quốc tế nổi
lên như một chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế bên ngoài
Xuất phát từ nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, các doanh
nghiệp luôn luôn có xu hướng mở rộng thị trường của mình ra bên ngoài, từ đó


hình thành các quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước khác nhau. Mỗi nước có sự
khác nhau về chế độ chính trị, môi trường pháp luật, phong tục tập quán cũng như
khoảng cách địa lý, bên cạnh đó còn có những bất đồng về ngôn ngữ, tiềm lực tài
chính của các đối tác và hệ thống tiền tệ khác nhau khiến cho quan hệ mua bán
thanh toán giữa các nước rất phức tạp và thường xuyên xảy ra rủi ro bất trắc. Để
giải quyết những vướng mắc này cần có một trung gian tài chính đứng ra đảm bảo
quyền lợi cho cả hai bên và Ngân hàng thương mại với hoạt động thanh toán quốc
tế của mình đã đáp ứng được đòi hỏi đó. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thương mại là một mắt xích không thể thiếu được trong toàn bộ dây chuyền
thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán
của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng thương mại đã đóng góp
rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng như cho chính bản thân Ngân hàng
thương mại.
+ Đối với khách hàng:
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thương mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được
tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí.
Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, quyền lợi của khách hàng được đảm
bảo hơn, do khách hàng được ngân hàng tư vấn để lựa chọn các phương thức thanh
toán, kỹ thuật thanh toán cũng như đồng tiền thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro,
tạo ra sự an tâm cho khách hàng trong giao dịch mua bán với nước ngoài.
Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không đủ khả
năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho vay để thanh
toán hàng nhập bằng cách bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, đáp
ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua việc thực hiện thanh
toán quốc tế, ngân hàng có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp xuất nhập khẩu để có những tư vấn cho khách hàng và những điều chỉnh về
chiến lược khách hàng.
+ Đối với bản thân Ngân hàng thương mại.
Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng

tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ liên quan như kinh doanh ngoại tệ,
bảo lãnh và các dịch vụ khác.
Thanh toán quốc tế đem lại khoản thu phí dịch vụ quan trọng: hoạt động
thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng về giao dịch, từ đó
tăng quy mô hoạt động và thị phần của mình trên thị trường.
Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng: trong quá trình
thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng thương mại
luôn có một nguồn tiền tập trung chờ thanh toán. Nguồn tiền này tương đối ổn định
và phát sinh thường xuyên, là một nguồn nâng cao khả năng thanh khoản cho ngân
hàng.
Thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại có thể tạo ra được vòng
tròn dịch vụ khép kín, từ đó đảm bảo các nghiệp vụ ngân hàng có liên quan đến
nhau như tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ được giám
sát, theo dõi kỹ lưỡng bởi nhiều phòng ban khác nhau, hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó,
Ngân hàng còn nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, tạo điều kiện thực hiện quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong
nước theo đúng chính sách kinh tế đối ngoại mà Nhà nước đề ra.
Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại: thông qua việc bảo
lãnh cho khách hàng trong nước, thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
thương mại sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nước ngoài. Mối quan hệ
này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng
lâu, mối quan hệ ngày càng rộng mở.
Tóm lại, có thể khẳng định, hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động
trung gian của Ngân hàng thương mại, có tác dụng mang lại thu nhập, hỗ trợ các
hoạt động khác của Ngân hàng thương mại, giúp cho quá trình thanh toán của
khách hàng được nhanh chóng, đảm bảo. Điều này được thể hiện rõ hơn khi nghiên
cứu đến các phương thức thanh toán quốc tế.
+ Đối với nền kinh tế
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá
dịch vụ giữa các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau . nếu không có hoạt

động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển
được . Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng chính xác sẽ giải quyết
mối quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách
trôi chảy hiệu quả ,về giác độ kinh doanh , người mua thanh toán, người bán giao
hàng thể hiện chất lượng của một chu kì kinh doanh phản ánh hiệu quả kinh tế và
tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia được thể hiện :
- Bôi trơn và thúc đẩy HĐ XNK của nền kinh tế như một tổng thể
- Bôi trơn và thúc đẩy HĐ đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
- Thúc đẩy và mở rộng HĐ dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế
I.2 Các phương thức thanh toán :
A. Phương thức chuyển tiền :
Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người
chuyển tiền )yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển trả một số tiền nhất
định cho một người khác ( người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và
trong một thời gian nhất định .
Các bên tham gia :
- Người chuyển tiền hay người trả tiền (Remitter) : thường là người nhập
khẩu, người mua, người mắc nợ, người chuyển kiều hối , nhà đầu tư …
Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
- Người thụ hưởng (Beneficiary) : Là người xuất khẩu, chủ nợ ,người nhận
đầu tư, người nhận kiều hối …. Do người chuyển tiền chỉ định .
- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): Là ngân hàng phục vụ người
chuyển tiền
- Ngân hàng trả tiền (Paying bank) : Là ngân hàng trả tiền cho người thụ
hưởng và thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền

Các bước tiến hành:
Ngân hàng trả tiền
(Paying bank)
Người thụ hưởng
(beneficiary)
NH chuyển tiền
(Remitting Bank)
Người chuyển tiền
( Remitter)
5
4
1
3
2
Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng đồng thời chuyển
giao bộ chứng từ như : hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn, cho nhà nhập
khẩu
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ hoặc hàng hoá nếu quyết định
chuyển tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay
T/T) cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ
mình.
Bước 3 : Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo
qui định nếu thấy phù hợp và đủ khả năng thanh toán , ngân hàng thực
hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập
khẩu .
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hoặc T/T) theo yêu
cầu của người chuyển tiền cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền )
để chuyển cho người thụ hưởng .
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng
đồng thời ghi giấy báo có cho người hưởng lợi.

Ưu nhược điểm của phương thức này:
- Ưu điểm: Thủ tục hết sức đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm rà,
người mua và người bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
- Nhược điểm: Độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo
quyền lợi cho người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc vào
thiện chí của người mua. Trong trường hợp người mua chuyển tiền trước khi
giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao hàng của người bán chậm trễ,
hoặc không đúng theo yêu cầu thì người mua sẽ ứ đọng vốn. Vì vậy, phương
thức này chủ yếu áp dụng để thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên quan
đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì
chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm .
B – Phương thức thanh toán nhờ thu
Khái niệm : Nhờ thu là phương thức thanh toán theo đó , bên bán ( nhà
xuất khẩu ) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ , uỷ thác cho ngân hàng
phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua
(nhà nhập khẩu ) để được thanh toán chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các
điều kiện và điều khoản khác.
Các bên tham gia :
- Người uỷ thác (Principal): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
(NHNT) thu hộ tiền và có các vai trò :
+ Là mắt xích đầu tiên trong dây chuyền nhờ thu .
+ Là người khởi xướng và qui định nội dung giao dịch nhờ thu
+ Là người phát ra các chỉ thị cho tất cả các bên thực hiện
+ Là người có quyền thụ hưởng nhờ thu
+ Là người chịu chi phí cuối cùng về nhờ thu .
- NHNT((Remitting Bank): Là ngân hàng theo yêu cầu của người uỷ thác
chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại lý (NHTH) ở gần và thuận
tiện với người trả tiền . Do đó NHTH là ngân hàng phục vụ người uỷ thác
và trong qua trình xử lý nhờ thu NHNTchịu trách nhiệm với người uỷ
thác .

- NHTH( Collecting bank): Thông thường đây là ngân hàng đại lý hay chi
nhánh của ngân hàng nhờ thu có trụ sở ở nước người trả tiền . NHTH
nhận nhờ thu từ NHNT và thực hiện thu tiền từ người trả tiền ghi trong
lệnh nhờ thu . Sau khi thu được tiền NHTH phải chuyển trả tiền cho
NHNT . NHTH phải chịu trách nhiệm về nhờ thu với NHNT.
- NHXT (Presenting Bank ) :
• Nếu người trả tiền có quan hệ tài khoản với NHTH thì NHTH sẽ xuất
trình nhờ thu trực tiếp cho Người trả tiền trong trường hợp này thì
NHTH đồng thời là NHXT.
• Nếu người trả tiền không có quan hệ tài khoản vơi NHTH thì có thể
chuyển nhờ thu cho một ngân hàng có quan hệ tài khoản với người trả
tiền để xuất trình . Trong trường hợp đó, ngân hàng phục vụ người trả
tiền trở thành NHXT và phải chịu trách nhiệm trực tiếp về nhờ thu với
NHNT.
- Người trả tiền hay người thụ trái (Drawee) : Là người mà nhờ thu được
xuất trình để thanh toán hay chấp nhận thanh toán . Người trả tiền trong
ngoại thương là nhà nhập khẩu .
Các hình thức nhờ thu :
1. Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Khái niệm : Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toản, trong đó
chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính còn các chứng tư
thương mại được gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu không thông qua ngân
hàng
Qui trình tiến hành
NHNT
(Remitting bank)
NHTH
(Collecting bank)
Người uỷ thác
(Principal)

Người trả tiền
(Drawee)
0
1
6
3
2
7
5
4
Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán , trong đó điều khoản thanh toán qui định
áp dụng phương thức “ nhờ thu phiếu trơn”
Bước 1: Người uỷ thác (nhà xuất khẩu ) gửi hàng và bộ chứng từ thương mại
trực tiếp cho người trả tiền (nhà nhập khẩu )
Bước 2: nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho
NHNT để thu tiền từ nhà nhập khẩu
Bước 3: NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH
để thu tiền từ nhà nhập khẩu
Bước 4: NHTH thông báo lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu :
- Trả tiền ngay (sec, kỳ phiếu , hay hối phiếu trả ngay )
- Ký chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kì hạn )
- Chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác
Bước 5 : Nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận
Bước 6 : NHTH chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kì hạn đã chấp nhận cho
NHNT .
Bước 7 : NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kì hạn đã chấp nhận cho
nhà xuất khẩu .
• Ưu nhược điểm của phương pháp này
Phương pháp nhờ thu không kèm chứng từ tuy có ưu điểm là thanh toán
tương đối nhanh, thực hiện đơn giản nhưng có nhược điểm là không đảm bảo

quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi
khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hay trả tiền
chậm. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có bất lợi vì nếu hối
phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết
việc giao hàng của người bán có đúng theo hợp đồng hay không.
Như vậy, với phương pháp này, tính an toàn đối với cả người xuất khẩu và
nhập khẩu đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít được sự dụng trong
thanh toán quốc tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, bảo hiểm, hoa
hồng, lợi tức... hoặc khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên cùng nội
bộ công ty với nhau (công ty mẹ và công ty con)
2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ - Documentary collection
Khái niệm : Là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu
gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính hoặc chỉ chứng từ thương
mại (không kèm chứng từ tài chính ) . NHTH chỉ trao bộ chứng từ cho người trả
tiền khi người này đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các
điều kiện khác qui định trong lệnh nhờ thu .
• Điều kiện D/P ( Document against Payment)
Là điều kiện thanh toán trả tiền ngay khi chứng từ được xuất trình . NHTH
chỉ trao chứng từ khi nhà nhập khẩu thanh toán nhờ thu . Thông thường nhà nhập
khẩu phải thanh toán trong vòng 3 ngày làm việc sau khi bộ chứng tử được xuất
trình
• Điều kiện D/A – Documentary against acception
Là điều kiện thanh toán trong đó NHTH sẽ trao bộ chứng từ khi nhà nhập
khẩu ký chấp nhận thanh toán hối phiếu sau một số ngày nhất định . thời hạn để
tính thời hạn hối phiếu có thể là :
- Từ ngày nhìn thấy hối phiếu tức là ngày kí chấp nhận hối phiếu .
- Từ ngày giao hàng (date of shipment) được ghi trên hối phiếu .
- Từ ngày ký phát hối phiếu (issued date).
- Một ngày cụ thể trong tương lai.
• Điều kiện D/P kì hạn –D/P at Xdays sight

Là điều kiện thanh toán trong trường hợp nhà nhập khẩu được yêu cầu ký
chấp nhận hối phiếu nhưng chỉ nhận chứng từ khi thanh toán hối phiếu tại thời
điểm đến hạn .
Qui trình thực hiện
NHNT
(Remitting bank)
Người uỷ thác
(Principal)
NHTH
(Collecting bank)
Người trả tiền
(Drawee)
8
2
4
5
6’
3
0
7
1
Bước 1: nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu

×