Lí luận về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán. Ư nghĩa và sự
vận dụng lí luận này ở nước ta.
MỤC LỤC
Phần 1. Lời nói đầu .
Phần 2. Nội dung :
I. Lí luận về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán :
1. Giới thiệu về cụng ty cổ phần.
2. Giới thiệu thị trường chứng khoán.
2.1. Phõn loại thị trường chứng khoán.
2.2. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán.
2.3. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán.
3. Vai trũ của cụng ty cổ phần và thị trường chứng khoán.
4. Điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động tốt.
II. í nghĩa và sự vận dụng lớ luận này ở nước ta :
III. Những điều cần lưu ý khi xem xột diễn biến của thị trường chứng khoán
ở nước ta hiện nay.
Phần 3. Kết luận.
Lê Thị Lài _ Kế toán D _K49 - 1 -
Phần 1. LỜI NÓI ĐẦU
Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán là lĩnh vực cũn mới mẻ so
với đại đa số người dân Việt Nam. Thành lập cụng ty cổ phần, mua bỏn cổ
phiếu là cụng cụ hữu hiệu thực hiện xó hội húa đầu tư. Quỏ trỡnh cổ phần húa
và phỏt triển thị trường chứng khoán là hai quỏ trỡnh cú tỏc động qua lại lẫn
nhau. Cổ phần húa và niờm yết tạo hàng hoỏ cho thị trường chứng khoán sôi
động. Thị trường chứng khoán phát triển nhanh chóng, đến lượt nó tác động
trở lại, kích thích tiến trỡnh cổ phần húa. Từ đó đến nay, việc đưa các doanh
nghiệp cổ phần hoá ra niêm yết luôn là chủ đề được bàn thảo khi nhắc đến thị
trường chứng khoán. Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán là hai thành
tố không thể tách rời, với đặc trưng riêng của nền kinh tế Việt Nam việc đẩy
nhanh tiến trỡnh cổ phần húa đưa các công ty niêm yết để tạo ra một thị
trường vốn phát triển là điều cần thiết. Chứng khoán là lĩnh vực đầu tư hấp
dẫn, trong ít năm nữa sẽ vô cùng sôi động. Cùng với các nhà đầu tư nước
ngoài đó và đang đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tư
trong nước sẽ tham gia rất mạnh mẽ trong những năm tới. Nhưng vấn đề quan
trọng nhất để thành công và kiếm được tiền từ đầu tư chứng khoán không
phải là điều dễ dàng. Nói một cách ngắn gọn, tỷ lệ nhà đầu tư thành công trên
thị trường chứng khoán tương đối ít, mà thất bại thỡ nhiều hơn là thành công.
Nói chung là, đứng trước những cơ hội bao giờ cũng có những thách thức, và
khi đó dấn thõn tham gia vào đầu tư chứng khoán thỡ đó là một thách thức
thật sự. Điều đó đũi hỏi người chơi phải tư duy, thận trọng xem xét mọi vấn
đề trước khi đưa ra đầu tư. Ngày nay, kinh tế Việt Nam đang trên đà phát
triển mạnh, thị trường đa dạng hóa và ngày càng phức tạp. Cho nên, việc tỡm
hiểu cỏc thành phần kinh tế, để nắm bắt tốt cơ hội trong kinh doanh hay đầu
tư là rất quan trọng và cần thiết đối với các nhà kinh tế. Thị trường chứng
khoán là một trong những thị trường nóng nhất hiện nay, không chỉ ở Việt
Nam mà cũn ở trờn thế giới. Lợi nhuận mà thị trường chứng khoán mang lại
Lê Thị Lài _ Kế toán D _K49 - 2 -
là rất lớn, nhưng rủi do mà nó đem lại cho người đầu tư cũng không hề ít. Vỡ
vậy, trước khi muốn đầu tư vào công ty cổ phần hay thị trường chứng khoán
chúng ta phải tỡm hiểu kĩ, đưa ra sự lựa chọn phù hợp.
Em chọn đề tài này với mong muốn là có thể bổ sung thêm những kiến
thức về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán cho mọi người và cho bản
thân mỡnh.
Lê Thị Lài _ Kế toán D _K49 - 3 -
Phần 2. NỘI DUNG
I/ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN :
1. Giới thiệu về cụng ty cổ phần:
Cụng ty cổ phần là loại hỡnh doanh nghiệp gúp vốn, trong đó số vốn
điều lệ của cụng ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Cỏc cỏ nhõn hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.
Công ty cổ phần là một tổ chức được thành lập theo pháp luật. Nó đó tồn
tại dưới các hỡnh thức khỏc nhau từ hàng trăm năm nay và những đặc trưng
cơ bản của nó hầu như vẫn không thay đổi.
Một trong trong những đặc trưng quan trọng nhất của một công ty cổ
phần là trách nhiệm hữu hạn, cho phép người ta đầu tư tiền hay tài sản vào
công ty mà không phải chịu rủi ro đối với các tài sản cá nhân trong trường
hợp công ty phá sản. Số tiền đầu tư này thuộc về công ty cổ phần và những
nhà đầu tư không được phép tiếp cận. Ví dụ, họ không thể yêu cầu công ty trả
cổ tức hoặc trả lại vốn đầu tư. Vốn đầu tư của họ phải chịu rủi ro vỡ nhà đầu
tư được hưởng lợi nếu công ty phát đạt, nhưng có thể mất hết nếu công ty phá
sản. Sau khi đó gúp tiền hay tài sản vào một cụng ty, những nhà đầu tư được
nhận cổ phiếu thể hiện quyền được hưởng những khoản lợi từ việc chấp nhận
rủi ro này. Trong hầu hết các trường hợp, các cổ phiếu được phép chuyển
nhượng tự do, do đó các cổ đông có thể bán các cổ phiếu của mỡnh cho
những nhà đầu tư khác. Hoặc có thể rời bỏ công ty hoàn toàn nếu họ muốn.
Một đặc điểm nữa của công ty cổ phần là có thời gian tồn tại vô hạn.
Khả năng của công ty có thể hoạt động vô thời hạn mang lại tính ổn định cho
doanh nghiệp, đảm bảo rằng công ty có thể tồn tại lâu hơn những người sáng
lập ra nó.
Công ty cổ phần đó trở thành hỡnh thức tổ chức doanh nghiệp mang
tớnh thống trị nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho tăng trưởng. Đây là hỡnh
thức huy động vốn trên quy mô lớn một cách hiệu quả nhất. Các cổ đông có
Lê Thị Lài _ Kế toán D _K49 - 4 -
thể đầu tư vào công ty mà không phải chịu rủi ro về trách nhiệm cá nhân và
không phải lệ thuộc vào uy tín hay độ tin cậy của những người cùng đầu tư
như trong hỡnh thức hợp danh. Họ cú thể phõn tỏn rủi ro thụng qua đầu tư
vào nhiều công ty khác nhau, với mục đích tối đa hóa lợi nhuận thu được.
2. Giới thiệu về thị trường chứng khoán :
Chứng khoỏn là một giá trị tài chính đại diện bằng lói suất cú thể thỏa
thuận và cú thể thay thế. Núi chung, chứng khoỏn gồm hai loại là chứng
khoỏn cổ phần (equity securities) và chứng khoỏn nợ (debt securities). Ngoài
ra cũn cú loại chứng khoỏn lai giữa hai loại trờn. Ở cỏc nền kinh tế phỏt triển,
loại chứng khoỏn nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các thị trường
chứng khoán. Cũn ở những nền kinh tế kộm phỏt triển, nơi mà thị trường
chứng khoán mới được thành lập, thỡ loại chứng khoỏn cổ phần lại chiếm tỷ
trọng giao dịch lớn hơn. Điều này giải thích tại sao ở Việt Nam cuối thập niên
1990 và đầu thập niên 2000, thị trường chứng khoán được nhiều người hiểu là
nơi trao đổi các cổ phiếu.Công ty hay tổ chức phát hành chứng khoán được
gọi là đối tượng phát hành.
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được
quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung
và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người
mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những
thị trường thứ cấp khi cú sự mua đi bán lại các chứng khoán đó được phát
hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hỡnh thức, thị trường chứng
khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các
loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoỏn.
2.1. Phân l oại thị trường chứng khoán :
∗ Phương diện pháp lý
- Thị trường tập trung :
+ Giao dịch thụng qua cỏc sở giao dịch chứng khoỏn (Stock exchange).
Lê Thị Lài _ Kế toán D _K49 - 5 -
+ Hoạt động theo quy định của pháp luật. Tất cả cỏc bờn tham gia cỏc
quy chế nhà nước đó ban hành.
+ Có sự kiểm soát của Hội đông chứng khoán (ở Việt Nam là Ủy ban
chứng khoỏn nhà nước). Khi thị trường tăng trưởng nóng có thể dùng
các biện pháp để hạ nhiệt đồng thời tham gia thúc đẩy thị trường khi
nó tuột dốc.
- Thị trường phi tập trung hay thị trường OTC (over the counter):
+ Nằm ngoài sở giao dịch…
+ Không có sự kiểm soát từ Hội đồng Chứng khoán. Bởi vậy mà có khi
tăng trưởng núng gấp vài lần nhưng ngay tháng sau giá trị giảm
chóng mặt.
+ Không có địa điểm giao dịch tập trung. Vỡ thế cỏc web rao vặt cho
OTC nhiều, ở Việt Nam web lớn nhất là sanotc.com
+ Giao dịch dựa vào sự thoả thuận. Khụng cú một mức hạn định cho
giá trong 1ngày. Nhà đầu tư thông qua cụng ty chứng khoỏn hoặc
tỡm đến nhau để giao dịch.
∗ Quỏ trỡnh luõn chuyển chứng khoỏn :
- Thị trường sơ cấp: Cũn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát
hành. Nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành
lần đầu. Tạo vốn cho đơn vị phát hành. Dựa trên nhu cầu vốn để phát
triển doanh nghiệp. Định giá ban đầu của doanh nghiệp là 10 tỷ mỗi
cổ phiếu giá 10k nhưng khi xem xét trên các khía cạnh: kinh nghiệm,
uy tín, tốc độ tăng trưởng… doanh nghiệp có quyền bán ra đến 100k.
Chênh lệch 100k và 10k là thặng dư sau IPO, nó có thể để giữ lại để
đầu tư, nếu là doanh nghiệp nhà nước có thể được nhà nước dùng để
đầu tư cho các dự án khác.
- Thị trường thứ cấp : Cũn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu
thông. Giao dịch chứng khoán đó phỏt hành qua thị trường sơ cấp.
Lê Thị Lài _ Kế toán D _K49 - 6 -
Đảm bảo tính thanh khoản cho chứng khoán. Tính thanh khoản là khả
năng thanh toán dễ dàng giỏ trị của cổ phiếu ra tiền mặt, khả năng
trao đổi cổ phiếu giữa các nhà đầu tư.
Lê Thị Lài _ Kế toán D _K49 - 7 -
∗ Các hàng hóa trên thị trường :
- Thị trường chứng khoán cổ phần (cổ phiếu) là những giấy tờ, bút toán
ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường và chứng nhận
quyền sở hữu tài sản của đối tượng nắm giữ giấy tờ đó đối với đối
tượng phát hành cổ phần. Hiểu đơn giản là: khi công ty cổ phần hóa,
giá trị công ty được định giá chia làm các phần nhỏ, người chiếm giữ
những cổ phần gọi là cổ đông và cổ phiếu là giá trị xác thực họ cũng
là người chủ công ty.
- Thị trường chứng khoán nợ là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử, lưu hành trên thị trường chứng nhận mối quan hệ chủ nợ
của người nắm giữ giấy tờ, chứng chỉ đó đối với người phát hành.
Trái phiếu là dạng nợ do nhà nước (trung ương lẫn địa phương), công
ty, thể chế tài chính phát hành mà trên tờ phiếu có xác nhận việc
người phát hành nợ người nắm giữ trái phiếu và nghĩa vụ trả nợ cả
gốc lẫn lói vào một thời điểm sau khi phát hành và kỳ hạn tới thời
điểm đó. Và trái phiếu có 2 loại là trái phiếu Chính Phủ và trái phiếu
tư nhân ( có thể của tổ chức, công ty...)
- Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành
và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ
phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.
2.2. Các nguyên tắc hoạt động :
- Nguyờn tắc cạnh tranh: Theo nguyờn tắc này, giỏ cả trờn thị trường
chứng khoán phản ỏnh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện
tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các
nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mỡnh cho
cỏc nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán
theo các mục tiêu của mỡnh. Trờn thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư
cũng cạnh tranh tự do để tỡm kiếm cho mỡnh một lợi nhuận cao nhất,
và giỏ cả được hỡnh thành theo phương thức đấu giá.
Lê Thị Lài _ Kế toán D _K49 - 8 -
- Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị
trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bỡnh đẳng
trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hỡnh thức xử
phạt nếu vi phạm vào những qui định đó.
- Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên
thị trường chứng khoỏn phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công
bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ
phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Sở giao dịch, cỏc
cụng ty chứng khoỏn và cỏc tổ chức cú liờn quan.
- Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch
chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công
ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua
trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lónh phỏt hành.
Trờn thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh
doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các
khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện
các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mỡnh.
- Nguyờn tắc tập trung: Cỏc giao dịch chứng khoỏn chỉ diễn ra trờn sở
giao dịch và trờn thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
2.3. Cỏc thành phần tham gia thị trường chứng khoán :
- Nhà phỏt hành: Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán dưới hỡnh thức phỏt hành cỏc chứng khoỏn.
- Nhà đầu tư: Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoỏn. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại :
+ Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham
gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lời.
Lê Thị Lài _ Kế toán D _K49 - 9 -