Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tải Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ - Soạn bài môn Ngữ văn lớp 12 học kì I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.51 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi)</b>
<i>1. Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ của Nguyễn Đình Thi mẫu 1</i>


<b>1.1. Câu 1 (trang 60, sgk Ngữ văn 12, tập 1)</b>


Nguyễn Đình Thi đã lí giải về đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện ở tâm
hồn con người là:


- Người sáng tác phải có cảm xúc, phải có rung động thì mới có thể sáng tác
được thơ


- Lời thơ “làm sống ngay lên một tình cảm, một nỗi niềm trong lịng người đọc”
- Nhân vật trữ tình: nếu truyện khám phá nhân vật ở ngoại hình, số phận, tính
cách,... thì nhân vật trong thơ được khám phá bởi những tâm trạng, những cung
bậc cảm xúc khác nhau.


- Bài thơ là sợi dây truyền tình cảm cho người đọc
<b>1.2. Câu 2 (trang 60, sgk Ngữ văn 12, tập 1)</b>


Những đặc trưng khác của thơ được tác giả giới thiệu:


- Hình ảnh thơ: hình ảnh thực, có sực lơi cuốn và hấp dẫn người đọc được nảy
lên trong tâm hồn khi ta sống trong một cảnh huống hoặc một trạng thái nào
đấy.


- Ngôn ngữ thơ: tả thực, ngồi gọi tên cịn phải có sức gợi, sức lan tỏa.


- Nhạc điệu thơ: thể hiện ở cách ngắt nhịp, cách phối thanh, cách hiệp vần; đồng
thời, đó cịn là thứ nhạc điệu của hình ảnh, của tình ý, nhạc của tâm hồn


- Đường đi của thơ: con đường đưa thẳng vào tình cảm – thơ trực tiếp tác động


vào tình cảm, cảm xúc của con người.


<b>1.3. Câu 3 (trang 60. Sgk Ngữ văn 12, tập 1)</b>


- Theo Nguyễn Đình Thi, ngơn ngữ thơ đặc biệt so với ngôn ngữ các thể loại
văn học khác ở chỗ: ngơn ngữ thơ có nhịp điệu, có sức gợi tỏa sâu sắc, có nhạc
tính.


- Quan niệm của Nguyễn Đình Thi về vấn đề thơ tự do, thơ không vần:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Mỗi thể thơ có một khả năng và một thứ nhịp điệu của riêng nó, biến đổi phù
hợp với những thời kì lớn của lịch sử.


<b>1.4. Câu 4 (trang 60, sgk Ngữ văn 12, tập 1)</b>


Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong cách lập luận:
- Bố cục mạch lạc, luận điểm rõ ràng


- Cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực
- Sử dụng câu văn giàu hình ảnh, giàu sức gợi.
<b>1.5. Câu 5 (trang 60, sgk Ngữ văn 12, tập 1)</b>


Quan niêm về thơ của Nguyễn Đình Thi đến nay vẫn cịn có giá trị. Vì:


- Bài viết đã nêu lên những nét đặc trưng cơ bản của thơ và không bị biến đổi
nhiều theo thời gian


- Thơ ca vẫn có sức sống đến ngày hơm nay


- Con người ln có khao khát thể hiện và tìm kiếm cảm xúc của mình qua


những vần thơ.


<i>2. Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ của Nguyễn Đình Thi mẫu 2</i>
<b>2.1. Về tác giả Nguyễn Đình Thi</b>


 Nguyễn Đình Thi (1924-2003) sinh tại Lng Pha-bang (Lào) q gốc ở
Hà Nơi, thuở nhỏ cùng gia đình ở Lào.


 Năm 1931 theo gia đình về nước. Tham gia hoạt động cách mạng từ năm
1941. Sau cách mạng, ông giữ nhiều trọng trách quan trọng trong Hội Văn
học – nghệ thuật, sau này là Hội Nhà văn Việt Nam.


 Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ đa tài: biên khảo triết học, viết văn, làm
thơ, phê bình văn nghệ, ở lĩnh vực nào cũng có đóng góp đáng ghi nhận.
Năm 1996, ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật.


 Các tác phẩm chính.


o Tiểu thuyết: Xung kích (1951), Vào lửa (1966).


o Thơ: Người chiến sĩ (1956), Bài thơ Hắc Hải (1958), Dịng sơng
trong xanh (1974)...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

o Tiểu luận: Mấy vấn đề về văn học (1956), Công việc của người viết
tiểu thuyết (1964).


<b>2.2. Về văn bản</b>
<b>a. Hoàn cảnh ra đời</b>



 Mấy ý nghĩ về thơ được viết vào tháng 9-1949 tại Hội nghị tranh luận văn
nghệ ở Việt Bắc.


 <i>Bài viết này về sau được đưa vào tập Mấy vấn đề về văn học.</i>
<b>b. Thể loại: tiểu luận</b>


<b>2.3. Một số câu hỏi, bài tập</b>


<b>BT 1. Nguyễn Đình Thi đã phân tích như thế nào về đặc trưng cơ bản nhất</b>
<b>của thơ là biểu hiện tâm hồn con người?</b>


<i><b>Gợi ý:</b></i>


 Để làm nổi bật đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm hồn con
người, Nguyễn Đình Thi đã phân tích, lí giải về mối quan hệ giữa thơ với
tâm hồn con người bằng cách đưa ra một loạt dẫn chứng.


o Ta nói trời hơm nay nên thơ nhưng chính ra lịng chúng ta mang
một nỗi niềm vui buồn nào mà muốn làm thơ, hoặc đọc thơ về trời
xanh... Mưa phun buổi chiều gợi những câu thơ nào nhớ nhung
nhưng chính nỗi nhớ nhung gặp buổi chiều mưa mà muốn thì thầm
những câu thơ chưa thành hình rõ.


o Làm một câu thơ yêu, tâm hồn cũng rung động như khi có người
yêu trước mắt.


o Những câu, những lời thơ diễn lên, làm sống ngay lên một tình
cảm, một nỗi niềm trong lịng người đọc.


o Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng


chạm với cuộc sống. Qua đó tác giả muốn nhấn mạnh giữa thơ với
tâm hồn con người có sự tác động qua lại lẫn nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

o "Thơ là một thứ nhạc", "một thứ nhịp điệu bên trong, một thứ nhịp
điệu khoảng im lặng, tình ý" và nói chung những cái đó là "của tâm
hồn".


o Nhịp điệu thơ được hinh thành từ những cảm xúc, hình ảnh và
trong khoảng im lặng "cũng la nơi trú ngụ kín đáo của sự xúc
động".


 <i>Cuối cùng tác giả kết luận "đường đi của thơ là đi thẳng vào tình cảm".</i>
Điều đó có nghĩa là phương tiện biểu hiện của tâm hồn con người.


<b>BT 2. Những yếu tố đặc trưng khác của thơ (hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc,</b>
<b>cái thực...) đã được Nguyễn Đình Thi đề cập ra sao?</b>


Bên cạnh việc thể hiện tâm hồn con người, thơ còn mang nhiều yếu tố đặc trưng
cơ bản khác cũng được Nguyễn Đình Thi đề cập đến.


 <i>Hình ảnh thơ: "là hình ảnh thực nẩy lên trong tâm hồn khi ta sống trong</i>
<i>một cảnh huống hoặc trạng thái nào đấy", ví như "những tia lửa tóe lên khi</i>
<i>búa đập vào sắp trên đe" được thu lượm kết nên một bó sáng.</i>


 Tư tưởng trong thơ: "Những tư tưởng trong thơ là tư tưởng dính liền với
cuộc sống, ở trong cuộc sống. Tư tưởng của nhà thơ nằm ngay trong cảm
xúc, tình tự".


 <i>Cảm xúc trong thơ: "Cảm xúc là phần xương thịt hơn cả của đời sống tâm</i>
<i>hồn" "bất cứ cảm xúc tình tự nào của con người cũng dính liền với sự suy</i>


<i>nghĩ".</i>


 <i>Cái thực trong thơ: "là những hình ảnh sống, những hình ảnh có sức lơi</i>
<i>cuốn và thuyết phục người đọc. Đó là những hình ảnh chưa có vết nhịa</i>
<i>của thói quen, khơng bị dập khn vào những ý niệm trừu tượng định</i>
<i>trước."</i>


<b>BT 3. Ngơn ngữ thơ có gì đặc biệt so với ngơn ngữ các thể loại văn học</b>
<b>khác? Nguyễn Đình Thi quan niệm như thế nào về thơ tự do, thơ không</b>
<b>vần?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

 Nguyễn Đình Thi đã so sánh ngơn ngữ thơ với ngơn ngữ văn xi để tìm
<i>ra điểm riêng của thơ; "Đường đi của thơ là con đường đi thẳng vào tình</i>
<i>cảm, không quanh co". Trong khi "văn xuôi lôi cuốn người như dòng</i>
<i>nước, đưa ta đi lần lượt, từ điểm này qua điểm khác" thì thơ "chỉ chọn một</i>
<i>ít điểm chính, bấm vào những điểm ấy thì tồn thể động lên theo".</i>


b. Nguyễn Đình Thi trực tiếp bày tỏ quan niệm về thơ tự do và thơ không vần.


 Trước tiên tác giả cơng nhận vai trị sứ mạng của vần, nhịp, luật thơ, sau
đó sử dụng thành thao tác lập luận bác bỏ để khẳng định khơng có nó
<i>người làm thơ vẫn thành côn: "Theo tôi những luật lệ của thơ từ âm điệu</i>
<i>đến vần đều là những vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ. Nhưng</i>
<i>không phải hễ thiếu những vũ khí ấy là trận đánh nhất định thua. Thiếu</i>
<i>vũ khí ấy trận đánh gay go thêm nhiều, nhưng người làm thơ vẫn có thể</i>
<i>thắng".</i>


 <i>Đưa ra quan niệm: "Tơi nghĩ rằng, khơng có vấn đề thơ tự do, thơ có vần</i>
<i>và thơ khơng có vần".</i>



 <i>Định hướng cách hiểu về thơ. "Tôi cho rằng chúng ta không nên lo thơ đi</i>
<i>vào hình thức này hay hình thức khác mà trước hết nên lo sao phải nói</i>
<i>lên được những tình cảm tư tưởng mới của thơi đại. Dùng bất cứ hình</i>
<i>thức nào miễn la thơ diễn tả được đúng tâm hồn con người mới ngày nay".</i>


o Đây chính là vấn đề trọng tâm, cốt lõi trong quan niệm về thơ của
Nguyễn Đình Thi.


<b>Nhận xét:</b>


 Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi đúng đắn, tiến bộ, sát thực với
tình hình thơ ca đương thời.


 Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi ngày nay vẫn cịn ngun giá trị.
<b>BT 4. Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi ngày nay cịn có giá trị</b>
<b>khơng? Vì sao?</b>


<i><b>Gợi ý:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 Sáng tác thơ ca và thưởng thức thơ là những hoạt động nghệ thuật khơng
ngừng nghỉ. Bất kì ở thời đại nào con người cũng có nhu cầu thể hiện tư
tưởng, tình cảm, cảm xúc và thơ chính là chuyện đồng điệu của những
tâm hồn.


 Dẫu quan niệm về thơ có đổi mới về một số mặt thi pháp nhưng những
luận điểm cơ bản trên đây vẫn còn giữ vững giá trị.


 Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi con có ý nghĩa rất lớn đối với
việc định hướng sáng tạo và cảm thụ thơ ca.



<b>BT 5. Nêu rõ nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận</b>
<b>đưa dẫn chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh... để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt</b>
<b>ra.</b>


<i><b>Gợi ý:</b></i>


Bài tiểu luận Mấy ý nghĩ về thơ đã thể hiện nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi
trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng sử dụng từ ngữ, hình ảnh.


 Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Tác giả sử dụng
linh hoạt các thao tác lập luận so sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ. Cách
suy luận logic.


 Cách lấy dẫn chứng: độc đáo, tinh tế, sát thực có tác dụng soi sáng cho
luận điểm.


 Từ ngữ giàu có, ngơn ngữ chọn lọc, được vận dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo.


 Cách viết có hình ảnh, hình ảnh chân thực, độc đáo gợi nhiều liên tưởng.


<i><b>3. Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ của Nguyễn Đình Thi mẫu 3</b></i>


<b>3.1. Kiến thức cơ bản</b>
<b>I. TÁC GIẢ:</b>


<b>1. Tiểu sử</b>


- Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003), nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch. Ông học tiểu
học và trung học ở Hà Nội và Hải Phòng. Học Đại học Luật Hà Nội.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

phong trào học sinh, sinh viên yêu nước chống phát xít và trong Hội Văn hố
Cứu quốc.


– Năm 1945, ơng là đại biểu Hội Văn hoá Cứu quốc đi dự Quốc dân Đại hội ở
Tân Trào, được cử vào ủy ban Giải phóng Dân tộc Việt Nam.


- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông làm Tổng thư ký Hội Văn hoá Cứu
quốc, đại biểu Quốc hội, ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam, Tổng
thư ký Hội Nhà văn Việt Nam (1958 –1988).


- Năm 1995, Nguyễn Đình Thi được bầu làm Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên
hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Ông được giải thưởng Hồ Chí Minh
về văn học nghệ thuật đợt I– 1996.


<b>2. Sự nghiệp văn học</b>


- Nguyễn Đình Thi là một con người đa tài, viết văn, làm thơ, làm báo, sáng tác
nhạc,... lĩnh vực nào tác phẩm của ông cũng được công chúng mến mộ, ưa thích.
Ơng cịn là một người lãnh đạo văn nghệ giỏi được giới văn học nghệ thuật u
mến.


- Về thơ, Nguyễn Đình Thi đã có những tập: Người chiến sĩ (1956), Bài thơ Hắc
Hải (1958), Dịng sơng trong xanh (1974), Tia nắng (1983), Trong cát bụi, Sóng
reo (2001). Thơ ông cô đọng hàm súc, gợi mở hơn tả, giàu triết lí trầm tư, mang
phong cách và bút pháp mới.


<b>II. TÁC PHẨM MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ</b>
<b>1. Hoàn cảnh sáng tác</b>



- Tháng 9/1949, có một sự kiện văn nghệ đáng chú ý. Đó là Hội nghị tranh luận
văn nghệ ở Việt Bắc nhằm đẩy mạnh phong trào sáng tác văn nghệ theo đường
lối của Đảng để phục vụ nhân dân, phục vụ cuộc


kháng chiến chống Pháp. Cùng với kịch của Lộng Chương, văn của Nguyễn
Tuân, Hội nghị còn tranh luận về thơ của Nguyễn Đình Thi và mở rộng ra một
số vấn đề thuộc quan niệm về thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

niệm mới mẻ, có chiều sâu về thơ, trong đó có những suy nghĩ, đề xuất của tác
giả có thể gọi là táo bạo trong hồn cảnh năm 1949 lúc bấy giờ.


- Phải đặt bài tham luận này vào thời điểm ra đời của nó mới thấy được sự sáng
tạo trong lĩnh vực lí luận – phê bình, tư tưởng định hướng văn học của Nguyễn
Đình Thi nói riêng và của giới nghiên cứu văn học ở ta nói chung.


- Chắc chắn tại thời điểm ấy, khả năng giao lưu phê bình văn học của ta với
nước ngồi là rất hạn chế. Nhưng nhiều vấn đề được Nguyễn Đình Thi đưa ra
trong bản tham luận là hết sức độc đáo, sâu sắc và ln đúng trong bất kì thời
điểm nào khi một ai đó muốn bàn về thơ.


<b>2. Thể văn nghị luận văn học</b>


- Nghị luận văn học là thể văn thuộc phê bình – lí luận. Người viết dùng lí lẽ để
giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận,... một vấn đề nào đó của
văn chương nhằm làm sáng tỏ điều mình muốn nói.


- Cũng giống như văn hư cấu (tự sự, thơ và kịch), văn nghị luận cũng sử dụng
đầy đủ mọi sắc thái cảm hứng như trữ tình, mỉa mai, ca ngợi, đả kích,... Nhưng
nghị luận văn học thì khơng hư cấu. Đối tượng nghiên cứu của nghị luận văn
học là tác phẩm, tác giả, hiện tượng văn chương...



- Văn nghị luận hấp dẫn người đọc bằng lối tư duy lô gic, đầy trí tuệ; lối văn
thiên về hùng biện, có lúc dõng dạc, có lúc thiết tha để lay động lịng người.
- Văn nghị luận bao giờ cũng đòi hỏi người viết đưa ra ý kiến chủ quan của
riêng mình. Vì vậy, khi viết, tác giả bao giờ cũng phải vận dụng phạm vi tri thức
sách vở (lẫn tri thức cuộc sống tự nhiên, xã hội) rất lớn để làm dẫn chứng, nêu
luận điểm, thường xưng tôi để đối thoại, trao đổi nhằm rút ra kết luận thoả đáng,
có sức thuyết phục người đọc.


<b>3. Những giá trị nội dung, nghệ thuật</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Khởi đầu một bài thơ, người viết phải có “rung động thơ”, sau đó mới làm thơ.
Rung động thơ có được khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường, do có sự cố
với trạng thái bên ngồi, với thiên nhiên, với những người khác mà tâm hồn con
người thức tỉnh, bật lên những tình ý mới mẻ, còn làm thơ là thể hiện những
rung động của tâm hồn.


b) Tác giả phân tích những yếu tố đặc trưng khác của thơ:


- Hình ảnh phải từ cảm xúc mà có, mà loé sáng trong thơ và hiện lên một cách tự
nhiên trong lòng nhà thơ.


- Nhịp điệu, nhạc điệu trong thơ quan trọng nhất là nhịp điệu, nhạc điệu bên
trong tâm hồn nhà thơ.


- Ngôn ngữ trong thơ phải có hồn, có sức gợi, phải kết tinh trong tình cảm, cảm
xúc của thi nhân.


- Đường đi của thơ là con đường đưa thẳng vào tình cảm, từ trái tim nhà thơ đến
với trái tim người đọc.



- Giải thích nguyên nhân thành cơng của sáng tạo thơ ca, Nguyễn Đình Thi ghi
nhận, có lẽ khơng ngồi hai yếu tố: tài năng thiên bẩm của một người trực tiếp
sáng tạo thơ bàn về thơ và tri thức về thơ được tích luỹ qua quá trình học tập,
nghiên cứu bền bỉ.


c) Tác giả quan niệm thơ là tổng hợp, kết tinh. Văn xi cho phép khơng mười
phần hồn hảo, nhưng thơ thì ln ln địi hỏi sự tồn bích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Những quan niệm của tác giả đến nay vẫn còn giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính
chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo của
thi ca.


<b>3.2. Tự luận</b>


Anh (chị) hãy phân tích những giá trị lập luận và giá trị nội dung trong văn bản
Mấy ý nghĩ về thơ của Nguyễn Đình Thi.


Gợi ý làm bài


<b>1) Nguyễn Đình Thi xác định: Thơ là gì?</b>


- Tham luận được mở đầu bằng cách nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa về thơ.
Cách định nghĩa của Nguyễn Đình Thi rất đặc biệt. Ơng bắt đầu từ chỗ xác định:
Thơ khởi phát từ đâu?


+ Thơ khởi phát từ tâm hồn. Một tâm hồn biết rung động trước cái đẹp, cái
thiện, cái hữu ích... Như thế, sự rung động đó khơng phải đến từ ý thức chủ quan
bên trong tâm hồn mà từ chính những yếu tố bên ngoài.



+ Nhưng thật quan trọng là, nếu khơng có tâm hồn thơ thì những sự vật hiện
tượng đó cũng chỉ vơ hồn mà thơi: “Mưa phùn buổi chiều gợi những câu thơ nào
nhớ nhung, nhưng chính nỗi nhớ nhung gặp buổi chiều mưa mà muốn thì thầm
những câu thơ chưa thành hình rõ”.


+ Thơ là sự kết tinh văn hoá ở mức độ cao. Theo ý trên của Nguyễn Đình Thi,
con người ta rung động trước cảnh vật đã đành mà những nét văn hoá tàng trữ
trong ta hễ có dịp cũng địi lên tiếng.


+ Thơ khơng chỉ là tiếng lòng của một cá thể biết xao xuyến trước ngoại giới mà
còn là tiếng lòng trĩu nặng những ngân vang văn hoá đợi dịp cất lên tiếng nói,
điệu hồn của một dân tộc..


+ Điệu hồn đó được tải qua những lớp kí hiệu. Con chữ là kí hiệu đầu tiên của
thơ hay cũng chính là của tâm hồn thơ. Khơng có chữ, hiểu theo nghĩa là ngơn
ngữ, thì sẽ khơng có thơ. Chữ ấy là lời, lời chuyển tải mọi trạng thái tâm lí, cảm
xúc của con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Làm thơ tức là chữ.
+ Làm thơ là đang sống.


– Từ chữ” và “sống” ấy, Nguyễn Đình Thi khẳng định tác dụng của hình tượng
thơ. Rõ ràng, ngơn ngữ thơ chỉ có giá trị khi nó gợi lên hoặc tạo dựng được một
hình tượng nào đó. Thơ nói với người đọc bằng hình tượng.


- Nhờ thế, Nguyễn Đình Thi mới có cơ sở để lập luận: “Bài thơ là những câu,
những lời diễn lên, làm sống ngay lên một tình cảm, một nỗi niềm trong lịng
người đọc”.


- Từ “làm thơ” (tức là thao tác), Nguyễn Đình Thi chuyển sang “bài thơ” (tức là


sản phẩm). Thao tác là nhằm để “thể hiện một trạng thái tâm lí đang rung
chuyển khác thường”. Còn “bài thơ là sợi dây truyền tình cảm cho người đọc”.
- Với các lập luận trên, Nguyễn Đình Thi trở lại tiếp tục đưa ra thêm định nghĩa
về thơ:


+ Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với
cuộc sống.


+ Thơ phải có tư tưởng, có ý thức.


+ Thơ khơng nói bằng ý niệm thuần túy.
+ Thơ là tổng hợp, kết tinh,…


- Tất cả những khái quát trên đều là những đặc trưng cơ bản của thơ. Nguyễn
Đình Thi khơng hề có tham vọng đưa ra một định nghĩa cuối cùng về thơ.
Nhưng rõ ràng ông nắm rất sâu về bản chất thơ. Thơ nói bằng hình ảnh, bằng
cảm xúc. Khơng có cảm xúc, khơng có thơ: “Tóe lên ở những nơi giao nhau của
tâm hồn và ngoại vật, trước hết là những cảm xúc. Cảm xúc là phần thịt xương
hơn cả của đời sống tâm hồn”.


<b>2) Thơ là chữ, cảm xúc, tư tưởng, hình ảnh...</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

– Thơ ông và cả tiểu luận của ông cũng mang đậm cá tính sáng tạo ấy. Một mặt,
ơng có nói hết, cố diễn tả bằng hình ảnh sinh động bằng cách liên hệ so sánh, lấy
dẫn chứng từ trong sách vở (Truyện Kiều) và cả ngoài đời (mỗi chữ như một
ngọn nến đang cháy). Mặt khác, diễn từ của ơng vẫn ln kín đáo, có khả năng
che giấu nhiều điều, đọc thấy hấp dẫn, nhưng không thể hiểu hết ngay được.
- Nguyễn Đình Thi nhấn mạnh vai trị của “chữ” trong sáng tạo thơ. Chữ chuyển
tải cảm xúc, tư tưởng, hình ảnh thơ. Chữ chuyển tải nhịp điệu, nhạc điệu cho
thơ. Chữ khơng chỉ trình xuất ý niệm về sự vật hiện tượng mà quan trọng hơn,


chữ tạo nên “sức gợi”. Nguyễn Đình Thị ví nó như ánh sáng ngọn nến: “ánh
sáng khơng những ở đầu ngọn nến, nó ở tất cả xung quanh những ngọn nến. Ý
thơ không những trong những chữ, nó vây bọc xung quanh”.


- Phát hiện khả năng phản ánh vô biên của diễn từ thơ, Nguyễn Đình Thi cịn
khám phá được sức mạnh của thơ ở những khoảng lặng: “Ngay những khoảng
lung linh giữa chữ, những khoảng im lặng cũng là nơi trú ngụ kín đáo của sự
xúc động”. Đây là một phát hiện đáng ghi nhận. Điều này còn cho thấy cách lập
luận chặt chẽ của Nguyễn Đình Thi, từ sức gợi của thơ, ông đề cập đến các
khoảng lặng trong thơ. Để từ đó ơng tiếp tục triển khai mạch lập luận tiếp nhận
của mình.


<b>3) Con đường đi của thơ</b>


- Đề cập đến bất kì một đặc điểm nào của thơ, Nguyễn Đình Thi cũng chú ý đến
sự tiếp nhận. Thành cơng lớn nhất của văn bản là ở mặt này.


- Đa số những luận điểm Nguyễn Đình Thi đưa ra có thể không mới nhưng cách
lập luận đan xen, thống nhất về cả ba phương diện: đặc trưng thơ – cách sáng
tạo – cách tiếp nhận đã khiến thiên tiểu luận đạt đến tầm mẫu mực của lập luận
nghị luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Từ những lập luận trên, Nguyễn Đình Thi đi đến ba kết luận:
+ Thơ là “tổng hợp, kết tinh”.


+ Thơ “ln ln địi hỏi sự tồn bích”.


+ “Đường đi của thơ là con đường đưa thẳng vào tình cảm, không quanh co, qua
những chặng, những trung gian, những cột cây số”.



<b>4) Thế nào là thơ tự do?</b>


- Vẫn dựa trên cách lập luận khôn khéo, gợi nhiều hơn nói rõ, Nguyễn Đình Thi
cho rằng việc tranh luận về thơ có vần hay khơng vần khơng quan trọng, quan
trọng là “để cho tìm tịi thử thách”.


- Nguyễn Đình Thi chấp nhận quy luật đổi mới sáng tạo của thơ ca. Ông cho
rằng luật lệ thơ, vần điệu,... là “vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ”. Thiếu
vũ khí đó thì quả thật là gay go, “nhưng người làm thơ vẫn có thể thắng”.


- Quả là một nhận định sáng suốt. Thực tiễn sáng tạo thơ ca đã kiểm nghiệm sự
đúng đắn từ nhận định này. Ngày nay, thi đàn thơ ca Việt Nam hướng nhiều đến
khả năng biểu lộ cảm xúc, hơn là đẽo gọt câu chữ, vần điệu.


<b>5) Thời đại mới cần một hình thức thơ mới</b>


- Nguyễn Đình Thi khẳng định: “một thời đại mới của nghệ thuật thường bao
giờ cũng tạo ra một hình thức mới”. Bước đầu của hình thức mới ấy có thể cịn
chệch choạc ít nhiều nhưng qua thời gian, nó sẽ ổn định: “Thơ nảy nở trong
những hình thức trong sáng đã tìm thấy”.


- Điều này khơng có nghĩa là phủ nhận sạch trơn q khứ, mà phal ln có tính
kế thừa. Sự sáng tạo nảy sinh trên sự kế thừa. Điều này không chỉ đúng đối với
sáng tạo thơ ca mà cịn đúng với mọi sáng tạo nghệ thuật nói chung.


- Tuy nhiên, tối kị trong sáng tạo thơ là sự “buông thả, bừa bãi”. Thơ phải tuân
theo một “kỉ luật sắt”. Kỉ luật ấy không thể áp đặt từ bên ngồi vào mà là “sự tự
kiểm sốt, tự chủ từ bên trong sự sáng tác mà ra”. Thơ ca có sức sống nội tại của
nó.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Nguyễn Đình Thi tơn trọng: “luật lệ bản thân của nghệ thuật”. Ơng xem đó là
lẽ sống cịn của sáng tạo thơ: “Đạp đổ bức tường giam trước mặt rồi, giới hạn
chỉ cịn do sức đi xa của mình”. Như thế, thơ có phát triển được hay khơng là do
chính sức mạng nội tại của những người làm thơ.


</div>

<!--links-->

×